Đề tài Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 2

I. Các khái niệm cơ bản 2

1. Khái niệm hàng hoá . 2

2. Tiêu thụ hàng hoá . 2

2.1. Khái niệm . 2

2.2. Sự cần thiết phải tiêu thụ hàng hoá 3

II. Các phương pháp và đặc điểm của hạch toán tiêu thụ hàng hoá 3

1. Phương thức bán buôn 3

1.1. Bán buôn qua kho 3

1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng 3

2. Phương thức bán lẻ 4

PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5

1. Hạch toán ban đầu 5

2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho 5

2.1. Phương pháp thẻ song song 5

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 6

2.3. Phương pháp số dư 6

3. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 6

3.1. Tài khoản sử dụng 6

3.2. Phương pháp hạch toán 8

3.2.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ 8

3.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT 11

 

doc21 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 2. Phương thức bán lẻ Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt không mang tính sản xuất kinh doanh. Trong phương thức này, khối lượng hàng hoá giao dịch thường nhỏ, hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá được thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định là thời điểm hàng bán là thời điểm kế toán nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức sau: + Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghĩa vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau nhằm mục đích chuyên môn hoá trong công tác bán hàng. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng được thực hiện trên một quầy hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Ngày nay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, trong bán lẻ các doanh nghiệp còn sử dụng một số hình thức bán hàng khác như bán hàng tự chọn, bán hàng theo hình thức đặt hàng. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngoài phương thức bán buôn, bán lẻ các doanh nghiệp còn sử dụng một số phương thức tiêu thụ khác: Phương thức tiêu thụ đại lý, ký gửi Phương thức bán hàng trả góp Phương thức đổi hàng Nhìn chung mỗi phương thức tiêu thụ đều có ưu nhược điểm riêng. Thị trường càng phát triển thì càng có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau. Nhưng dù chọn phương thức nào thì cần phải đạt được mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tiêu thụ hàng hoá. Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại và một số ý kiến đề xuất. I Tổng quan về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. Hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Công tác hạch toán ban đầu gồm các nội dung sau: Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, người lập chứng từ, số lượng chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các loại chứng từ đó. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng là các báo cáo bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng, bảng thanh toán hàng đại lý, bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ Các mẫu chứng từ này do bộ tài chính quy định, phát hành và hướng dẫn sử dụng. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn do doanh nghiệp phát hành nhưng phải được đăng ký với bộ tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp nhận bằng văn bản. Chứng từ kế toán phải gồm đầy đủ các yếu tố như trong quy định. Phải được lập đầy đủ số liên, ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ. 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho 2.1 Phương pháp thẻ song song - ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá. - ở phòng kế toán: Kế toán hàng hoá mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá và tính ra số tiền sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Giống như phương pháp thẻ song song ở trên Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán sô lượng và số tiền của từng thứ hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. 2.3. Phương pháp số dư. Tại kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng hàng hoá quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng hoá - Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính dư cuối tháng của từng nhóm hàng hoá. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán hàng hoá tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân giá hạch toán). 3. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng hoá tồn kho một cách thường xuyên liên tục. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những thuận lợi của nó. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị thấp thường xuyên xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất kho từng loại hàng hoá. 3.1. Tài khoản sử dụng +) TK 156 - Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, nhóm hàng hoá. Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho (giá mua và chi phí mua) Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Số dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy. +) TK 157 - Hàng gửi bán. Dùng để phản ánh giá trị mua của hàng hoá gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng và khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi đi bán bị từ chối, trả lại. Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận +) TK 511 - Doanh thu bán hàng Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế VAT) hoặc giá không có thuế (Với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. - Số giảm giá hàng hoá và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ. +) TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương trả thưởng cho công nhân viên chức. +) TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Dùng để theo dõi doanh thu của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị trả lại. Đây là khoản điều chỉnh của TK511 để tính toán doanh thu thuần Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. +) TK 532 - Giảm giá hàng bán. Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản giảm giá do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 không có số dư cuối kỳ. +) TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (được coi là tiêu thụ trong kỳ) Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn của hàng bị trả lại. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 138, TK 3331 3.2. Phương pháp hạch toán. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Bán buôn theo phương thức trực tiếp: Khi chuyển hàng hoá cho người bán, kế toán phản ánh các bút toán sau: BT1: Trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ Có TK 156(1561): Bán buôn qua kho Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán. Phản ánh thuế VAT được khấu trừ: Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 112, 111 BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112, 131, 1368:Tổng giá trị thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không có VAT) Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp BT3: Các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có) Nợ TK 138(1388): Có TK 111, 112, 331 Khoản giảm giá hàng bán phát sinh: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không có VAT) Nợ TK 3331: Thuế VAT tương ứng với số giảm giá. Có TK 131, 111, 112, 3388Tổng số giảm giá (cả VAT) trả cho khách hàng. Doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 531: Số doanh thu bán hàng bị trả lại (không có VAT) Nợ TK 3331: Thuế VAT tương ứng với số DT hàng trả lại Có TK 131, 111, 112, 3388 Tổng số DT bán bị trả lại (cả thuế VAT) trả cho khách hàng. Giá vốn hàng bị trả lại: Nợ TK 1561, 154 Có TK 632 Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ Nợ TK 811: Số chiết khấu thanh toán phát sinh Có TK 131, 111, 112, 3388 Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng. Bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Khi chuyển hàng đến cho người mua, ghi: Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng xuất kho chuyển đi Có TK 156(1561): Trị giá mua của hàng xuất kho gửi đi. Khi hàng hoá được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán: BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131, 136, 111, 112Tổng giá thanh toán. Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp. BT2: Phản ánh trị giá mua của số hàng được chấp nhận Nợ TK 632 Có TK 157 Các bút toán về chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phản ánh tương tự như trường hợp bán buôn trực tiếp. Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán. Về thực chất ở đây doanh nghiệp thương mại chỉ đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để được hưởng hoa hồng. Số hoa hồng môi giới được hưởng ghi: Nợ TK 111, 112, 131Tổng số hoa hồng (cả thuế VAT) Có TK 511, 512: Hoa hông môi giới được hưởng Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp Các chi phí liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133(1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112, 338 Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, tự chọn. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ để phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112Tổng giá bán cả thuế Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền): Số tiền thừa hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên Nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc bên Có TK 3381 (nếu thừa). Phản ánh trị giá mua của hàng hoá xuất: Nợ TK 632 Có TK 156(1561) Trường hợp bán hàng trả góp BT1: Nợ TK131: Tổng số tiền phải thanh toán Có TK511: Giá bán theo phương thức thông thường Có TK711: Tổng số lợi tức trả chậm Có TK3331: Thuế VAT đầu ra tính trên giá bán trả 1 lần BT2: Nợ TK 111, 112 Phần thanh toán ngay Có TK131 Phản ánh trị giá mua của hàng hoá xuất Nợ TK632 Có TK156(1561) Trường hợp hàng đổi hàng BT1: Phản ánh trị giá vốn đem đi trao đổi Nợ TK632 Giá vốn hàng bán Có TK156 BT2: Phản ánh giá trị trao đổi Nợ TK131: Tổng giá thanh toán của hàng đem trao đổi Có TK511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem trao đổi Có TK3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp của hàng đem trao đổi BT3: Phản ánh trị giá hàng hoá nhận về Nợ TK152, 153, 156: Trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá nhập kho theo giá không thuế Nợ TK1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng hoá nhận về. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng ký gửi, đại lý. Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ghi: Nợ TK003 Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn VAT giao cho người mua. Căn cứ vào hoá đơn VAT và các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi bán được. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK331 Số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Đồng thời xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK003 Xác định hoa hồng được hưởng và lập hoá đơn VAT về hoa hồng được hưởng ghi tăng doanh thu: Nợ TK331 Hoa hồng được hưởng Có TK511 Khi thanh toán tiền cho chủ hàng Nợ TK331: Số tiền hàng đã thanh toán Có TK111, 112Số đã thanh toán Phương pháp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế VAT. Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu (ghi nhận ở TK 511, 512 bao gồm cả thuế VAT). Thuế VAT cuối kỳ được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh thu của hàng tiêu thụ được phản ánh như sau: Nợ TK 111, 112, 131, 1368Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng. Thuế VAT phải nộp trong kỳ: Nợ TK 642(6425) Có TK 3331 4. Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng hàng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng hàng hoá xuất kho cho bán hàng theo công thức: Giá trị hàng hoá xuất bán = Giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá trị hàng hoá tăng thêm trong kỳ - Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ Độ chính xác của phương pháp này không cao, mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, có giá trị thấp thường, xuyên xuất bán. 4.1. Tài khoản sử dụng +) TK 156 – Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng đê theo dõi trị giá vốn của hàng hoá. Bên Nợ: Phản ánh giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá tồn kho tại thời điểm kiểm kê. TK 156 được chia thành 2 tài khoản cấp 2 + TK 1561: Giá mua hàng hoá + TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá +) TK 157 – Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng gửi bán cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ Số dư Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. +) TK 611 – Mua hàng hoá: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho quầy hàng hoá. Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ Bên Có: + Trị giá hàng mua và hàng mua trả lại + Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ + Trị giá thực tế của hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. TK 611 không có số dư cuối kỳ. +) TK 632 – Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ Bên Nợ: Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng các tài khoản khác tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 4.2Phương pháp hạch toán. Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 611: Có TK 156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ. Có TK 157: Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ. Có TK 151: Hàng mua đang đi đường đầu kỳ. Trong kỳ phản ánh trị giá hàng tăng thêm (kể cả chi phí thu mua): Nợ TK 611: Nợ TK 133(1331): VAT đầu vào được khấu trừ (Doanh nghiệp áp dụng VAT tính theo phương pháp khấu trừ) Có TK 331: Giá mua và chi phí mua. Nếu doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị thực tế mua cộng với chi phí mua bao gồm cả VAT. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán khi bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ ghi giống các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ: Kết chuyển trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ: Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá thực tế hàng chưa tiêu thụ. Có TK 611: Trị giá thực tế hàng chưa tiêu thụ. Xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 Trị giá vôn hàng tiêu thụ Có TK 611 Như vậy, khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi liên tục. Muốn xác định trị giá hàng hoá xuất bán thì phải dựa vào kết quả kiểm kê thực tế của hàng tồn kho. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán tiêu thụ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên trong việc tính giá vốn hàng xuất kho và tiêu thụ, còn việc tính doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu hoàn toàn giống nhau. II. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại hiện nay. 1. Những mặt đạt được. Trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại các quầy, nhân viên bán hàng viết hoá đơn giá trị gia tăng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào số lượng hàng hoá thực tế xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ, các chứng từ được chuyển lên phòng kế toán doanh nghiệp để kiểm tra và tổng hợp. Sau đó, kế toán vào các sổ có liên quan. Sau cùng các chứng từ này được lưu vào lưu trữ theo đúng quy định của nhà nước. Trong các doanh nghiệp thương mại lớn hiện nay, hầu hết nhân viên trong phòng kế toán đều đã tốt nghiệp đại học, số ít còn lại được đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp. Họ là những người hiểu biết sâu sắc, nắm bắt vận dụng kịp thời chế độ kế toán tài chính hiện hành để có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, hầu hết các công ty đều tổ chức cho nhân viên của mình đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn. Chính vì vậy mà công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các đối tác kinh doanh. 2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm, công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn nữa chức năng nhiệm vụ vốn có của mình nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Cụ thể những hạn chế đó là: Vấn đề chiết khấu. Trong điều kiện hiện nay, việc thu hút khách hàng là rất cấn thiết và vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại, khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy phải có những chính sách chiết khấu hợp lý để khuyến khích khách hàng và đồng thời phải hạch toán đúng khoản này. Chưa áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Sự ra đời của máy vi tính là một bước đột phá lớn trong xã hội loài người. Hiện nay máy vi tính đã thay thế con người giải quyết nhiều công việc khó khăn và phức tạp, chíh vì vậy đã giải phóng phần lớn sức lao động của con người. Lĩnh vực kế toán cũng không phải là ngoại lệ. Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay chỉ có một số ít các doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán máy. Chính vì vậy mà vẫn chưa tận dụng được những chức năng, những tác dụng vô cùng to lớn của máy. Kế toán vẫn phần lớn là làm thủ công, do đó tốn nhiều thời gian và công sức. Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Hiện nay nhiều doanh nghiệp thương mại hạch toán chi phí của công ty vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng” kể cả các chi phí liên quan đến toàn doanh nghiệp. Không sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Điều này tạo sự không rõ ràng, dễ bi nhầm lẫn trong công tác kiểm tra, tổng hợp theo hệ thống kế toán hiện hành. Về vấn đề sổ chi tiết Việc thiết kế sổ chi tiết của nhiều doanh nghiệp thương mại có nhiều sổ cần khắc phục. Ví dụ như sổ chi tiết theo dõi khoản phải thu của khách hàng, nhiều doanh nghiệp theo dõi luôn cả doanh thu trên sổ này. Không chỉ doanh thu của những hàng bán chịu mà theo dõi cả doanh thu của số hàng bán mà đơn vị mua đã thanh toán bằng tiền mặt. Chính vì thiết kế sổ chi tiết theo dõi khoản phải thu như vậy nên các công ty không mở sổ chi tiết theo dõi bán hàng. Các công ty nên mở sổ đúng chức năng của mỗi sổ chi tiết. Sổ theo dõi khoản phải thu chỉ dành cho việc theo dõi khoản phải thu đối với khách hàng, mở sổ theo dõi bán hàng riêng. Phần III: hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay. 1. Phương hướng hoàn thiện Hệ thống kê toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, nhưng do tính chất công việc cải cách hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra rất khẩn trương nên chắc chắn còn nhiều khuyến khuyết và có những quy định chưa hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán doanh nghiệp được xây dựng thích ứng, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và những năm sắp tới nhưng trong quá trình nền kinh tế vận động và đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ nảy sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường hết được. Thêm nữa, khi áp dụng vào mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ấy. Có như vậy, thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Do đặc thù của loại hình kinh doanh thương mại mà với hầu hết các doanh nghiệp thương mại đang hoạt động doanh nghiệp trên thị trường thì tiêu thụ hàng hoá là khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ hàng hoá thì doanh số ngày càng tăng, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một phần công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Để thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1307.doc
Tài liệu liên quan