Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 3

1.1. Tín dụng ngân hàng 3

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của tín dụng Ngân hàng 3

1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng 6

1.2 Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn taị Ngân hàng thương mại. 9

1.2.1. Khái niệm và vai trò 9

1.2.2 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 11

1.2.3 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng 15

1.2.4 Quy trình phân tích tài chính khách hàng 18

1.2.5 Nội dung hoạt động phân tích tình hình tài chính đối với khách hàng vay vốn 19

1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp 30

Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần Quân Đội 33

2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) 33

2.1.1Sự hình thành và phát triển, Mô hình tổ chức, Nội dung hoạt động của NHTMCP Quân Đội 33

2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội 39

2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 40

2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội . 40

2.2.2 Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 41

2.2.3 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 46

2.3 Đánh giá hoạt động phân tích tài chính khách hàng (DN) của ngân hàng thương mại quân đội khi cho vay vốn. 52

2.3.1 Những kết quả đạt được 52

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: 56

Chương III: Phương hướng hoạt động cho vay và Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội 59

3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới 59

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn. 61

3.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 62

3.2.2. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô của khách hàng. 62

3.2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 63

3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như đạo đức cho cán bộ tín dụng 64

3.2.5 Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính khách hàng 65

3.2.6 tăng cường việc phân tích , đánh giá tình hình tài chính qua lưu chuyển tiền tệ 65

3.2.7. Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm CIC 65

3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý 66

3.3.1 Kiến nghị với NHNN 66

3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Quân đội 67

Kết luận 69

Tài liệu tham khảo 70

 

 

