Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa

MỤC LỤC .1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .3

SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .4

LỜI MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP . 6

1.1. Tổng quan về Vốn lưu động. 6

1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn trong Doanh nghiệp. 6

1.1.2 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 7

1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 8

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp. 8

1.2.1 Khái niệm 8

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 11

1.3.1 Các nhân tố chủ quan 11

1.3.2 Các nhân tố phi lượng hoá 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA HÀ NỘI 14

2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội 14

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 14

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 16

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội. 17

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội. 22

2.1.5 Kết cấu vốn lưu động. 26

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa Hà Nội 28

2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty. 37

2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 37

2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội. 38

2.3.1 Những kết quả đạt được 39

2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà Nội. 40

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG HÓA HÀ NỘI 44

3.1. Định hướng phát triển của công ty 44

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa. 45

1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 45

2. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng. 45

3. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. 45

4. Tiết kiệm các khoản chi phí. 45

3.3 Một số kiến nghị 46

1. Kiến nghị với Nhà nước 46

2. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải 47

3. Kiến nghị với Tổng công ty vận tải Hà nội. 47

4. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. 47

KẾT LUẬN 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng hay tỷ lệ trả cổ tức hàng năm đều năm sau cao hơn năm trước. Điều này có được là do tập thể người lao động của công ty luôn không ngừng hạn thiện năng lực và chuyên môn, cố gắng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa đã chứng minh cho chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà nước ta là một chủ trương đúng đắn, đã huy động được mọi nguồn lực của các cá nhân, tập thể và toàn xã hội vào phát triển kinh tế và đây cũng là xu thế tất yếu trong tương lai. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Chức năng nhiệm vụ của Công ty: Theo quyết định số 2480/QĐ/UB của UBND Thành phố Hà nội về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần thì Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội có những chức năng, nhiệm vụ của công ty là: Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch, taxi tảI và taxi chở khách, san lấp mặt bằng, sửa chữa cảI tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, phụ tùng, kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe, hàng hóa . Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, karaoke, sát hạch xe cơ giới đường bộ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Lĩnh vực hoạt động của công ty: Tính từ khi ra đời, trảI qua các giai đoạn từ trong thời kỳ bao cấp cho đến trong cơ chế thị trường hiện nay, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty ngành càng đa dạng và phong phú. Hiện nay ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của công ty gồm 10 lĩnh vực: Cung ứng; vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa; Vận chuyển hành khách liên tỉnh và du lịch; taxi tải và Taxi chở khách. San lấp mặt bằng; sửa chữa; cải tiến nâng cấp phương tiện vận tải. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị; phương tiện; nhiên liệu phụ tùng; kinh doanh kho bãi, xếp dỡ hàng hóa; khai thác bến đỗ và trông giữ xe. Dịch vụ ăn uống; nhà nghỉ Karaoke; sát hạch xe cơ giới đường bộ; thể dục thể thao; vui chơi giải trí. Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Xây lắp giao thông, xây dung dân dụng; xây dựng đường dáy hạ thế, trạm biến thế dưới 35 KV; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước; xây dựng các công trình dân dụng. Kinh doanh bất động sản. Lắp ráp ô tô xe máy, các phương tiện vận tải khác. Đầu tư xây dựng bến xe ô tô khách. Đào tạo công nhân lái xe mô tô và ô tô; Đào tạo công nhân nghành GTVT. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội. Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội trước đây thuộc Sở Giao thông Công chính, nhưng nay trực thuộc Tổng công ty Vận tải Hà Nội. Căn cứ vào nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lượng “cán bộ khung”. