Đề tài Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 2

CHƯƠNG 1: những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất - kinh doanh và gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3

1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh vá phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 3

1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất-kinh doanh. 3

1.1.2 Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí . 5

1.2 Phạm vi của chi phí SX-KD trong các DN . 6

1.3 Phân loại chi phí SX-KD của DN . 8

1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 9

1.3.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí 9

1.3.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh 11

1.4 Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí SX-KD của DN . 12

1.5 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp 13

1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp 13

1.5.2 Các loại giá thành sản phẩm 14

1.5.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành sản phẩm được chia thành: 14

1.5.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 15

1.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 16

2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 16

2.1 Đối với hoạt động sản xuất có các chỉ tiêu : 16

2.1.1 Tổng mức giá thành sản phẩm 16

2.1.2 Mức hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm chi phí của DN . 18

2.1.3 Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ hạ giá thành sản phẩm . 19

2.2 Đối với hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu : 19

2.2.1 Tổng mức chi phí kinh doanh: 19

2.2.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh 21

2.2.3 Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí 22

2.2.4 Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh 22

2.2.5 Mức độ tiết kiệm hoặc bội chi do hạ thấp hoặc tăng chi phí kinh 23

2.2.6 Hệ số sinh lời của chi phí 23

CHƯƠNG 2: tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 25

1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 25

1.1 Giới thiệu về Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 25

2-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng 25

4-Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh 25

1.2 Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 27

1.2.1 Cơ cấu tổ chức 27

1.2.2 Nguyên tắc hoạt động 28

1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 30

1.4 Khái quát vốn , cơ cấu nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 33

1.4.1 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty 33

1.4.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty 33

Đơn vị: đồng 33

1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002 34

2. TÍNH GIÁ THÀNH XÂY DỰNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 35

2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 35

2.2 Phương pháp tính giá thành 35

Giá thành thực 36

3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC PHẤN ĐẤU HẠ THẤP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY 37

3.1 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty 37

3.2 Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để chi phí sản xuát kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả, khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí Công ty dựa vào hệ thống căn cứ sau 44

3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tại

3.3.1 Chi phí vật liệu 46

3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. 47

3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công 49

Chương III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 50

1. NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY 50

1.1 Ưu điểm 50

1.2 Tồn tại 52

2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ CHI PHÍ XS-KD VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY: 53

