Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện

Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Việc sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả là một điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển. Do vậy, việc tìm ra những nguyên nhân tồn tại, thiếu sót để từ đó đưa ra những phương hướng giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một đòi hỏi đối với mọi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đánh giá các mặt khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh từ giá thành, lợi nhuận, từ chất lượng sản phẩm đến năng lực cạnh tranh trên thị trường. cuối cùng đều được thể hiện trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.

Với mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới dây truyền thiết bị máy móc nhằm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mặc dù sản phẩm của Công ty thường được tiêu thụ bởi các đơn vị cùng ngành nhưng không vì thế mà Công ty thụ động trong việc xúc tiến các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, tăng doanh thu, từ đó đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, làm tốt nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên Công ty vẫn gặp phải một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt đông sử dụng vốn nói riêng, đòi hỏi Công ty cần cố gắng hơn nữa trong thời gian tới.

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mới TSCĐ theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu tư mua sắm, xây dựng đầu tư TSCĐ. Một mặt tiết kiệm được vốn sản xuất, mặt khác làm cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận sẽ tăng lên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả và phát triển. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là việc thực hiện yêu cầu của Nhà nước về việc hạch toán đầy đủ của các doanh nghiệp. Qua đó thấy được việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại, phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 2.3. Các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 2.3.1. Trình độ trang bị chung về TSCĐ Xét tình hình trang bị TSCĐ là tính đến mức độ phù hợp của việc trang bị TSCĐ cho từng lao động. Đây là căn cứ đề ra các dự án cho việc đầu tư máy móc không chỉ phù hợp về mặt trình độ kỹ thuật mà còn phù hợp với sức quản lý của từng lao động. Việc trang bị cho người lao động vượt quá khả năng của họ không chỉ tạo ra sức ép cho người lao động mà còn có thể gây lãng phí do người lao động không sử dụng hết số máy móc đó. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Trình độ trang bị chung TSCĐ = ắắắắắắắắắắắắắắắ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang bị TSCĐ đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất. 2.3.2. Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (hữu hình) thuộc phương tiện kỹ thuật Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ = Số công nhân sản xuất bình quân 2.3.3. Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ (thông qua hệ số hao mòn) Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ ở thời điểm đánh giá. 2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từ quan điểm kinh tế Giá trị sản xuất công nghiệp * Mức giá trị sản xuất công nghiệp tính cho một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần * Mức doanh thu thuần tính cho một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện trong kỳ. Tổng lợi nhuận trước thuế * Mức lợi nhuận trước thuế tính cho một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ hơn về tính hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ, cứ một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là việc khai thác triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp như: phát huy hết công suất của máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định... để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. 2.5. Biện pháp chủ yếu nhằm tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp - Làm tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Hiệu quả sử dụng TSCĐ trước hết phụ thuộc vào chất lượng của công tác đầu tư mua sắm TSCĐ. Bởi vậy, trước khi đầu tư phải nghiên cứu kỹ lưỡng, kiểm tra về điều kiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp vật tư, khả năng tận dụng và công suất của TSCĐ. TSCĐ được đầu tư mới phải phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật theo hướng tiên tiến hiện đại, và phải phù hợp với yêu cầu và khả năng khai thác của doanh nghiệp. Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại máy móc thiết bị, giữa các khâu của quy trình công nghệ và tổng số TSCĐ hiện có để lập ra kế hoạch điều chỉnh cơ cấu và kế hoạch đầu tư theo hướng đồng bộ hoá thiết bị sẵn có, cải tạo thiết bị máy móc cũ, thải loại những máy móc thiết bị mà chi phí sửa chữa lớn hơn mua sắm lớn (không có hiêu quả kinh tế) đồng thời có kế hoạch đầu tư mua sắm mới thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản cố định. Bên cạnh đó xác định chính xác những tài sản cố định không cần dùng để có thể nhanh chóng tiến hành thanh lý hay nhượng bán để thu hồi vốn nhanh. - Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được điều này thì trước tiên phải thực hiện đánh giá đúng giá trị của TSCĐ, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Tiếp theo là phải tiến hành phân loại cũng như phân cấp TSCĐ. Tiến hành phân giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tải sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. - Tổ chức thực hiện tốt việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả. Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi VCĐ phục vụ cho việc đổi mới TSCĐ, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng mỗi đồng vốn bỏ ra. - Tổ chức tốt hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ phải được tính toán từ khi lập kế hoạch sử dụng đến quá trình thực hiện. Trong quá trình sản xuất việc sử dụng TSCĐ luôn gắn với mục đích cụ thể do đó thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước và cơ chế quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp. Việc quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp luôn có sự biến động không ngừng theo sự phát triển và biến đổi của cơ chế thị trường. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước phải luôn theo sát để nhận biết được những thay đổi, kịp thời đưa ra những chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tạo điều kiện cho những doanh nghiệp mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả TSCĐ nói riêng. Phần II: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện I. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện. 1.1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vốn là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được phê chuẩn tại Nghị định số 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính Phủ. Công ty là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty trong các lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường tích tụ tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Nhà nước do Tổng công ty giao cho. Tên giao dịch : “post & telecommunication equipmenp Company (posteF)” Tên viết tắt : “Postef” Trụ sở chính : Số 61 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội Điện thoại : 04.8621269 Fax : 04.8621268 Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp được thành lập từ năm 1954 với tên gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bưu Truyền Thanh. Năm 1967 theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/6/1967 của Tổng cục Bưu Điện đã tách rời nhà máy Bưu Truyền thanh ra làm 4 nhà máy trực thuộc bao gồm nhà máy 1, 2, 3, 4. Đầu những năm 70, do yêu cầu phát triển thông tin của Tổng cục bưu điện đã sát nhập nhà máy 1, 2, 4 thành một nhà máy hạch toán độc lập theo quyết định số 157/QĐ. Đến tháng 12/1986 do yêu cầu của Tổng cục Bưu Điện nhà máy lại một lần nữa tách ra thành 2 nhà máy sản xuất kinh doanh ở cả 2 khu vực: + Nhà máy thiết bị Bưu Điện ở 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội + Nhà máy vật liệu điện tử loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội Bước vào thập kỷ 90, do sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trường ngày càng cao, nhất là các đòi hỏi về chất lượng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối lượng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp. Một số yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đó chính là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước nói chung và của Công ty nói riêng. Trước yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cường năng lực sản xuất cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Tháng 3/1993 tổng cục bưu điện tiến hành sáp nhập 2 nhà máy trên thành một nhà máy tiến hành ở cả 2 khu vực: + Khu vực 1: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội + Khu vực 2: 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội Sau khi có quyết định 217/HĐBT, Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh tự chủ về mặt tài chính một cách năng động và có hiệu quả. Đến đầu năm 