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận được thể hiện rõ: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, và các thành viên. - Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và hai phó giám đốc. Là những người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt tổ chức, quản lý, sản xuất kinh doanh của đơn vị, luôn đưa ra mọi quyết định cho các hoạt động của Công ty theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Ban kiểm soát ( gồm 3 người) : Do đại hội đồng cổ đông bầu với chức năng và nhiệm vụ là giám sát hoạt động của Ban giám đốc. - Phòng tổ chức tổng hợp gồm có: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ là chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi công tác liên quan đến công tác văn thư của Công ty và Tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về sắp xếp cán bộ và hồ sơ của công nhân viên một cách chặt chẽ. - Phòng kế toán – tài vụ: gồm có kế toán trưởng, một thủ quỹ, và bốn kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các số liệu, báo cáo kịp thời, chính xác tình hình quản lý tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong tháng, quý, năm. - Phòng Quản lý Dự án: Chịu trách nhiệm quản lý các Dự án của công ty. - Bốn đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh. + Bến xe dịch vụ I: với chức năng nhiệm vụ trông giữ xe ngoại tỉnh ra vào bến xe của công ty. + Trung tâm kinh doanh & đại lý vận tải : chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển hàng hóa . + Đoàn xe khách : Chuyên nhận vận chuyển và luân chuyển khách. + Trung tâm kinh doanh dịch vụ tổng hợp; Chuyên kinh doanh cho thuê kho bãi và dịch vụ nhà trọ v SƠ ĐỒ 2: Tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÒNG TỔ CHƯC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÒNG BẢO VỆ BẾN XE DỊCH VỤ 1 BẾN XE DỊCH VỤ 2 ĐOÀN XE VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ĐOÀN XE TAXI TRUNG TÂM VẬN TẢI DU LỊCH TRUNG TÂM KD TỔNG HỢP TTÂM KHÁI THÁC & VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ Ghi chú: Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến Mối quan hệ kiểm tra giám sát Mối quan hệ chỉ huy theo sự uỷ quyền Mối quan hệ chỉ huy theo chức năng Chức năng cụ thể của các bộ phận trong bộ máy: Đại hội đồng cổ đông: Còn gọi là Đại hội đồng hay Đại hội đại biểu cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần . Đại hội đồng có quyền quyết định các vấn đề như: mức độ cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần: Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của công ty: bầu, miễn nhiệm, bãI miễn thành viên hội đồng quản trị thành viên Ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại và giải thể công ty… Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty cổ phận vận tảI và dịch vụ hàng hóa hà nội có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, giữa hai nhiệm kỳ của Đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát: Gồm ba thành viên có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị lựa chọn,bổ sung, miễn nhiệm… Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ: Chuyên phụ trách và giảI quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải. Phó giám đốc phụ trách về vận tải: Chuyên phụ trách và giải quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động về vận tải. Chức năng phòng tham mưu: Phòng kế hoạch đầu tư: Là phòng tham mưu tổng hợp cho lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư toàn công ty. Đề xuất các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo dõi quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và phương tiện có trong toàn công ty. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, thanh tra pháp chế, hành chính và thực hiện chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm cho người lao động. Phòng kế toán thống kê: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển các nguồn vốn được giao. Phòng Bảo vệ: Là phòng chuyên trách làm công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ. Theo dõi và tham mưu trong công tác phòng chống thiên tai, lụt bão toàn công ty. Phòng Quản lý Dự án: Là ban công tác có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quá trình lập và thẩm định và quản lý dự án đầu tư của công ty theo quy định của nhà nước, là đầu mối theo dõi quản lý tất cả các dự án đầu tư trong công ty. Có thể nói , với cách tổ chức, sắp xếp phòng ban như vậy nên bộ máy quản lý của công ty hoạt động rất có hiệu quả, giảI quyết công việc nhanh chóng. Bên cạnh đó sự tinh giản của bộ máy quản lý đã tạo nên một phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động quản lý hiện nay. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóai. Chức năng của bộ máy Là một đơn vị có quy mô vừa, phòng kế toán – Thống kê của công ty gồm 06 cán bộ công nhân viên đảm nhận chức năng là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chínhm tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. Nhiệm vụ của bộ máy: Lập và đôn đốc kiểm tra và thực hiện kế hoạch tài chính trong từng thời kỳ kế hoạch , cuối kỳ có quyết toán. Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ và kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty, thống kê va phân tích hiệu quả kinh tế, đề xuất phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào các quy định hiện hành về tài chính giúp các phòng ban xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng với các loại hình sản xuất công ty, có đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có tích lũy. Làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo về tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty , việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ tài chính tín dụng… Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các chi phí sản xuất , chi phí lưu thông, xử lý các thiếu hụt mất mát và các khoản nợ khó đòi khác… Tổ chức hệ thống thông tin, tin học trong công tác kế toán thống kê và quản trị kinh doanh. Quyền hạn của bộ máy Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các chứng từ, sổ sách, tài liệu cần thiết cho công tác hạch toán và kiểm tra theo chức năng. Có quyền từ chối không thi hành việc thu, chi về tài chính mà xét thấy việc đó vi phạm luật pháp nhà nước và các quy định hiện hành về tài chính nhưng sau đó phảI báo cáo ngay cho lãnh đạo công ty biết để xử lý. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Hiện tại phòng kế toán thống kế của công ty có 6 đồng chí trong đó: Phụ trách phòng: 1 đồng chí Chuyên viên: 5 đồng chí Về trình độ: 5 đồng chí tốt nghiệp đại học 1 đồng chí tốt nghiệp PTTH Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải Hàng hóa và Dịch vụ hàng hóa Hà nội được tổ chức theo mô hình sau: SƠ ĐỒ 3 Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt Kế toán chi phí Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán Kế toán trưởng : Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo phòng thực hiện tốt công tác kế toán theo chế độ của nhà nước ban hành, Đôn đốc , kiểm tra việc thực hiện các nhiệm được giao của nhân viên trong phòng. Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính. Báo cáo sơ, tổng kết tình hình hoạt động tài chính toàn công ty trong công tác quản lý tài chính. Báo cáo sơ, tổng kết tình hình hoạt động tài chính toàn công ty theo kỳ kế hoạch, đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị. Ban giám đốc, các cơ quan cấp trên. Ngoài trưởng phòng kế toán thì 5 nhân viên còn lại của phòng kế toán đảm nhiệm các phần hành kế toán trong đó có 2 nhân viên đảm nhiệm cùng lúc 2 Phần hành. Thủ quỹ : Lập sổ quỹ tiên mặt ( kiêm báo cáo quỹ), kiểm kê quỹ theo quy định và giao dịch ngân hàng. Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết các khoản nợ phảI thu, nợ phải Kế toán tiền mặt: Trên cơ sở các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu thanh toán tạm ứng kế toán tiền mặt phản ánh vào các sổ có liên quan. Kế toán chi phí: Kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý , hợp pháp các khoản chi phí, tập hợp và kết chuyển chính xác các khoản chi phí. Tổ chức kế toán chi phí phù hợp vơI đặc điểm hoạt động của công ty. Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình và sự biến động của tài snar cả về hiện vật và giá trị: tính khấu hao tài sản cố định, các khoản trích và chi về sửa chữa tài sản cố định. Lập kế hoạch kiểm tra tài sản cố định( một quý tổ chức kiểm tra toàn công ty một lần). Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ tổng hợp lương, các khoản trích theo lương. Kế toán tổng hợp: hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu, chứng từ liên quan đên quyết toán tháng báo cáo phụ trách phòng trước ngày 10 tháng sau. Hình thức tổ chức công tác kế toán. Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa Hà nội tuy có địa bàn hoạt động kinh doanh tại 4 địa điểm khác nhau ( Trụ sở chính của công ty: 27/785 Trương Định- Hoàng mai Hà nội.; Địa điểm khác như 292 Bạch đằng, phường Chương Dương; 23 Hàn Thuyên; số 2 lãng Yên, nhưng do bốn địa điểm này đều nằm trên địa bàn Hà nội và đặc thù tiến hành khoán cho một số đơn vị trực thuộc thêm vào đó tại các đơn vị trực thuộc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản nên công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, toàn đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở công ty, còn các đơn vị trực thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng . Phòng kế toán thống kê chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị tổng thể. Còn ở các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán thống kê của công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán tại công ty vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả. 2.1.5 Kết cấu vốn lưu động. Để đảm bảo cho việc quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.Trên thực tế vốn lưu động của các doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sa - Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được. Tiền mặt bao gồm tiền hiện có trong két và các khoản tiền gửi không có lãi. Chứng khoán có thể bán được thường là các thương phiếu mà có thể bán được. Bản thân tiền mặt là một loại tài sản không sinh lãi nhưng trong kinh doanh thì việc giữ tiền mặt cũng rất cần thiết trong việc: + Đảm bảo cho giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng từ đó tạo nên số dư giao dịch. + Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Số