Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở trung tâm thương mại

LờI Mở ĐầU 1

chương I 2

lý luận chung về nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 2

I. Đặc điểm và nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 2

1.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 2

2. các phương thức và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 4

2.1 Các phương thức bán buôn. 4

a. Bán buôn hàng qua kho: 4

b. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba) 5

2.2 Các phương thức bán lẻ. 5

a. Bán hàng thu tiền trực tiếp: 5

b. Bán hàng thu tiền tập trung. 6

3. ý nghĩa của bán hàng đối với hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 7

4. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 8

II. phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 10

1. Chứng từ ghi chép ban đầu. 10

2.Tài khoản sử dụng. 10

3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 11

3.1 Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. 11

3.2 Hạch toán nghiệp vụ bấn buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. 11

3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 12

3.2.1 Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần 12

3.2.1 Kết chuyển giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ. 12

4. Phương pháp trị giá vốn hàng hoá xuất bán 12

4.1 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng bán ra trong trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế. 13

4.2 Cách tính trị giá vốn hàng bán trong trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá hạch toán. 15

5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 16

6. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 23

6.1 kế toán chi phí bán hàng 23

PHầN THứ hai 24

Khái quát về Trung Tâm Thương Mại số 7 Đinh Tiên Hoàng 24

I. CHức NĂNG NHIệM Vụ CủA TRUNG TÂM THƯƠNG MạI 25

1. Chức năng : 25

2. Nhiệm vụ : 25

3. Đặc điểm : 26

II. Tổ CHứC Bộ MáY CủA TRUNG TÂM THƯƠNG MạI 26

1/ Sơ đồ bộ máy tổ chức : 26

2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: 26

III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của trung tâm thương mại hà nội 27

Phần thứ nhất 29

Lý luận chung về nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 29

I. Đặc điểm và nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 29

1.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 29

2. các phương thức và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 31

2.2 Các phương thức bán buôn. 32

c. Bán buôn hàng qua kho: 32

d. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba) 33

2.2 Các phương thức bán lẻ. 33

c. Bán hàng thu tiền trực tiếp: 33

d. Bán hàng thu tiền tập trung. 33

 