KẾT LUẬN 58

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4092 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch ,DN có thể hoặc cần thiết phải lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch sau đó tổng hợp lại sẽ có các chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch . Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mô tiêu dùng vật chất ,tiền vốn và mức chi phí kinh doanh để phục vụ quá trình kinh doanh của DN và xác định số phải bù đắp từ thu nhập của DN trong kỳ.Nhưng chỉ tiêu này không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh của DN trong kỳ đó ,vì vậy cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí . 2.2.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh Tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ .Chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh hoặc thu nhập của DN trong kỳ . Công thức tính: F' = F X 100 M Trong đó F':Tỷ suất chi phí kinh doanh (%). F: Tổng mức chi phí kinh doanh M:Tổng thu nhập hoặc doanh thu của DN trong kỳ . Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh phản ánh: cứ 100 đồng doanh thu bán hàng hoặc thu nhập của DN đạt được trong kỳ thì mất bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ suất chi phí kinh doanh càng nhỏ thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.Vì vậy ,có thể sử dụng chỉ tiêu này để phân tích và so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳ của DN hoặc giữa các DN cùng loại trong một thời kỳ cụ thể . 2.2.3 Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình tình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của DN trong kỳ theo công thức : DF' =F'1 - F'0 Trong đó : DF' : Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%) F'1 :Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ so sánh F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà DN chọn kỳ gốc hay kỳ so sánh để phù hợp với sự phân tích.Có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện của cùng một thời kỳ hoặc kỳ gốc là số thực hiện năm trước,kỳ so sánh là số kế hoạch năm sau...để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh của DN . 2.2.4 Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai DN cùng loại trong cùng một thời kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một DN . Công thức tính : TF' = DF' X 100 F'0 Trong đó : TF ' :Tốc độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh (%). DF ' :Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh F'0 :Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc . Chỉ tiêu này giúp người quản lý DN thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của DN (hoặc giữa hai DN co thể so sánh được với nhau) đều có mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí kinh doanh lại khác nhau khi đó thời kỳ nào hoặc DN nào có tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì được đánh giá tốt hơn hoặc ngược lại. Mức độ tiết kiệm hoặc bội chi do hạ thấp hoặc tăng chi phí kinh doanh Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là tăng lợi nhuận cho DN .Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ mà DN tiết kiệm được hay bội chi do việc phấn đấu hạ thấp chi phí hoặc chưa nỗ lực giảm chi. Công thức tính : ST K=M1x DF' Trong đó ST K :Số tiền tiết kiệm hoặc bội chi do giảm hoặc tăng chi phí kinh doanh . M1 :Tổng mức doanh thu hay thu nhập của DN trong kỳ so sánh DF' :Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh . 2.2.6 Hệ số sinh lời của chi phí Chỉ tiêu Lợi nhuận trên Chi phí kinh doanh được gọi là hệ số sinh lời của chi phí . Đây là chỉ tiêu phản ánh: cứ một đồng chi phí kinh doanh mà DN bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ . Công thức tính : HF = L N F Trong đó HF :hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh trong kỳ . L N :Tổng lợi nhuận trước thuế của DN trong kỳ . F : Tổng chi phí SX-KD trong kỳ . Thông qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả SX-KD của DN ,trình độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của DN trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh . - Các chỉ tiêu nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Vì vậy,để phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí SX-KD một cách toàn diện ta cần phải đi sâu nghiên cứu ,phân tích toàn bộ các chỉ tiêu đó và từng khoản mục chi phí cụ thể của chi phí SX_KD . Tuy nhiên ,việc phân tích đánh giá đó cũng chỉ là bước đầu ,ta cần phải kết hợp với việc phân tích tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của DN trong kỳ để có được những ý kiến đánh giá sát thực với tình hình và trình độ quản lý chi phí của DN trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu cơ bản. Mỗi DN không chỉ đề ra kế hoạch quản lý chi phí mà từ đó phải xây dựng cho đơn vị mình các phương hướng, giải pháp nhằm hạ thấp chi phí SX-KD Mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận do đó việc hạ thấp chi phí luôn là vấn đề thiết yếu của các DN .Muốn vậy DN một mặt phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm ,mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm cụ thể của từng DN .Chỉ trên cơ sở đó ,DN mới đề ra được các phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí có hiệu quả . CHƯƠNG 2: tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 1. Đặc điểm tổ chức của công ty 1.1 Giới thiệu về Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 là một Doanh nghiệp nhà nước, được thành lập lại theo Quyết định số 173NN-TCCB/QĐ ngày 4 tháng 3 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Ngày nay, Doanh nghiệp là một công ty thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, thuộc Bộ Nông Nhiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Công ty đặt trụ sở tại phường Phương mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân của Doanh nghiệp được thành lập từ 2 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 11 và xí nghiệp dịch vụ sản xuất và đời sống thuộc Bộ Nông nhgiệp và Công nghiệp thực phẩm trước đây. Khi mới đăng ký thành lập lại, số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là 203,1 triệu Đồng. Chức năng chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình xây dựng công cộng và dân dụng. Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1-Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và phần bao che các công trình công nghiệp 2-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng 3-Kinh doanh Vật tư, Vật liệu xây dụng. Kinh doanh bất động sản. 4-Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh và trên kênh 5-Xây dựng các công trình giao thông đường bộ và cầu cống các cấp 6-Xây lắp đường dây và trạm biến áp 7-Lắp đặt thiết bị điện nước các loại 8-Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và lắp ráp thiết bị xử lý nước, dây chuyêng công nghệ các nhà máy chế biến nông lâm hải sản, gia súc gia cầm, phân bón và thủ lợi phục vụ nông nhiệp và phát triển nông thôn 9-tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nông lam nghiệp thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao thông, dân dụng, công nghiệp, khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn môi trường sinh thái. Tư vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựngvà mua sắm máy móc thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự toán các công trình. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình xây dựng. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu. Cụ thể Công ty có năng lực hành nghề như sau: Thực hiện các công trình xây dựng gồm: + Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đất nền, đào đắp công trình + Thi công các loại móng thông thường(gạch,đá,bê tông,cọc tre) + Xây lắp các kết cấu công trình + Lắp đặt các thiết bị điện nước thông dụng + Hoàn thiện xây dựng Thực hiện xây dựng các công trình gồm: + Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhom B + Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, kênh vả công trình trên kênh của công trình thuỷ lợi vừa(không làm đập đất và hồ chứa nước) + xây dựng các công trình đường bộ cấp V, VI và cầu cống nhỏ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn + Xây lắp đường dây và trạm bién áp điện thế 35KV. Với sự nỗ lực tích cực của cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, Công ty đã đạt được một mức độ tăng trưởng vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong nhưng năm gần đây thị phần của công ty đang được củng cố và mở rộng, địa bàn hoạt động của công ty được phân bổ đều trên cả nước, cụ thể công ty co các chi nhánh sau: chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn, chi nhánh Tỉnh Bắc giang, chi nhánh Tỉnh Hải Dương, chi nhánh TP Hồ Chí Minh, chi nhánh Tỉnh Hưng Yên, chi nhánh Tỉnh Nam Định, chi nhánh Tỉnh Nghệ An, chi nhánh Tỉnh Lạng Sơn, chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên, chi nhánh TP Nha Trang. Với đội ngũ công nhân viên lành nghề cụ thể: trình độ Kỹ sư là 145 cnv, trình độ Trung cấp có 31 cnv, công nhân các nghành nghề 650 cnv, cùng với khối lượng máy móc thiết bị lớn và hiện đại năm 2002 vừa qua, Công ty có mức tổng doanh thu là 97.003.228.763 đồng, Lợi nhuận sau thuế là 1.466.680.819 đồng. 1.2 Một số đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức - Giám đốc công ty: đồng thời đại diện pháp nhân cho Doang nghiệp là Ông Nguyễn Thế Hà. Ông là người đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho Công ty, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, với tư cách pháp nhân đầy đủ để ký kết các hợp đồng xây dựng và phân phối thu nhập. - Các phó giám đốc Công ty: Phó Giám Đốc thứ nhất Ông Ngô Hoàng Tùng, Phó Giám Đốc Hành Chính Ông Dương Hồng Yên, Phó Giám Đốc Kinh Doanh Ông Trần Đình Hỷ. Phó giám đôc hành chính và phó giám đốc kinh doanh là người đại diện trực tiếp của Giám đốc, với đầy đủ tư cách và trình dộ khoa học để điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng kinh tế kỹ thuật: lam nhiẹm vụ lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng và kiểm tra tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình xây dựng. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu, hặch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Ban giám đốc kết hợp với phòng tài chính kế toán phụ trách việc ký kết hợp đồng. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức chăm lo đời sống tới cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: -Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng thuộc Công ty hặch toán báo sổ: Mỗi một Ban xây dựng có từ 1 tới 3 công trình, có 1 đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung trong Ban. Một kế toán Ban phụ trách toàn bộ phần hặch toán chi phí sản xuất của Ban, theo dõi tiền bên A chuyển về Công ty, theo dõi phần đã ứng của Công ty về Ban, thu thập đầy đủ và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban, cuối tháng tập hợp chi phí gửi về Công ty. Mỗi Ban có từ 1 tới 3 thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và các thiết bị vật tư khác hiện có trên công trường. Mỗi Ban có 1 đến 3 án bộ kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình, kiểm tra giám sát thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tổ chức biện pháp thi công, phân công công nhân làm nghiệm thu khối kượng phát sinh hàng ngày, điều hành công việc trên hiện trường, viết lệnh xuất vật tư. Còn kế toan Ban viết phiếu nhập kho kèm lệnh xuất sau phiếu, thủ kho nhận được phiếu xuất kho tiến hành xuất vật tư và đồng thời vào thẻ kho. 