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3552 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người cho vay). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Doanh thu và thu nhập khác Doanh thu và thu nhập khác Tổng tài sản bình quân Hay Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Công thức này được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH = Tổng lợi nhuận sau thuế x 100 Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của DN ( một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kì ( cần chú ý trong trường hợp khách hàng có Vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro) Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận VCSH có thể sử dụng công thức sau đây. Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH = LN sau thuế x DT và TN khác x Tổng TS bình quân DT và TN khác Tổng TS bình quân VCSH bình quân Hay Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH = LN sau thuế x DT và TN khác x 1 DT và TN khác Tổng TS bình quân 1 – Hệ số nợ 1.2.5.2 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện, lưu lượng tiền tệ vào, ra của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ xác định được lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dự đoán các dòng tiền trong tương lai, đánh gía khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền, chỉ ra mối liên hệ giưa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN - Bản chất của sự vận động như sau: + Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu + Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn cho đồng sở hữu vốn. + Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động: + Dòng tiền từ hoạt động SXKD: là hoạt động chủ yếu của DN. Dòng tiền này>= 0 do: Doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kì trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Dòng tiền < 0 do nguyên nhân ngược lại + Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này >0 do thu lãi đầu tư, thu tiền bán TSCĐ, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài. Dòng tiền này< 0 do: DN mới đầu tư vào tài sản hay đầu tư ra ngoài DN, cán bộ tín dụng phải xem xét nguồn vốn để đầu tư, nếu không phải là vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn thì chứng tỏ DN đã đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. như vậy tiềm ẩn rủi ro tín dụng. + Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền nay = 0 tăng vay vốn, góp thêm vốn. Dtiền HĐSXKD Dtiền HĐ Đầu tư Dtiền HĐTC Tổng Đánh giá + + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD + + + + DN gặp khó khăn về tài chính,chỉ cho vay mơ rộng SXKD - DN có vấn đề,cẩn trọng cho vay mới + - + + DN có đầu tư lớn,chỉ xam xét cho vay bổ xung vốn lưu động - DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng cho vay mới - + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng cho vay mới - DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay - - + + DN đầu tư lớn,găp khó khăn tiêu thụ sản phẩm, cẩn trọng trong cho vay,chỉ cho vay giải quyết khó khăn này - Không cho vay nữa - - - - DN có khó khăn rất lớn, nguy cơ không trả được nợ, không cho vay nữa 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Chất lượng phân tích tài chính khách hàng được hiểu là tính chính xác của những đánh giá về tình hình tài chính một khách hàng, về rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả của khách hàng và mức độ thường xuyên của các báo cáo tài chính. Vì vậy, có rất nhiều nhân tố khác nhau nhưng gây ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới chất lượng phân tích tài chính của khách hàng, ở đây được phân chia ra làm hai nhân tố chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan; mỗi nhân tố có mức độ tác động mạnh yếu khác nhau theo những chiều hướng khác nhau nhưng đều có tác động rất lớn tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng. 1.2.6.1Nhân tố chủ quan Nhân tố con người: Đó là năng lực và trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình đánh giá tài chính khách hàng. Kết quả của việc đánh giá KH phụ thuộc rất lớn vào yếu tố này. Trong những tình huống cụ thể nó đòi hỏi CBTD phải có độ nhanh nhạy, kinh nghiệm thực tế cùng những hiểu biết sâu rộng mới giải quyết thấu đáo được vấn đề. Ngoài ra, nó đòi hỏi người phân tích phải có một mức độ độc lập nhất định mới cho ra những đánh giá khách quan về khách hàng. CBTD phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, không vì mục đích cá nhân mà làm phương hại đến Ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của việc phân tích thẩm định KH, NH phải thường đào tạo và đào tạo lại cán bộ NH cả về năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Đây được coi là nhân tố mang tính chiến lược. Ngân hàng luôn phải xác định được một chính sách TD hợp lý trong từng thời kỳ khác nhau. Thực chất và thực hiện đúng quy trình về phân tích, đánh giá khách hàng. Tránh trường hợp quá vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà lới lỏng việc phân tích đánh giá khách hàng. 1.2.6.2. Nhân tố khách quan Bản thân khách hàng vay vốn là rất đa dạng và nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau… đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích của Ngân hàng. Lĩnh vực kinh doanh: với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng ngành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của mỗi ngành mỗi nhóm khách hàng là lhác nhau và cũng có những mức chuẩn khác nhau do đó không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chảng hạn đối với doanh nghiệp sản xuất và những doanh nghiệp dịch vụ thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động tài sản cố định sẽ là