doc96 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở trung tâm thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn phương thức bán hàng cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường. Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý đó nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ở các doanh nghiẹep thương mại, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: _ Thứ nhất, ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình bán hàng nói chung và của tưng mặt hàng nói riêng. Cụ thể, kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ số hàng đã giao cho cửa hàng.Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá trong khâu bán hàng để đảm bảo hàng hoá trong doanh nghiệp ở đâu cũng có người chịu trách nhiệm, cũng được phản ánh trên sổ sách kế toán về số lượng, chất lượng và giá trị hàng hoá bán ra. _ Thứ hai, tính giá muâ thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ. Cuối kỳ kế toán xác định đúng đắn trị giá vốn cuẩ hàng bán, tổng thu nhập, tổng chi phí để từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng của đơn vị,làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như các nghĩa vụ đối với nhà nước. _ Thứ ba, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng. Trước hết là kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng, việc thực hiện tiến độ bán hàng. Kế toán cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng, kỷ luật thanh toán, tính hợp lý hợp pháp của các khoản chi phí,quản lý chặt chẽ tiền hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Cần thường xuyên thực hiện kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa số lượng hàng hoá thực tế với hàng hoá trên sổ sách, ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lẫng phí, thiếu trách nhiệm trong bảo quản hàng hoá. _ Thứ tư, cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động bán hàng. Các thông tin về tình hình bán hàng được cung cấp kịp thời, chính xác phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của nhầ nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với những nhiệm vụ quan trọng trên, kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp thương mại phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh một cách chính xác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận. II. phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doânh nghiệp thương mại. 1.Chứng từ ghi chép ban đầu. Tuỳ theo từng phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: _ Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT - 3LL ). _ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - BH ). _ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT ). _ Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT). _ Phiếu thu (Mẫu số 01 - T1). _ Báo cáo bán hàng. _ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. _ Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng. _ Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ. Và các chứng từ kế toán có liên quan., Tài khoản sử dụng. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Tài khoẩn 532 - Giảm giá hàng bán. Tài khoản 632 - Giấ vốn hàng bán. Tài khoẩn 131 - Phải thu khách hàng. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. 3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 3.1 Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. Như trên đã trình bày, đặc trưng của phương thức bán hàng này là hàng hoá không qua kho của kdoanh nghiệp nên không sử dụng TK156. _ Phản ánh trị giá muâ thực tế của hàng bán thẳng: + Đối với hầng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hầng bán. có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. có TK 331,111,112. + Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 111,112,331. _ Các bút toán còn lại (doanh thu, chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng qua kho. 3.2 Hạch toán nghiệp vụ bấn buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. _ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán thẳng: + Đối với hầng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 311,11,112. + Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán. Có TK 111,112,331. _ Khi hàng được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu và giá vốn giống trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. _ Các bút toán còn lại ( chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng quâ kho. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. _ Kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng, phẩn ánh doanh thu bán hàng : + Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi: Nợ TK 111,112,131. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT). Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. + Đối với hàng hoấ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 111,112,131. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( tổng gía thanh toán). _ Cuối kỳ kế toán, xác định giá vốn của hàng đã bán trong kỳ,ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 156 - Hàng hoá. _ Các bút toán còn lại ( chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng qua kho. 3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.2.1 Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.2.1 Kết chuyển giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán bán hàng được phản ánh trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá thực tế hàng hoá đã xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 - Mua hàng 4. Phương pháp trị giá vốn hàng hoá xuất bán Có thể nói một cách đơn giản, trị giá vốn của hàng xuất bán là tổng số tiên doanh nghiệp phảI bỏ ra để có được số hàng hoá xuất bán. Nó bao gồm trị giá mua thực tế phảI trả cho người bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá .. trong quá trình mua hàng và thuế nhập khẩu (nếu có). Hiện nay, kể từ khi nhà nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trước đây thì trị giá vốn của hàng xuất bán còn bao gồm cả phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ(nếu có). Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn trong kỳ tương ứng với phần doanh thu, số còn lạI được tính vào trị giá vốn kỳ sau. Như vậy, trị giá vốn của hàng xuất bán chính là trị giá mua thực tế của hàng bán ra gồm trị giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán và trị giá vốn hàng bán thẳng. Trong đó trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán chính là trị giá vốn của hàng bán ra tạI thời đIểm nhập kho. Chỉ trong trường hợp trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp không có nghiệp vụ bán vận chuỷen thẳng thì lúc đó trị giá vốn hàng xuất bán mới bằng trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán. Việc tính toán trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi có tính toán đừng trị vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng. Hơn nữa trị giá vốn của hàng xuất bán thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ. Do đó nếu không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng xuất bán sẽ dẫn tới kết quả bán hàng sẽ sai lệch nhiều. Đối với hàng xuất bán thẳng: Do đặc đIểm của phương thức bán vận chuyển thẳng là các lô hàng bán ra độc lập với nhau, có nghĩa là một lô hàng doanh nghiệp mua rồi bán thẳng hoàn toàn không liên quan đến lô bán thẳng khác. Vì vậy việc tính toán trị giá vốn của hàng bán thẳng tương đối đơn giản và đạt được độ chính xác cao. Đối với hàng xuất kho bán ra: Hàng hoá nhập kho ở mỗi lân khác nhau thì đơn giá nhập kho của từng mặt hàng cũng thường khác nhau, đặc biệt trong cơ chế thị trường giá cả hàng hoá thường xuyên biến động. Vì vậy việc xác định trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán phức tạp hơnvà doanh nghiệp vân phảI lựa chọn phương pháp tính toán phù hợp mới có thể xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán. Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kì trước hết phụ thuộc vào doanh nghiệp ghi kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế hay theo giá hạch toán 4.1 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng bán ra trong trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế. Trường hợp này trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra được tính theo 3 bước: Bước1: Tính trị giá mua của hàng xúat kho bán ra trong kỳ. Bước 2: Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra tỉ lệ thuận với tri giá mua của hàng luân chuyển trong kì. Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ. Bước 1 Tính trị giá mua của hàng hoá bán ra trong kì. Trong bước này nhân viên kế toán phảI tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho bán ra trong kì, sau đó tổng hợp lạI để tính trị giá mua của toàn bộ hàng bán ra trong kỳ.Việc tính trị giá của từng mặt hàng xuất kho bán trong kỳ có thể theo một trong các phương pháp tính sau: - Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này người ta giả thiết lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Hàng thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những mặt hàng mà giá cả thường xuyên biến động. Cách tính đảm bảo tính trị giá mua hàng xuất kho kịp thời và sát với thực tế vận động của hàng hoá, giá cả, từng thời kỳ song khối lượng ghi và tính toán nhiều. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp người ta giả thiết lô hàng nhập kho sau thì xuất trước. Hàng thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính. Phương pháp áp dụng thích hợp với những mặt hàng mà giá cả ít biến động trong kỳ. - Phương pháp tính theo đơn giá thực tế của từng lô hàng (đơn giá thực tế đích danh): Theo phương pháp này,doanh nghiệp phảI quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính. - Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trước hết phảI tính đơn giá mua bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ, sau đó tính trị giá mua của lượng hàng xuất kho trong kỳ. Cụ thể, ta có công thức: Đơn giá bình quân Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng trong kỳ của hàng luân = chuyển trong kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Trị giá mua = Đơn giá X Số lượng hàng của hàng xuất kho bình quân xuất kho - Phương pháp cân đối, tính theo đơn giá mua lần nhập cuối cùng: Theo phương pháp này, trước hết nhân viên kế toán phảI căn cứ vào số lượng hàng tồn kho và đơn giá mua lần nhập hàng nhập cuối cùng trong kỳ để tính trị giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ bằng công thức sau: Trị giá mua của Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua hàng xuất kho = của hàng tồn + của hàng nhập + của hàng tồn trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược đIểm riêng của nó, doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phương pháp thích hợp.Tuynhiên nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào thì phảI sử dụng phương pháp đó trong thời gian dàI (vàI kỳ kế toán ), đồnh thời phảI diễn trình trên báo cáo tàI chính. Bước 2 : Phân bổ chi phí mua hàng cho bán ra tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng luân chuyển trong kỳ. Trong bước này, nhânviên kế toán phảI tiến hành phân bổ chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lạI đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng còn lạI cuối kỳ tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng hoá Ta có công thức: Chi phí mua hàng + Chi phí mua hàng Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua hàng phân bổ = X của hàng xuất cho hàng bán Trị giá mua của + Trị giá mua của bán trong kỳ ra trong kỳ hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ. Để tính được trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ, kế toán phảI tổng hợp kết quả của bước 1và bước 2. Ta có công