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động - Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dúng quy định của pháp luật và các quy định chung của Công ty. - Giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty, tự tìm đối tác kinh doanh, đảm bảo tự chủ trong quá trình tìm kiếm và huy động vốn, khai thác mọi khả năng trong và ngoài Doanh nghiệp.Tìm kiếm các nguồn tài trợ về vốn cũng như trong các lĩnh vực khác. - Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với cấp trên cũng như đối với các cơ quan chủ quan. - Bảo đảm chế độ bình đẳng, giao đúng ngưòi, đúng việc, nâng cao cải tiến trang thiết bị kỹ thuật cho môi trường làm việc, nhất là các cơ quan phòng ban. Đối với người lao động đảm bảo an toàn trong lao động, thực hiên đúng các chế độ bảo hiểm. - Bảo đảm khả năng tăng trưởng và mở rộng khả năng của Công ty, kết hợp với đảm bảo đời sóng của cán bộ công nhân viên, thông qua hoạt động sản xuất. Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc hạch toán chính xác chi phí hoạt đọng sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy khả năng cạnh tranh, để thắng thầu và được chọn thầu. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng Kế hoạch- Dự Thầu Phòng kdxnk trang thiết bị Trung tâm tư vấn đttk & xây dựng 6 Ban xây dựng cầu đường1,2,3,4 Các chi nhánh tại các tỉnh Ban xây dựng điện nước 1,2 Ban xây dựng thuỷ lợi1,2,3,4 Ban xây dựng số 6,7,8,9 Ban xây dựng số 1,2,3,4,5 Các đội xây dựng trực thuộc 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đặc điểm và khoảng cách không gian, thời gian giữa các kế toán phụ thuộc trực tiếp tại công trình, hạng mục công trình thuộc các Ban xây dựng. Vì vậy định kỳ các chứng từ ban đầu mới được tổng hợp về phòng kế toán công ty cho kế toán tổng hợp và ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Đây là hình thức kế toán mà cán bộ kế toán công ty có kinh nghiệm trong việc tổng hợp và ghi chép. Phương thức ghi chép kế toán tại Công ty Xây Dựng và Phát Triền Nông Thôn 6: Chú thích: Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp Sổ (thẻ chi tiết) Phân loại tồng hợp chứng từ Để tương ứng với bộ máy tổ chức kế toán phân tán, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 đã áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ. Trong đó do đặc thù của một công ty xây lắp, khối lượng tài sản cố định, máy thi công lớn, khấu hao nhiều, lại có số lượng chi phí xây lắp lớn, phát sinh làm nhiều đợt, nhiều loại khác nhau, trong khi đó kết quả kinh doanh đem lại theo từng đợt hoàn thành công trình. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình, các nhân viên kế toán đặc biệt chú trọng đến việc tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phầm. Công việc này được diễn ra ở cả hai cấp, là phòng Tài chính-Kế toán của Doanh nghiệp và các nhân viên kế toán tại các Ban. + Trong đó, các kế toán ở các đội xây dựng chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các chứng từ phát sinh ban đầu. Định kỳ hàng tháng tập hợp và nộp về phòng kế toán. + Tại phòng kế toán, kế toán Công ty chịu sự phân công của kế toán trưởng, lập chứng từ ghi sổ. Sau khi đã kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chứng từ ban đầu phát sinh như phiếu nhập, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các biên bản giao nhận khoán gọn, báo cáo nhập xuất vật tư, ghi vào sổ kế toán tổng hợp, lập bảng kê chứng từ,... Cuối tháng lập bảng thanh toán lương chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán làm thủ tục thanh toán lương cho từng đội xây dựng. Lập báo cáo các chi phí chi tiết cho Kế toán trưởng sau khi công trình có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, chuẩn bị bàn giao thanh quyết toán. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. + áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của chế độ kế toán mới. Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương tiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Doanh nghiệp được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty là hàng quý. Tuỳ theo phần khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối kượng xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong Vông ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.4 Khái quát vốn , cơ cấu nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 1.4.1 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Qua bảng và tài liệu thực tế của Công ty ta thấy năm 2001 Vốn Ngân sách cấp từ đấu kỳ là 1.523.675.217(đồng) đến cuối kỳ không có gì thay đổi, chiếm tỷ lệ 49,05% Tổng vốn kinh doanh. Tương tự Vốn tự bổ sung của Công ty chiếm 50,95% Tổng vốn kinh doanh tương đương số tiền 1.528.498.242 và không có gì thay đổi từ đầu năm tới cuối năm. Năm 2002, Vốn Ngân sách cấp tăng trong kỳ 556.860.041, tỷ lệ tăng 26,7%, tỷ trọng tăng 7,75%. Vốn tự bổ sung không có gì thay đổi so với năm 2001. Bảng phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) I.Vốn Ngân sách Nhà nước cấp II.Tự bổ sung Tổng vốn 1.523.675.217 1.582.498.242 3.106.173.459 49,05 50,95 100 2.080.535.258 1.582.498.242 3.663.033.500 56,8 43,2 100 1.4.2 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) I.Tài sản lưu động II.Tài sản cố định Tổng tài sản III.Nợ phải trả IV.Nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn 56.191.146.007 2.639.988.887 58.831.134.894 52.529.028.763 6.302.106.131 58.831.134.894 95,5 0,5 100 89,3 10,7 100 74.951.221.081 3.079.479.233 78.030.700.314 70.177.772.364 7.852.927.950 78.030.700.314 96,05 3,95 100 90 10 100 Qua bảng trên ta thấy Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn đều tăng.Trong phần tài sản Năm 2002 giá trị Tài sản cố định tăng 439490346(đồng), tỷ lệ tăng 16,65% làm cho tỷ trọng tăng lên từ 0,5%(2001) đến 3,95%(2002). Điều này chứng tỏ công ty trong năm 2002 đã chú trọng hơn đến việc đầu tư mua sắm tang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Năm 2002 Vốn chủ sở hữu tăng 1550821819(đồng), tỷ lệ tăng 24,61%. 