dư tiền mặt này gọi là số dư bù đắp. + Đáp ứng các nhu cầu về dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng. + Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ. * Khi mua hàng hoá, dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ có thể được hưởng lợi thế chiết khấu. * Giữ đủ tiền mặt và duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với điều kiện thuận lợi và hưởng hạn mức tín dụng rộng rãi. - Các khoản phải thu: Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho các khách hàng không phải lúc nào người mua cũng trả tiền ngay lúc giao hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, mua bán chịu là một việc không tránh khỏi và cũng là một trong những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp bên cạnh các chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, giá cả, dịch vụ khi giao hàng, dịch vụ hậu mại. Các hoá đơn được trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản phải thu. Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng: Do được trả tiền chậm. Nên sẽ có nhiều khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn từ đó làm tăng doanh thu. Ngoài ra, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng tất nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc thu tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn. Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế được phần nào về hao mòn vô hình. Ngược lại, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì chi phí của hoạt động doanh nghiệp có thể sẽ tăng do: - Tín dụng thương mại kéo theo các chi phí đòi nợ, chi phí trả cho các nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng lớn thì chi phí ròng càng lớn. 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải & Dịch vụ hàng hóa. Bảng 1: THỰC TRẠNG KQKD Đvt : triệu đồng Chỉ tiêu/năm 2004 - 2005 - 2006 CL 2005/2004 - 2006/2005 +/-( %) + /- (%) Tổng thu : 18.460 18.579 18.997 0,64 2,24 Tổng chi : 17.446 18.222 18.327 4,44 0,05 Lợi tức : 1.014 357 670 -64,79 87,67 Tỷ suất LNST: 1.075  1.311 1.312 21,95 0,076 LNTT  : 1.913 2.114 2.641 10,5 24,92 Tỷ suất LNTT (%) 10,36 11,37 13,9 1,01 2,53 Nguồn : Trích từ Bảng KQKD Kết quả kinh doanh của công ty sau 3 năm có chiều hướng tốt qua LNTT mỗi năm tăng lên thể hiện rõ tăng nhanh vào năm 2005 nguyên nhân do doanh thu tăng , được hị trường chấp nhận công ty đã mở rộng thêm nhiều tuyến tại các tỉnh... 2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn của công ty. Công ty cổ phần Vận tải& Dịch vụ hàng hóa không năm ngoài tình trạng chung của các công ty ở Việt Nam hiện nay, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn cho các quá trình hoạt động đầu tư dự án đầu tư phát triển kinh doanh. Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy, vốn lưu động của Công ty có những biến động tích cực và nói chung có phần tăng không đồng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2004 tổng số vốn lưu động của Công ty là 2 749 379 381đồng, năm 2005 là 4 084 375 633 đồng tăng trên 49% và đến năm 2006 là 6 029 018 737 đồng tăng trên 21%.. Mặc dù lượng vốn lưu động có tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng đã có dấu hiệu giảm so với năm 2005, nhưng tốc độ tăng trưởng của vốn lưu động bình quân qua 3 năm vẫn đạt ở mức cao 97,5%. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng hóa là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, cho thuê kho, bến bãi và vận chuyển hành khách nên vốn lưu động của công ty thường chiếm một tỷ trọng lớn. Nhưng việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 2: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG Đvt : triệu đồng Chỉ tiêu\ năm 2004 2005 2006 CL 2005/2004 – CL 2006/2005 +/- ( %) +/- ( %) VLĐ : 2.803 4.084 6.029 1.945 VCĐ : 11.813 10.136 8.423 -1.677 -1.713 Nợ phải trả: 6.068 4.897 5.280 -1.171 383 Nguồn vốn TTS : 7.200 7.200 7.200 VLĐ/nguồn vốn(%) 38.9 56.7 83.7 17,79 27.01 VCĐ/ nguồn vốn (%) 164 140.7 116.9 -23,29 -23.79 Nguồn trích Bảng cân đối kế toán Dựa vào chỉ tiêu trên giúp ta nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn ngày thêm gia tăng và Kết quả sản xuất kinh doanh liên tục phát triển sau hơn 3 năm. Đây là điểm thuận lợi cho công ty , khi đi vay vốn ở ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh trong năm tới. Nhưng vòng quay của vốn lưu động của doanh nghiệp rất chậm, để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng thì doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng . Hai trong số chỉ tiêu trên lên quan đến vốn lưu động ngân hàng dựa vào để cấp hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp là tỉ số thanh toán hiện thời. Giá trị tỉ số này tăng nhanh sau 3 năm chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh, tỉ số này lớn hơn 1 đây là kết quả tốt. Mặt khác tỉ số này chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì còn phụ thuộc vào vai trò của hàng tồn kho. Do đó để đáp ứng được khả năng thanh toán của công ty ta kết hợp sử dụng tỉ số thanh toán nhanh. Do tỉ số này dựa trên các TSLĐ có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cần thiết là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng trong kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra sao ? Bởi vì hàng tồn kho là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng việc thanh toán ngay. Giá trị này của công ty năm 2006 là 1,36 đồng/ vòng phản ánh mặc dù cứ nợ 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bỏi 1,36 VNĐ Tài sản lưu động nằm dưới dạng hàng tồn kho. Theo đánh giá thì tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn 0.5, phản ánh tỷ trọng thanh toán nhanh của Doanh nghiệp tương đối khả quan và có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh và mở rộng sản xuất KD hơn nữa Đánh giá kết cấu của vốn lưu động bao gồm : Tỷ trọng các Thành phần tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, Tài sản lưu động khác. Bảng 3 : CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU Đvt : Trđ Chỉ tiêu\ năm 2004 - 2005 - 2006 CL 2005/2004 – 2006/2005 +/- (%) +/- (%) Tiền mặt : 1.601 2.251 3.205 40,59 42,38 Khoản phải thu: 1.058 1.754 2.452 65,78 39,79 Tài sản lưu động khác: 143 785 370 448,95 -52,86 Nguồn trích bảng cân đối kế toán Thành phần khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% so với vốn cố định do Doanh nghiệp áp dụng chính sách cung ứng dịch vụ gối đầu nên vốn đầu tư nhiều cho khách hàng. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho cũng tương đối cao so với các thành phần còn lại là nguyên nhân chủ yếu làm tính thanh khoản nợ ngắn hạn chưa cao. Nhưng điều đáng quan tâm là lượng tiền mặt tồn cuối năm rất thấp thậm chí bằng 0 chiếm tỷ trọng dưới 0,4% Để tìm ra nguyên nhân tiền mặt vào ngày khóa sổ tồn trữ rất nhỏ và ảnh hưởng của nó đến quản trị vốn lưu động. 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ hàng hóa Hà nội. - Đầu tư trong những năm qua là tương đối hiệu quả, đúng và phù hợp với việc huy động vốn - Các khoản phải thu lớn nhưng không có nợ khó đòi - Có tình hình tài chính tương đối khả quan, lợi nhuận giữ lại tương đối ổn định hứa hẹn một sự tăng trưởng trong thời gian tới. - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty sử dụng vốn cố định tương đối hiệu quả. - Tỷ trọng phần vốn chiếm dụng của khách hàng trong tổng nguồn vốn ngắn hạn của công ty ngày càng tăng. Tỷ trọng này tuy lớn song công ty vẫn chứng tỏ sự đảm bảo về khả năng thanh toán. Do vậy, những rủi ro về tài chính đã được hạn chế rất nhiều. - Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên công ty với mức lương ổn định và ngày một tăng. 2.3.1 Những kết quả đạt được Công ty đạt được kết quả trên là do những nguyên nhân sau: - Đầu tiên đó là hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đây là một thuận lợi khách quan to lớn đối với công ty, được nhà nước ưu tiên như đơn giản hoá các thủ tục vay mượn …giúp công ty nhanh chóng và thuận tiện hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. - Việc chính phủ ban hành và sửa đổi một số luật thuế mới như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt… tuy còn một số điều phải bàn song nhìn chung nó cho phép công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có một sân chơi công bằng thông thoáng. - Định hướng đổi mới kinh tế của Nhà nước, mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và trên thế giới đã mở ra cho công ty nhiều cơ hội hơn trong hoạt động kinh doanh vận tải của mình. Bên cạnh đó là việc đổi mới cải cách doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp Nhà nước tự chủ trong kinh doanh, tự bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình; - Nắm bắt được nhu cầu thị trường công ty đã không ngừng cải tiến, chất lượng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường. - Nguồn vốn được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được huy động từ rất nhiều nguồn và công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên số vốn huy động được nhằm tạo ra mức lợi nhuận tối đa và hạ chi phí tới mức thấp nhất có thể. - Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng hợp lý. - Sự đoàn kết thống nhất trong lĩnh vực kinh doanh vận tải của cán bộ công nhân viên công ty cũng là một yếu tố dẫn tới sự thành công trong hoạt động của công ty. - Trong quá trình hoạt động của mình, uy tín của công ty không ngừng được nâng cao ở thị trường trong nước. Uy tín là một điều mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn có được, nó có giá trị vô hình, có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Tạo được chữ tín và duy trì được nó là một sự cố gắng của công ty, nó giúp cho công ty mở rộng hoạt động ở thị trường trong nước có thêm những khách hàng và bạn hàng mới từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh vận tải, giúp công ty nâng cao và mở rộng hoạt động của mình. 2.3.2 Những hạn chế về việc sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Vận tải và Dịch vụ hàng hóa . - Tỷ lệ nợ / tổng nguồn vốn khá cao nên ít nhiều tính chủ động về nguồn vốn của công ty bị gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36831.doc
Tài liệu liên quan