thức: Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí mua hàng hàng xuất bán = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng trong kỳ trong kỳ bán ra trong kỳ 4.2 Cách tính trị giá vốn hàng bán trong trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá hạch toán. Trong trường hợp này, nhân viên kế toán hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập xuất kho hàng hoá đẻ ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho theo giá hạch toán. cuối tháng, kế toán dựa vào trị giá vốn và gía hạch toán của hàng hoá luân chuyển trong tháng tính được trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng theo phương pháp bình quân. Ta có công thức: Trị giá vốn Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của của hàng hàng tồn đầu tháng hàng nhập trong tháng Trị giá HT xuất kho = X của hàng trong tháng Trị giá HT hàng + Trị giá HT hàng xuất trong kỳ tồn đầu tháng nhập trong tháng Ngoài cách phân loại nói trên, để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác, đặc biệt đối với quản trị doanh nghiệp, còn có thể sử dụng cách phânloại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với doanh thu bán hàng (phân loại thành chi phí khả biến và chi phí bât biến), hoặc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với đối tượng tập hợp chi phí bán hàng ( phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí chung Trong kế toán tài chính, chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ cần được phân loại theo đúng nội dung quy định (7 loại kế trên). Cuối kỳ hoạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có (hoặc có ít)sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bố và kết chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết chuyển" tương ứng với sản phẩm tiêu thụ chưa được tiêu thụ Đối với doanh nghiệp thương mại trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng còn lại của cuối kỳ Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho "hàng' còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Trị giá "hàng" còn ở cuối kỳ CPBH phân bổ cho hàng còn lại CPBH cần phân bổ còn đầu kỳ CPBH cần phan bổ phát sinh trong kỳ = + x Giá trị hàng xuất khẩu trong kỳ + Giá trị hàng cuối kỳ (Trong đó : trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá). Trị giá hàng còn lại cuối kỳ gồm số dư TK155, 157 (đối với DNSC) và số dư TK 151,156,157 (đối với DNTMDV) Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ CPBH phân bổ cho hàng còn lại trong kỳ CPBH phát sinh trong kỳ CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ = + - Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng Kế toán sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dv bao gồm các khoản chi phí như nội dung đã nêu ở điểm trên Kết cấu và nôi dung phản ánh của tài khoản 641 chi phí bán hàng: Bên nợ: các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: các khoản ghi giảm CPBH Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán hoặc chờ kết chuyển (cho hàng còn lại) Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu - Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành - Tài khoản 6417 - Chi phí dv mua ngoài - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với loại CPBH đã nêu * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH (1) Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản đóng gói, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ, nhân viên tiếp thị … và trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên theo quy định kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6411) Có TK334 - Phải trả CNV Có TK338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384) (2)Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ , … kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6412) Có TK152 - Nguyên liệu và vật liệu (Hoặc có TK611 - Mua hàng: Nếu là phương pháp khuyến khíchĐK) (3) Trị giá thực tế dụng cụ đồ dùng xuất kho (đối với loại phân bổ 1 lần) và số phân bổ chi phí dụng cụ, đồ dùng (đối với loại phân bổ nhiều lần) tính vào CPBH trong kỳ kế toán ghi sổ theo định khoán Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6431) Có TK153 - Công cụ dụng cụ Có TK142 - Chi phí trả trước (1421) (Hoặc có TK611 - Mua hàng: Nếu là phương pháp KKĐK) (4) Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng trong kỳ, kế toán ghi sổ định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6414) Có TK214 - Hao mònTSCĐ (Đồng thời ghi đơn bên nợ TK009 - Nguồn vốn khấu hao) (5) Chi phí bảo hành sản phẩm : Kế toán tuỳ theo từng trường hợp a. Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập. Chi phí bảo hành được tính chung ngay cho CPBH của doanh nghiệp a1.Nếu doanh nghiệp có trích trước sản phẩm + Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có TK335- Chi phí phải trả + Khi phát sinh chi phí thực tế về sửa chữa, bảo hành sản phẩm, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK621 - CPNL, VL trực tiếp Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK628- Chi phí sản xuất chung Có cácTK l iên quan (111,334,152 … ) +Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp được , kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành) Có T K liên quan (621, 622,627) + Khi sửa chữa bảo hành xong bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản " Nợ TK154 - Chi phí phải trả Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành) +Khi hết thời hạn bảo hành so điều chỉnh lại số liệu đã trích theo chi phí bảo hành thực tế kế toán ghi sổ theo định khoản sau đó đối với số chênh lệch: Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có TK335- Chi phí phải trả (Nếu chi phí thực tế lớn hơn số trích trước : ghi tăng (ghi số thường)) (Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trước : ghi giảm (ghi số âm )) a2. Trong kỳ khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán tập hợp theo từng khoản mục chi tiết chi phí, ghi sổ theo định khoản: Nợ TK621 - CPNL, VL trực tiếp Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung Có cácTK l iên quan (152,334,..) +Cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi phí bảo hành đã tập hợp được , kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành) Có T K liên quan (621, 622,627) + Khi sửa chữa bảo hành xong bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản " Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết …) + Trường hợp sản phẩm bảo hành không được sửa chữa , doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có TK155 - Thành phẩm b. Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lâp Việc bảo hành sản phẩm được coi là dv của bộ phận bảo hành cung cấp cho bộ phận có sản phẩm b1. Hoạch toán ở bộ phận bảo hành sản phẩm + Trong kỳ tập hợp tập các khoản mục phát sịnh, đến cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi phí bảo hành tương tự như đã trình bày ở điểm a2 trên + Khi sản phẩm bảo hành xong, bàn giao lại cho khách hàng kế toán kết chuyển chi phí của lao vụ bảo hành, ghi sổ theo định khoản Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết1 …) Đồng thời phản ánh số doanh thu về lao vụ này mà cấp trên hay đơn vị có sản phẩm phải bảo hành phải trả, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK111 - Tiền mặt Có TK152 - Doanh thu bán hàng nội bộ b2. Hoạc toán ở bộ phận có sản phẩm phải bảo hành: Chi phí bảo hành là một bộ phận trong chi phí bán hàng - Trường hợp trích trước chi phí bảo hành + Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Có TK335 - Chi phí phải trả (6451) + Số tiền trả cho bộ phận bảo hành độc lập , kế toán ghi sổ Nợ TK335 - Chi phí phải trả Có TK111- Tiền mặt Có TK336 - Phải trả nội bộ + Khi hết thời hạn bảo hành, điều chỉnh số trích trước theo chi phí bảo hành thực tế tương tự như đã trình bày ở điểm a1 - Trường hợp không trích trước chi phí bảo hành + Số tiền trả cho bộ phận bảo hành độc lập , kế toán ghi sổ Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Có TK111- Tiền mặt Có Tk336 - Phải trả nội bộ (6) Chi phí bảo hành hàng hoá: Cũng được hoạch tóan tuỳ theo trường hợp cụ thể a. Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập a1.Nếu doanh nghiệp không có chi phí bảo hành hh + Khi trích trước chi phí bảo hành hàng hoá, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có TK335- Chi phí phải trả + Khi phát sinh chi phí bảo hành thực tế, kế toán tập hợp vào sổ đã trích trước, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK335 - Chi phí phải trả Có TK111 - Tiền mặt Có TK152 - Nguyên vật liệu vv…. +Khi hết thời hạn bảo hành hàng hoá điều chỉnh lại số liệu đã trích trước theo chi phí bảo hành thực tế tương tự như đã trình bày ở điểm a1 (nghiệp vụ 5) a2. Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành hàng hoá: Khi phát sinh chi phí sửa chứa bảo hành hàng hoá kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451) Có TK111- Tiền mặt Có TK152 Nguyên vật liệu vv…. b. Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập Các nghiệp vụ được kế toán ở bộ phận bảo hành và ở bộ phận có hàng hoá phải bảo hành tương tự như đối với bảo hành sản phẩm đã trình bày ở điểm b(nghiệp vụ 5) (7) chi phí về dịch vụ thuê ngoài (thuê TSCĐ, thuê kho, thuê vận chuyển, dịch vụ về điện thoại., FAX,…)phục vụ cho khấu hao bán hàng, phát sinh trong kỳ trước với mức chi phí không lớn, được tập hợp trực tiếp vào CPBH, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6417) Có TK111- Tiền mặt Có TK331 - Phải trả cho người bán … (8) Trong trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ a. Định kỳ trích trước. Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6417) Có TK335 - Chi phí phải trả b. Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, khi hoàn thành sửa chữa TSCĐ kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK335 - Chi phí phải trả Có TK331 - Phải trả cho người bán Có TK241 - XDCB dở dang (9) Trường hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ nhưng chi phí sửa chữa thực tế phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến quá trình tiêu thụ nhiều kỳ hoạch toán, kế toán tập hợp vào bên Nợ TK141 -- Chi trả trước (1421), định kỳ kế phân bổ vào CPBH ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Có TK142 - Chi phí trả trước (10) Các chi phí bằng tiền khác, ngoài các khoản đã kể trên, như chi tiền mặt cho hội nghị khách hàng, thông tin quảng cáo sản phẩm, chào hàng, … phát sinh trong kỳ kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6418) Có TK111 - Tiền mặt Có TK112 - Tiền giử ngân hàng (11) Các khoản được ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh (nếu có) như phế thu hồi… kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK111 - Tiền mặt Nợ Tk112 - Tiền gửi trong ngân hàng Có TK641 - Chi phí bán hàng (12) Cuối kỳ hạch toán xác định kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK911 - xác định kết quả kinh doanh Có TK641 - Chi phí bán hàngư (13) Trường hợp phải phân bổ CPBH cho số sản phẩm hàng hoá còn lại cuối cùng kỳ (chưa tiêu thụ) trên cơ sở xác định số phân bổ sản phẩm, hàng hoá còn lại, kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK142 - Chi phí trả trước Có TK641 - Chi phí bán hàng Đến kỳ kế toán sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ sẽ kết chuyển bộ phận CPBH cho kỳ đó Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Nôi dung chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp (PQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí ql doanh nghiệp được chia thành các loại sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định 2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCD công cụ dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp 3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0070.doc
Tài liệu liên quan