1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Mã số 2001 2002 Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hang xuất khẩu Các khoản giảm trừ +Giảm giá +Hàng bị trả lại +Thuế TTĐB,XNK 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuân gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp 6.LN thuần từ hoạt động kinh doanh 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10.Các khoản thu nhập bất thường 11.Chi phí bất thường 12.Lợi nhuận bất thường 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doang nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 103.065.250.579 103.065.250.579 96.983.749.181 6.081.501.398 928.445.073 3.170.417.590 1.982.638.735 378.045.000 652.138.032 274.138.032 1.523.588.044 3.232.088.747 808.022.187 2.424.066.560 97.003.228.763 97.003.228.763 92.148.633.808 4.854.594.955 2.696.518.986 2.158.012.969 986.641.013 986.641.013 2.158.012.969 691.332.150 1.466.680.819 Năm 2002 Tổng doanh thu giảm 6.062.021.816 Đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm 5,88%. Tuy nhiên, tổng chi phí sx-kd năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 6.237.459.050 Đồng làm cho tỷ suất Tồng chi phí sx-kd trên Doanh thu thuần năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,003; sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu trên làm cho LN từ hoạt động sx-kd năm 2002 tăng so với năm 2001 là 175.3374.234 Đồng, tỷ lệ tăng 8,85%. 2. Tính giá thành xây dựng ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và phức hợp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hình thành. Dẫn tới kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng Quý. Tuỳ theo phần khối lượng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong quý, căn cứ vào tiên đọ thực tế cuả Công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng xây lắp hoàn thành theo từng công trình. 2.2 Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh trực tiép cho từng công trình, hạng mục công tình từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao chính thức là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc cho các công trình hoàn thành cho đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định thoe công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Theo như công thức trên, với số liệu công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng mà công ty đã xây dựng có các số liệu sau: -Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 56.142.600 đồng -Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 598.347.610 đồng -Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 42.638.662 đồng Ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình Bệnh viện đa khoa Hữu Lũng: Giá thành thực tế KLXL hoàn = 56.142.600 + 598.347.610 - 42.638.662 = 611.851.548 đồng thành bàn giao Tương tự, ta cũng có thể tính được giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình trong quý của Công ty. Việc tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Bàng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thànhcủa công ty TT Tên công trình Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Gí thành KLXL hoàn thành Giá trị dự toán KLXL hoàn thành 1 Bệng viện đa khoa Hữu Lũng, Lạng sơn 56.142.600 598.347.610 42.638.662 611.851.548 610.981.000 2 Cụm xử lý bảo vệ môi trường Đức thọ, Hà tĩnh 12.402.124 189.837.000 15.125.612 187.113.512 200.125.000 3 Trung tâm hỗ trợ đầu tư Phố Nối, Hưng yên 50.788.805 409.437.920 46.522.545 413.704.185 433.096.000 ........................ Cộng 119.956.309 1.144.388.948 107.094.995 1.156.950.267 1.253.386.000 3. tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và công tác phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty 3.1 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 là một doanh nghiệp xây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang những đặc trưng riêng của nghành xây dựng. Trong quả trình sản xuất kinh doanh, Công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các ci phí sản xuất sản phẩm(NVL,NC,...), sau đó là các chi phí để quản lý phân xưởng, quản lý Doang nghiệp, ngoài ra trong một số trường hợp đặ biệt Doanh nghiệp có tổ chức hoá giá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh thêm chi phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp mang tính chất liên tục gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí bán hàng mang tinh chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Chi phí sản xuất sản phẩm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Doanh nghiệp Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2001-2002 đv:Đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (%) Số tiền (%) A.Tổng doanh thu B.Tổng chi phí I.Chi phí sản xuất sản phẩm 1.Chi phí nguyên vật liệu 2.Công cụ lao động 3.Chi phí nhân công 4.Chi phí KH TSCĐ 5.Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.Chi phí bằng tiền khác II.Chi phí bán hàng III.Chi phí QL Doanh nghiệp 103.065.250.579 101.082.611.844 96.983.749.181 62.565.990.283 134.891.552 20.553.443.053 4.811.572.801 5.835.923.864 3.081.927.628 928.445.073 3.170.417.590 100 96 61,9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3081.doc
Tài liệu liên quan