Đề tài Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng phù hợp với cơ chế thị trường tại công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng phù hợp với kinh tế thị trường tại các doanh nghiệp thương mại 2

I. Bán hàng và các phương thức bán hàng trong nền kinh tế thị trường 2

1. Bán hàng trong cơ chế thị trường 2

2. Vai trò của bán hàng trong cơ chế thị trường 3

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 3

4. Các phương thức bán hàng trong cơ thế thị trường 4

4.1. Bán buôn hàng hoá 4

4.2. Bán lẻ hàng hoá 5

4.3. Bán qua đại lý, bán trả góp, trả chậm 5

II. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong nền kinh tế thị trường 6

1. Kế toán giá vốn hàng bán 6

1.1. các phương thức tính giá vốn hàng bán 6

1.1.1. Tính trị giá hàng xuất bán 6

1.1.2. Tính chi phí mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ 8

2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ 9

2.1. Kế toán doanh thu 9

2.1.1. Khái niệm 9

2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu 9

2.1.3. Tài khoản sử dụng 9

2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 10

2.2.1. Hàng bán bị trả lại 10

2.2.2. Giảm giá hàng bán 10

2.2.3. Chiết khấu thương mại 11

Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng tại Công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á 12

I. Đặc điểm tình hình chung của công ty. 12

 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 12

 2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty 12

 2.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của công ty 12

 2.1.1. Đặc điểm 12

 2.1.2. Nhiệm vụ 12

 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 13

 2.2.1. Sơ đồ tổ chức 13

 2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 14

 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14

 3.1. Sơ đồ tổ chức 14

 3.2. Nhiệm vụ của từng phần hàng 15

 3.3. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán ở công ty 16

 3.4. Một sổ chỉ tiêu kinh tế năm 2003 - 2004 17

II. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty 17

 1. Các phương thức bán hàng tại công ty 17

 1.1. Hình thức bán buôn 17

 1.2. Hình thức bán lẻ 18

 2. Kế toán giá vốn hàng bán 18

 2.1. Phương pháp tính giá vốn tại công ty 19

 2.2. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán 20

 2.2.1. Bán buôn trực tiếp qua kho 20

 2.2.2. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý 20

 2.2.3. Hình thức bán lẻ 20

 3. Kế toán doanh thu 21

 3.1. Nội dung tính doanh thu 21

 3.2. Tài khoản sử dụng 21

 3.3. Trình tự hạch toán 21

 3.3.1. Bán buôn trực tiếp qua kho 21

 3.3.2. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý 22

 3.3.3. Hình thức bán lẻ 23

 4. Các khoản giảm trừ 24

 4.1. Giảm giá hàng bán 24

 4.2. Hàng bán bị trả lại 24

 4.3. Chiết khấu thương mại 25

Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á 26

I. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy bán hàng tại công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á 26

1. Ưu điểm 26

2. Nhược điểm 27

II. Những đề xuất và biện pháp nhằm mở rộng phương thức bán hàng và hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty 28