1995, Công ty trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng công ty Bưu chính - viễn thông, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 202/QĐ - TCBĐ ngày 15/3/1995, giấy phép kinh doanh số 105.985 ngày 20/3/1995 do trọng tài kinh tế cấp, số hiệu tài khoản TK 10A009 Ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội. Căn cứ quyết định số 46/2/2004/QĐ - BBCVT ngày 15/11/2004 của Bộ Bưu chính viễn thông chuyển Nhà máy thiết bị Bưu Điện thành Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện. Các sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng (từ 350 đến 400 loại) chủ yếu bao gồm: máy điện thoại ấn phím cố định, máy điện thoại di động GMS, máy fax, thiết bị đấu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn viba và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại ... 1.2. Nhiệm vụ, đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện trong giai đoạn này bao gồm: - Quản lý vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty được Tổng công ty giao cho bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trả các khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng được Tổng công ty bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật. - đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng mục đích ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm do Công ty thực hiện. - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, bất thường, chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước và tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. - Thực sự kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định…. Mục tiêu trước mắt cần đặt ra cho Công ty hiện nay là phấn đấu trong năm 2005 tổng doanh thu sẽ là 230 tỷ VND và lợi nhuận sẽ là 21 tỷ VND. Thu nhập lao động bình quân sẽ là 2.1 triệu đồng/người/tháng. Đây là con số mà toàn thể Công ty cần phải nỗ lực phấn đấu rất nhiều nếu không nói là rất khó có thể thực hiện được. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2005 - 2009 như sau: - Đổi mới công nghệ - Đầu tư chiều sâu - Tăng sản lượng - Tăng doanh thu - Tăng lợi nhuận - Tăng thu nhập của cán bộ công nhân - Tăng các khoản nộp Ngân sách. 1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện. Hiện nay Công ty có trên 595 cán bộ công nhân viên trong đó có hơn 400 người là cán bộ trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Lao động của Công ty hầu hết được đào tạo qua trường vô tuyến viễn thông và các trường dạy nghề khác, lao động giản đơn rất ít và hầu như không có, đội ngũ cán bộ quản lý là kỹ sư vô tuyến điện tin học. Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, phân xưởng, giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Ban giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty, các phân xưởng là các bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. * Ban giám đốc - Giám đốc Công ty: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trước pháp luật, có nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý tài sản, tránh để thất thoát tài sản. - Phó giám đốc: gồm có phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc sản xuất, là người đại diện lãnh đạo về chất lượng sản phẩm, là người trợ giúp cho giám đốc về mặt kỹ thuật, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị thực hiện IOS trong Công ty. Các phó giám đốc là người trợ lý cho Giám đốc và theo dõi điều hành các công việc dựa trên quyền quyết định của Giám đốc. * Các phòng ban Công ty có 12 phòng ban, đây là hệ thống quản lý theo chức năng, thông qua trưởng phòng đến từng nhân viên. * Phòng đầu tư - phát triển * Phòng vật tư * Phòng công nghệ kỹ thuật * Phòng tổ chức lao động tiền lương * Phòng kế toán tài chính * Phòng điều động sản xuất * Ban nguồn * Phòng marketing (trọng tâm tiếp thị) * Phòng KCS * Phòng kế hoạch kinh doanh * Trung tâm bảo hành sản phẩm * Phòng hành chính, bảo vệ Để có cái nhìn tổng thể về cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện ta có sơ đồ sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện Phòng công nghệ Ban nguồn Trung tâm bảo hành sản phẩm PX PVC 1 PX PVC 2 Giám đốc P.GĐ sản xuất P.GĐ kỹ thuật Phòng tài chính Phòng đầu tư phát triển Phòng điều động sản xuất Phòng kế toán Phòng hành chính bảo vệ Phòng vật tư Phòng KCS Phòng kế hoạch Trung tâm tiêu thụ 1, 2, 3 PX 1 PX 2 PX 3 PX 4 PX 5 PX 6 PX 7 PX KM PX 8 PX BC (Nguồn phòng tổ chức lao động) Qua cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ta thấy công tác tổ chức quản lý tương đối hợp lý nhằm chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Công ty có tới 3 trung tâm tiếp thị Bắc, Trung, Nam được chia theo khu vực và theo ngành hàng. Theo khu vực có ưu điểm là giải quyết kịp thời cho mạng lưới bưu chính viễn thông toàn quốc, chia theo ngành có ưu điểm là nắm bắt kỹ thuật, hướng dẫn khách hàng chuyên sâu. Công ty có nhiều phòng ban chức năng chuyên sâu về một hoặc một số lĩnh vực tạo cho chất lượng sản phẩm của Nhà máy ngày càng được nâng cao, được khách hàng tin cậy, tạo cho Công ty chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Tuy nhiên bộ máy tổ chức của Công ty chưa gọn nhẹ, tinh giản, vẫn có sự trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban như phòng đầu tư phát triển và phòng kế hoạch kinh doanh cùng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng kế toán thống kê của Công ty vẫn được bố trí gọn, nhẹ, hợp lý, công việc được phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Với đội ngũ kế toán có tay nghề vững vàng, nhiệt tình và có trách nhiệm cao, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý Công ty. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học, Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện ở phòng kế toán Công ty. Tại các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế, thống kê, theo dõi việc đưa vật liệu vào sản xuất cho đến khi giao thành phẩm cho kho thành phẩm. Phòng kế toán thống kê của Công ty gồm 9 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau bao gồm 1 kế toán trưởng và 8 kế toán nghiệp vụ. - Kế toán trưởng (trưởng phòng): có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán và tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc… - Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đình kỳ lập các báo cáo kế toán. - Kế toán thanh toán với ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt. - Kế toán TSCĐ, kiêm kế toán thu chi: Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt. - Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật liệu và tổng hợp vật tư: Tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán lương và trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lương, phụ cấp cho công nhân viên Công ty. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi thuế gía trị gia tăng đầu ra. - Kế toán vật tư và thống kê tài sản: Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu có khối lượng công việc khá lớn. - Kế toán vật tư, lương cơ sở 2. - Kế toán tổng hợp bán thành phẩm cơ sở 2. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán với NH Kế toán thu chi, TSCĐ, BHXH, BHYT Kế toán T.Hợp VT Lương, T. ứng Kế toán thành phẩm và tiêu thụ K.toán vật tư và thống kê TS K.toán VT lương Cơ sở 2 K.T T Hợp BTP cơ sở 2 Quan hệ chỉ đạo Quan hệ thông tin (Nguồn Phòng Tài chính kế toán) Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng kế toán thống kê của Công ty vẫn được bố trí gọn, nhẹ, hợp lý, công việc được phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Với đội ngũ kế toán có tay nghề vững vàng, nhiệt tình và có trách nhiệm cao, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý Công ty. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện là Công ty lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do đó hình thức sổ Nhật ký chứng từ được sử dụng là phù hợp, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Hệ thống sổ kế toán của Công ty: Thông tin trên báo cáo đảm bảo độ tin cậy. Hình thức và các chỉ tiêu trên báo cáo đúng theo chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức NKCT chưa thực sự thống nhất. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán NKCT nhưng hệ thống sổ kế toán Công ty một số sử dụng theo hình thức nhật ký chung. Điều này có thể thuận tiện cho công tác kế toán nhưng việc sử dụng không thống nhất sẽ gây khó khăn cho những người có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra sổ sách của Công ty. II. Tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện. 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây Những năm gần đây với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã từng bước phát triền về mọi mặt. Cùng với sự giúp đỡ của Bộ Bưu Chính -Viễn Thông, các cơ quan ban nghành và sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà Nước, Công ty cổ phần Thiết Bị Bưu Điện đã đạt được một số thành tựu, đóng góp một phần vào công cuộc CNH – HĐH đất nước. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đạt được trong ba năm qua (2002 - 2004). Số liệu trong bài viết này đều được làm tròn và đơn vị sử dụng là ngàn đồng Bảng I: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh STT Chỉ tiêu đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh % 03/02 04/03 1 Doanh thu thuần 1000đ 212.083.382 282.771.093 298.876.706 33,33 5,6 2 Tổng chi phí sxkd 1000đ 199.732.502 261.977.806 281.362.581 31,1 7,39 3 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 13.484.132 21.030.798 18.067.416 55,9 -14,09 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1000đ 4.119.922 6.509.655 5.058.876 58 -21,22 5 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 9.364.209 14.521.143 13.008.539 55,07 -10,4 6 Số lao động Người 573 601 586 4,9 -2,49 7 Thu nhập bình quân 1000đ/người 1.783 1.913 1.825 7,29 -4,6 (Nguồn phòng Tài chính kế toán) Qua những chỉ tiêu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm qua ổn định, và trên thực tế Công ty đã không ngừng đề ra biện pháp tăng lợi nhuận, giảm chi phí. Năm 2004 doanh thu thuần của Công ty tăng so với năm 2003, cụ thể năm 2003 đạt mức 282.771.093 ngàn đồng đến năm 2004 đã tăng lên 298.876.706 ngàn đồng tăng 5,6%. Bên cạnh đó lợi nhuận cũng không ngừng tăng lên. Năm 2002 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 13.484.132 nghìn đồng, năm 2003 1à 21.030.798, tương đương tăng 55,9%. Đến năm 2004 doanh thu có tăng nhưng do có biến động về giá trên thị trường nguyên liệu sản xuất dẫn đến chi phí tăng ddột biến ảnh hưởng đến lợi nhuận (18.067.416 nghìn đồng, giảm 14,09%). Tại Công ty cổ phần thiết bị Bưu Điện, yếu tố con người được đặt lên hàng đầu vì nó quyết định thành bại trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Cụ thể tiền lương bình quân hàng tháng đạt 1,9triệu đồng/một người. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của Ban giám đốc để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về lao động năm 2003 gồm có 601 người, năm 2004 là 586 người. Về cơ cấu tài sản vốn của Công ty được biểu hiện qua bảng sau: Bảng II: Kết cấu tài sản và nguồn vốn Đơn vị: 1.000 đ Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch (+/-) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % TSCĐ TSLĐ 55.819.705 137.485.661 28,87 71,13 78.064.622 145.442.411 34,93 65,07 22.244.917 7.956.750 39,85 5,78 Tổng tài sản 193.305.366 100 223.507.033 100 30.201.667 15,62 Nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 129.138.471 64.166.895 66,81 33,19 145.328.594 78.178.439 65,02 34,98 16.190.122 14.011.544 12,53 21,83 Tổng nguồn 193.305.366 100 223.507.033 100 30.201.667 15,62 (Nguồn phòng Tài chính kế toán) Trong 2 năm 2003-2004 tình hình hoạt động của Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn do bỡ ngỡ và còn lúng túng trong cơ chế thị trường, sản phẩm trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người thành phố, thêm vào đó sản phẩm nội địa bị cạnh tranh khốc liệt với hàng Trung Quốc, Thái Lan. Tuy vậy với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên nên mọi người đều có việc làm ổn định, thu nhập cao, doanh thu tăng đều qua các năm. Trên thực tế Công ty đã không ngừng đào tạo nguồn lực, có các biện pháp khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần nên ngân sách lao động ngày càng cao dẫn đến chất lượng lao động ngày càng tăng. . 2.2. Thực trạng TSCĐ của Công ty Bảng III: Nguyên giá TSCĐ chia theo nguồn hình thành Nguồn Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Ngân sách 6.298.422 5,72 6.298.422 4,95 - - Tự bổ xung 15.643.036 14,22 19.318.247 15,18 3.675.211 23,49 Nguồn khác 87.996.545 80,06 101.572.690 79,87 13.576.145 15,42 Tổng 109.938.003 100 127.189.359 100 17.251.356 15,69 (Nguồn phòng Tài chính kế toán) Qua bảng III cho thấy TSCĐ của Công ty được hình thành từ ba nguồn chính: nguồn ngân sách, tự bổ xung, nguồn khác. Tính đến ngày 31/12/2004 thì tổng nguồn TSCĐ là 127,189 tỷ đồng trong đó nguồn đóng góp của các cổ đông là chủ yếu, chiếm 79,87%. Nguồn ngân sách chiếm 4,95%, còn nguồn tự bổ xung chiếm 15,18%. Điều này chứng tỏ Công ty hoàn toàn chủ động không phụ thuộc nhiều vào nguồn Ngân sách cấp nên có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty cần huy động nhiều TSCĐ hơn nữa để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển. 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ 2.3.1. Tình hình mua sắm TSCĐ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc tăng cường đổi mới trang thiết bị được coi là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường. Một hệ thống được trang bị máy móc hiện đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1008.doc
Tài liệu liên quan