khác nhau, ở doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản là cao hơn trong đó doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sẽ phải được quan tâm hơn. Nhóm khách hàng khác nhau do đó cũng gây khó khăn cho Ngân hàng, vì những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo tài chính là khác nhau ví dụ như Doanh nghiệp Nhà nước so với Công ty tư nhân, góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cũng khác nhau. Mặt khác đối với mỗi nhóm khách hàng như khách hàng là các doanh nghiệp, khách hàng là hộ kinh doanh…thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Với những nhóm khách hàng có số liệu phức tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối liên quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. Với những nhóm khách hàng có báo cáo tài chính nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách những chỉ tiêu quan trọng, tìm được mối liên quangiữa chúng và từ đó nêu bật được tình hình tài chính hiện tại của khách hàng. Thời hạn của khoản vay mà Ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính khách hàng. Chẳng hạn, với các khoản vay ngắn hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các nguồn có thể đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được Ngân hàng quan tâm hơn, vì nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các khoản cho vay trung và dài hạn, thì Ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của khách hàng vì trong dài hạn chính lợi nhuận và sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Độ chính xác của các báo cáo tài chính: đây là một nhân tố đóng vai trò quyết định độ chính xác của nội dung phân tích tài chính vì toàn bộ việc phân tích tài chính được thực hiện căn cứ vào số liệu trong báo cáo này. Các báo cáo mà không sát thực thì dẫn đến những quyết định sai lầm. Vì thế, việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp của báo cáo tài chính là hết sức cần thiết, công sức của người cán bộ không lãng phí. Ngoài ra các nhân tố khác như công nghệ tin học, môi trường kinh tế, xã hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng.Việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán được chính xác hơn, không phức tạp, gây lộn xộn không đáng có, tiết kiệm thời gian sứa lực. Thông qua hệ thống máy tính, Ngân hàng có thể lưu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất và cần thiết một cách nhanh chóng. Các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh giá phải tuân thủ các bước, các chuẩn mực của toàn ngành và từng ngành, của Ngân hàng. Chính những yéu tố này đã tạo ra những thông tin phản hồi của khách hàng . CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI( NHTMCP QUÂN ĐỘI) 2.1.1Sự hình thành và phát triển, Mô hình tổ chức, Nội dung hoạt động của NHTMCP Quân Đội A, Sự hình thành và phát triển NHTMCP Quân Đội được thành lập vào năm 1994 theo quy định số 00374/ GP- UB của UBND Thành Phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/ NH- GP của NHNN Việt Nam. Trong suốt 10 năm hoạt động,NHTMCP Quân Đội đã liên tục kinh doanh có hiệu quả và được NHNN Việt nam đánh giá là 1 trong những NHTMCP hàng đầu của Việt Nam Khách hàng mà NHQĐ phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có DNNN, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các cá nhân. Hoạt động với phương châm an toàn, hiệu quả, luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm qua, NHTMCP Quân Đội luôn là người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, NHQĐ liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động. Đến nay NHTMCP Quân Đội đã có 17 chi nhánh và phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng (2004). Năm 2005, mở rộng thêm 8 chi nhánh tại các đô thị trọng điểm để đáp lại sự tín nhiệm của khách hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, NH cũng rất chú trọng đến mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới các NH đại lý của NHTMCP Quân Đội đã mở rộng tới hơn 300 Ngân hàng trên 56 quốc gia, đặc biệt thanh toán và giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, NHTMCP Quân Đội luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của NHQĐ. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:* Hình 2.1: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ (1994-2004) Hình 2.2: Tổng Tài sản từ 1994-2004 (Tỷ đồng) Hình 2.3. Tổng dư nợ (1994-2004) (tỷ đồng) Hình 2.4: Tổng vốn huy động (1994-2004) (tỷ đồng) Nhận xét: Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn luôn ổn định và liên tục trong hơn 10 năm hoạt động. Vốn điều lệ của Ngân hàng tăng từ 20 tỷ (1994) lên đến 450 tỷ ( 2005) và dự định đến năm 2008 sẽ là 1000 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng tương ứng 32 tỷ đồng lên đến 69000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng từ 4.8 tỷ (1995) đến 105.39 tỷ ( 2004). Ngân hàng Quân Đội luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước. Kể từ ngày hoạt động đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng trăm ngàn tỷ đồng Như vậy cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, nó đóng góp cho sự phát triển của hệ thông ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế việt nam nói chung B. Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005 MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI NĂM 2005 C, Những hoạt động chính 1. Nhận tiền gửi: + Tiền gửi tiết kiệm + Tiền gửi thanh toán 2.Cho vay- tài trợ thương mại: loại hình đa dạng, phong phú + Cho vay SXKD, Đầu tư phát triển + Cho vay cổ phần hoá doanh nghiệp + Cho vay mua, sửa chữa và xây dựng mới nhà cửa + Cho vay mua ô tô trả góp + Cho vay Du học + Cho vay cầm cố giấy tờ có giá + Cho vay chiết khấu chứng từ + Cho vay tiêu dùng khác 3. Chuyển tiền: + Chuyển tiền trong nước + Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài + Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt nam 4.Thanh toán Quốc tế: Chuyển tiền bằng điện, Nhờ thu, Thư tín dụng 5. Bảo lãnh. 6. Sản phẩm ngoại:NHTMCP Quân Đội thực hiện mua bán tất cả các loại ngoại tệ phổ biến(USD,EUR,JPY,GPB,CHF,CAD,HKD,AUD,SGD). Trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước với các giao dịch ngay(spot), kì hạn(forward), hoán đổi(swap) và quyền lựa chọn(option). 7. Thẻ Activeplus: là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 tại công ty bảo hiểm Viễn Đông. 8. Đầu tư liên doanh, liên kết: +, Hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh +, Góp vốn đầu tư thành lập DN +, Mua cổ phần các TCKTế, tổ chức tài chính +,Đấu giá mua cổ phần DN cổ phần hoá +, Đầu tư và kinh doanh CK niêm yết +, Mua bán các loại giấy tờ có giá 9. Kinh doanh chứng khoán, Bảo hiểm - Kinh doanh bảo hiểm: liên kết với các tập đoàn BH lớn như bảo việt, bảo hiểm viễn đông, bảo minh. MB tiến hành cung cấp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ cho các khách hàng có nhu cầu. - Kinh doanh chứng khoán: các dịch vụ chính +, Môi giới +, Tư vấn +, Bảo lãnh phát hành +, Quản lý danh mục đầu tư +, Tự doanh +, Lưu ký chứng khoán . . . .v. . v . . . . . . . . . 10. Mua bán nợ +, Cơ cấu, tư vấn và thu hồi nợ cho MB +, Làm dịch vụ thu hồi nợ cho các TCTD khác trên địa bàn HN +, Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản +, Quản lý, khai thác các toà nhà văn phòng và căn hộ cho thuê +, Thẩm định và định giá TS đảm bảo tiền vay +, Liên doanh, liên kết sản xuất các loại sắt thép +, Liên doanh, liên kết đầu tư khai thác VP & căn hộ cho thuê +, Liên doanh, liên kết KD khách sạn, du lịch 11. Các sản phẩm dịch vụ khác 2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội Bảng 2.1 Báo cáo Dư nợ cho vay (2004-2005) NHTMCPQĐ Chỉ tiêu 2004 2005 Tổng dư nợ 2094416 2966244 1 Nội tệ 1675533 2521291 2 Ngoại tệ 418883 444933 Dư nợ phân theo thời gian 2094416 2966224 1 Ngắn hạn 1487035 2432304 2 Trung dài hạn 607380 533920 Dư nợ theo thành phần KT 2094416 2966224 1 Dư nợ DNNN 1570812 2372979 2 Dư nợ ngoài QD 418883 504258 3 Dư nợ hộ sản xuất 104720 88986 Nợ quá hạn 33500 24090 Bảng 2.2 Báo cáo doanh số cho vay và thu nợ (2004-2005) NHTMCPQĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 Doanh số cho vay 1695644 2440471 43.93% Doanh số cho vay nội tệ 1471733 2135761 45.12% Doanh số cho vay ngoại tệ 223911 304709 36.09% Doanh số thu nợ 1441298 2025591 40.54% Doanh số thu nợ nội tệ 1268321 1803032 42.16% Doanh số thu nợ ngoại tệ 172977 222559 28.66% Tổng dư nợ 482136 504881 4.72% Dư nợ nội tệ 3374957 353417 4.72% Dư nợ ngoại tệ 1446410 151464 4.72% Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCPQĐ( 2004) và tóm tắt báo cáo hoạt động 2005 Nhận xét: Qua số liêu trên cho thấy Tổng dư nợ của Ngân hàng Quân Đội qua 2 năm có tăng lên và chủ yếu tập trung ở dư nợ ngắn hạn và dư nợ doanh nghiệp nhà nước. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 2,440,474 triệu đồng, tăng 43.93 % so với năm 2004. Công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện khá tốt, năm 2004 đạt 85%so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 đạt 83% đây là những con số tương đối cao. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI 2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội . Cũng như hoạt động của bất cứ NHTM nào khác, đối với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng là một khâu quan trọng cơ bản cảu toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của BLĐ và cán bộ TD đối với khách hàng. *Nguyên tắc thẩm định, phân tích đánh giá. - Các tài liêu sử dụng để phân tích đánh giá + Tài liệu về hoạt động kinh doanh + Báo cáo tài chính gồm: BCĐ kế toán, BC kết quả hoạt động kinh doanh, BC lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC + Các tài liệu liên quan khác. - Việc thẩm định và phân tích tình hình hoạt động của khách hàng dựa trên các số liệu do khách hàng cung cấp. Do vậy cán bộ tín dụng phải thẩm tra các căn cứ lập báo cáo và tính xác thực của các thông tin số liệu được cung cấp. Đánh giá về tính trung thực của Báo cáo tài chính bao gồm: + Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán + Mức độ tin tưởng của các báo cáo: Nguồn số liệu do DN tự lập? Số liệu được kiểm toán độc lập? Số liệu được cơ quan thuế vụ chấp nhận? + Thẩm quyền phê duyệt các BCTC ( cơ quan chủ quản cấp trên) + Nội dung, số liệu khớp đúng của BCTC + Tham khảo qua trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro TD (CIC) của NHNN - Việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ số tăng trưởng phân tích đánh giá tình hình SXKD tài chính của khách hàng cần thực hiện qua nhiều năm( tối thiểu là 02 năm). khi phân tích đánh giá cần phân tích xu hướng, phân tích tăng trưởng hoạt động trên cơ sở so sánh giữa các năm và so sánh trong ngành nghề hay lĩnh vực SXKD. Khi đánh giá, cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách hàng để việc đánh giá được chính xác,toàn diện. 2.2.2 Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 2.2.2.1 Phân tích tình hình tài chính - Tổng tài sản/ nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn - Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu. - Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho. - Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền - Tình trạng tài sản: + Cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định + Thực trạng tài sản cố định + Cơ cấu tài sản lưu động: nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng + Tình trạng các khoản phảI thu, phảI thu khó đòi + Tình trạng hàng tồn kho - Tình trạng nguồn vốn: + Nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ + Tình hình vay trả các khoản nợ - Phân tích đánh giá các các nhóm chỉ tiêu phản ánh: khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn + Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp + Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp(hệ số tài trợ) - Luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp 2.2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích đánh gía A, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: *Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(CT1) = Tổng TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ – Nợ dài hạn Hệ số này >1 là tốt Ý nghĩa: CT1 đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, cho biết khách hàng có đảm bảo để trả nợ vay đúng hạn hay không. CT1 là tỷ suất tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm và nguồn vốn lưu động. Tuy nhiên khi đánh giá các chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản phải thu khó đòi trong tài sản lưu động và ĐTNH *Hệ số khả năng thanh toán nhanh(CT2) = Tiền + Đầu tư NH dễ chuyển thành tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này >0.5 là tốt Ý nghĩa: Cho biết khả năng huy động nhanh các nguồn tiền và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn( bao gồm cả các khoản dài hạn đến hạn trả) *Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt bình quân + Những tài sản có thể bán chuyển thành tiền dễ dàng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên nếu lớn hơn hoặc bằng số nợ phảI thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt. B, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động *Vòng quay vốn lưu động( CT3) = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân CT3 càng lớn càng tốt Ý nghĩa: chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, phụ thuợc vào đặc điểm từng ngành. Tỷ số này được tính để biết được số lần tất cả vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức. *Hệ số vòng quay các khoản phải thu (CT4) = Doanh thu thuần Các khoản phải trả bình quân Ý nghĩa: Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng. hệ số vòng quay nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh. *Hệ số vòng quay hàng tồn kho(CT5) = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Ý nghĩa: Cho biết chu kì luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân. Tỷ lệ này càng nhanh càng tôt. C, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời *Khả năng sinh lời tổng tài sản(CT6) = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Ý nghĩa: cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. tỷ lệ này càng cao càng tốt. *Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu(CT7) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu bán hàng Ý nghĩa: chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp (một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phảI cao hơn lãi xuất vay trong kì (cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn). * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(CT8) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu bán hàng Ý nghĩa:chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt. D, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn *Hệ số nợ (CT9) = Tổng số nợ phải trả Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Ý nghĩa: chỉ số này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn. *Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn(CT10) = Tài sản lưu động(hoặc tài sản cố định) Tổng tài sản Ý nghĩa: các chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không, phụ thuộc vào từng ngành nghề Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn E, Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp: *Tốc độ tăng trưởng Doanh thu = DT kỳ hiện tại – DT kỳtrước x 100% Doanh thu kỳ trước *Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận = LN kỳ hiện tại – LN kỳtrước x 100% Lợi nhuận kỳ trước Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt. Thông qua việc tính toán các nhóm chỉ tiêu trên, cán bộ tín dụng cần phân tích những yếu tố sau đây: 2.2.2.3 Những tồn tại và nguyên nhân + Về quản lý điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính + Tình hình tài chính của: về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, công nợ, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ tài chính + Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: về doanh thu, chi phí, lợi nhuận..v.v.. 2.2.2.4 Kết luận và đánh gía: + hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không? có tăng trưởng hay không? + Tình hình tài chính của DN là tốt không? lành mạnh hay không? tình hình tài chính tích cực hay yếu kém? + Đánh giá các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng + Hướng khắc phục xử lý các tồn tại của doanh nghiệp. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thời gian tới. + Những lưu ý trong quan hệ khách hàng Chú ý: Trên cơ sở những chỉ tiêu đã tính toán. cán bộ tín dụng cần kết hợp với việc đi kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp để có những đánh giá chính xác về doanh nghiệp 2.2.3 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội Để đánh giá thực trạng phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tai NHQĐ. Ta tìm hiêu thông qua viếc cán bộ tín dụng phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng Vân HảI để ra quyết định cho vay hay không cho vay đối với công ty. 2.2.3.1 Các thông ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.docx
Tài liệu liên quan