1. TK 131: Phải thu của khách hàng 28

2. Về vấn đề chiết khấu 29

3. Tên sổ sách kế toán 29

4. Về các phương thức bán hàng 30

Kết luận 32

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng phù hợp với cơ chế thị trường tại công ty Sản xuất và Thương mại Châu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt tới mức tiêu thụ mong muốn trên các thị trường khác nhau Phòng Tài chính - Kế toán: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê, kiểm tra tài chính của công ty. Thực hiện đúng các chế độ quy định về vốn, tài sản và các chế độ khác của Nhà nước Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty. 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất của ngành sản xuất thiết bị vệ sinh và đồ điện gia dụng và thực tế công tác sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chịu trách nhiệm thu nhận xử lý và hệ thống toàn bộ thông tin kế toán ở các phân xưởng. Các chi nhánh có bộ máy kế toán riêng, hoạt động như một công ty con, thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở chi nhánh, tổ chức nhu nhận xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thôn tin kế toán ở đơn vị mình để lập được các báo cáo kế toán định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng Kế toán Thuế Kế toán công nợ Kế toán bán hàng Kế toán Tổng hợp Thủ quỹ Kế toán sản xuất Kế toán thanh toán & tài sản cố định 3.2. Nhiệm vụ của từng phần hành * Kế toán trưởng Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong đơn vị kế toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính, lập sổ lương trình giám đốc ký duyệt trước khi chi lương, kiểm tra các sổ kế toán chi tiết do nhân viên kế toán lập, quản lý hệ thống kế toán quản trị * Kế toán tổng hợp Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của công ty. * Kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ Theo dõi toàn bộ công tác thanh toán bao gồm thanh toán bằng TK 111, 112; kiểm tra các chứng từ thanh toán; lập các phiếu chi, phiếu thu, các UNC, điều chuyển tiền, viết séc, lập các bản kê nộp séc, mở thư tín dụng L/C để nhập khẩu hàng hoá; lập các chứng từ nộp thuế; quản lý các giấy tạm ứng và theo dõi việc thanh toán tạm ứng; lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ; lập, chuyển, nhận và quản lý chứng từ ngân hàng; lập sổ chi tiết các TK ở ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng; chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp cho kế toán trưởng hoặc Tổng giám đốc công ty; lập danh mục TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ; theo dõi và lập báo cáo về nợ phải trả đối với từng nhà cung cấp nước ngoài * Kế toán công nợ Quản lý và báo cáo công nợ phải thu của khách hàng, quản lý và báo cáo doanh số bán hàng, doanh số hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng, báo cáo doanh thu, quản lý và báo cáo giá vốn hàng bán; quản lý và báo cáo kế hoạch bán hàng; thu tiền đôn đốc việc thu hồi đối chiếu công nợ của bộ phận kinh doanh, đôn đốc khách hàng trong việc thanh toán công nợ, tham gia thanh tra công nợ và tình hình thanh toán công nợ * Kế toán sản xuất Quản lý, theo dõi quá trình sản xuất lắp giáp và tính giá thành sản phẩm; quản lý và theo dõi công nợ đối với nhà cung cấp trong nước * Kế toán thuế Viết HĐTC khi xuất hàng bán; làm báo cáo tài chính hàng năm; xác định lãi lỗ và các khoản thuế phải nộp vào NSNN, báo cáo thuế đầu vào đầu ra hàng tháng. * Thủ quỹ Quản lý quỹ tiền mặt; báo cáo tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi công văn đi, công văn đến và công việc hành chính của công ty. * Kế toán bán hàng Thực hiện và báo cáo bán hàng hàng ngày; báo cáo doanh số bán hàng hàng ngày, quản lý và điều hành đội xe vận chuyển; kiểm tra hàng hoá, hoá đơn bán hàng và tài chính khi xuất hàng 3.3. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty. Chế độ kế toán của công ty: theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung của Chính phủ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá vốn hàng bán: bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ Hình thức ghi số kế toán: Nhật ký chung (sơ đồ 7) Hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm đối với phòng kinh doanh, còn các phòng ban khác lương được tính theo hệ số. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp tuyến tính Các loại sổ kế toán: Sổ công nợ; Sổ vật tư hàng hoá; Sổ sản phẩm; Sổ nhật ký chung Niên độ kế toán bắt đầu từ: 1/1/N đến 31/12/N (tính theo năm dương lịch) Kỳ báo cáo: báo cáo hàng ngày Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty năm 2003-2004 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % Tổng doanh thu 70,854,932,958 51,015,551,730 - 19,893,381,228 - 27.99% Các khoản giảm trừ 3,316,010,862 3,316.010,862 100% Chiết khấu 3,316,010,862 Giá trị hàng bán bị trả lại Giảm giá Doanh thu thuần 70,854,932,958 47,699,540,868 - 23,155,392,090 - 32.68% Giá vốn hàng bán 62,974,000,000 42,342,907,936 - 20,631,092,064 - 32.76% Lãi (lỗ) gộp 7,880,932,958 5,356,632,932 - 2,524,300,026 - 32.03% Chi phí quản lý kinh doanh 4,820,264,212 3,571,088,621 - 1,249,175,591 - 25.91% Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh 3,060,668,746 1,785,544,311 - 1,275,124,435 - 41.66% Thu nhập hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Lãi (lỗ) hoạt động khác Tổng lợi nhuận trước thuế 3,060,668,746 1,785,544,311 - 1,275,124,435 - 41.66% Thuế TNDN 979,413,999 571,374,180 - 408,039,819 - 41.66% Lợi nhuận sau thuế 2,081,254,747 1,214,170,131 - 867,084,616 - 41.66% Vốn kinh doanh 22,599,425,906 12,000,000,000 - 10,599,425,906 - 46.9% Nộp ngân sách 9,046,169,899 9,156,559,893 110,389,994 1.22% Thực trạng kế toán bán hàng ở công ty. Các phương thức bán hàng tại công ty. Để theo dõi trình tự tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty một cách rõ ràng, liên tục qua các khâu. Tôi xin đi sâu vào tìm hiểu tình hình kinh doanh mặt hàng bơm của công ty và trình tự kế toán của mặt hàng này, các mặt khác cũng sẽ được hiểu theo trình tự hạch toán của mặt hàng bơm. 1.1 Hình thức bán buôn Theo phương thức này Công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại các kho của công ty tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, cũng như sự tiện lợi khi vận chuyển hàng hoá. Công ty thường áp dụng hình thức bán buôn qua kho: dựa vào hợp đồng với khách hàng, công ty lấy hàng từ kho xuất bán cho khách hàng theo đúng hợp đồng. Sau khi khách hàng nhận được hàng, cửa hàng có nhiệm vụ làm thủ tục thanh toán. 1.2. Xuất hàng gửi đại lý: Công ty có 3 chi nhánh lớn đặt ở Nha Trang, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh hoạt động độc lập như một công ty con, chuyên phân phối các sản phẩm của công ty ở các thành phố đó cũng như các tỉnh lân cận. Việc cung cấp hàng hoá cho các chi nhánh này được công ty thực hiện theo hình thức gửi hàng. Hàng tháng các chi nhánh có nhiệm vụ thông báo số hàng đã bán được cho công ty, dựa vào những báo cáo đó công ty sẽ dừng hay tiếp tục cung cấp các mặt hàng cho chi nhánh, thường thì công ty áp dụng hình thức: bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng. 1.3. Hình thức bán lẻ Đây là phương thức tiêu thụ áp dụng chủ yếu tại các cửa hàng của công ty. Để đẩy mạnh doanh số bán lẻ công ty áp dụng hình thức Bán lẻ trực tiếp: Là phương thức bán hàng cho khách và trực tiếp thu tiền tại nơi bán hàng (thường là ở các cửa hàng). Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng hoá cho khách hàng dựa theo bảng giá do công ty quy định. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc , ngân phiếu ... Đối với những khách hàng cần chứng từ thanh toán, nhân viên kế toán tại cửa hàng viết hóa đơn và giao cho khách hàng (liên đỏ) và nộp tiền cho cửa hàng. Hàng ngày, theo qui định của Công ty tại các cửa hàng lập bảng kê xuất bán đối với từng loại hàng gửi lên phòng Kế toán công ty. Tuy nhiên hình thức này rất ít khi được áp dụng và phần lớn là công ty dùng hình thức bán buôn và hình thức gửi đại lý. Kế toán giá vốn hàng bán Để hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng TK 632 ‘Giá vốn hàng bán’ tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng để thuận tiện cho việc quản lý. Các chứng từ dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là: phiếu xuất kho bên cạnh đó còn có các giấy tờ có liên quan khác. 2.1. Phương pháp tính giá vốn tại công ty. Để tính giá mua hàng xuất bán công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + = Đơn giá bình quân Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hoá xuất kho Số lượng hàng hoá xuất kho Đơn giá bình quân = x Dựa vào số lượng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của mặt hàng kế toán có thể tính được giá vốn hàng xuất bán của từng mặt hàng. ở đây em chỉ xin trình bày cách tính giá vốn hàng xuất bán của mặt hàng bơm: Xem phụ lục 11: Ta xác định đơn giá bình quân của mặt hàng bơm Hanil PDW131 như sau: 405,991,875 + 750,971,682 686,625 = 1,080 + 605 Giá hàng thực tế xuất kho của mặt hàng Bơm Hanil PDW 131 ở ví dụ 1 là: 686,625 * 2 = 1,373,250 Tương tự đối với các mặt hàng khác 2.2. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán 2.2.1. Bán buôn trực tiếp qua kho: Ví dụ 1: Ví dụ 1: ngày 6/5/2004 công ty xuất một lô hàng có nội dung như sau: cho chị Bình: (mẫu phiếu xuất kho phụ lục 1) Stt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản xuất, hàng hoá) ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B D 1 2 1 Máy bơm Sealand KM 100 Chiếc 10 10 948,605 9,486,050 2 Máy bơm Hanil Sealand JEXI 100 Chiếc 2 2 1,279,622 2,559,244 3 Máy bơm Hanil PDW131 Chiếc 2 2 686,625 1,373,250 Tổng cộng 13,418,544 Phụ lục 6, phụ lục 8 Nợ TK 632.2: 13,418,544 Có TK 156.2: 13,418,544 2.2.2. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Ví dụ 2: ngày 7/5 năm 2004 công ty xuất một lô hàng gửi đại lý tại Đà Nẵng, ngày 18/5/2004 công ty nhận được giấy báo đại lý đã bán được một lượng hàng với nội dung như sau: Stt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản xuất, hàng hoá) ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B D 1 Máy bơm Hanil PDW235W Chiếc 50 10 923,441 9,234,410 2 Máy bơm Sealand JEXI 100 Chiếc 15 5 1,279,622 6,398,100 3 Máy bơm Sealand JI-JET-60 Chiếc 20 7 816,381 5,714,667 Tổng cộng 21,347,177 Phụ lục 6, phụ lục 8 Nợ TK 632.2: 21,347,177 Có TK 157: 21,347,177 2.2.3. Hình thức bán lẻ Ví dụ: ngày 28/5 cửa hàng 1 có báo cáo bán hàng như sau: (phụ lục 16) Ghi nhận giá vốn hàng xuất bán (phụ lục 8, phụ lục 6) Nợ TK 632.2: 11,439,800 Có TK 156.2: 11,439,800 Kế toán doanh thu 3.1. Nội dung tính doanh thu Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm: Doanh thu từ bán hàng: bán các loại mặt hàng: bình nóng lạnh, hút khói khử mùi, máy bơm, điện lạnh Doanh thu từ sản xuất: mua linh kiện về lắp ráp các mặt hàng trên. Các chứng từ cần có để ghi nhận doanh thu là: hoá đơn bán hàng (nội bộ), hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, đối với những khách hàng đã nợ lâu mà không trả công ty lập: giấy đề nghị thanh toán 3.2. Tài khoản kế toán sử dụng: * TK 511 có các tài khoản cấp 3 sau: TK 511.1: Doanh thu bán hàng TK 511.2: Doanh thu sản xuất TK 511.3: Doanh thu khác Và TK 131 để phản ánh nợ phải thu của khách hàng: * Tk 131 có các tài khoản cấp 2 sau: TK 131.1: Phải thu khách hàng bình nóng lạnh TK 131.2: Phải thu khách hàng bơm TK 131.3: Phải thu khách hàng hút khói khử mùi TK 131.4: Phải thu khách hàng điện lạnh TK 131.5: Phải thu các chi nhánh Công ty kinh doanh 4 mặt hàng, để thuận tiện cho việc quản lý, TK 156 cũng được mở chi tiết theo từng mặt hàng 3.3. Trình tự hạch toán 3.3.1. Bán buôn trực tiếp qua kho: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng kế toán thuế sẽ lập hoá đơn thuế GTGT thành 3 liên (1 liên lưu gốc, liên 2 giao người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho). Người bán hàng khi nhận 1 liên thì nhờ kế toán bán hàng lập 1 hoá đơn bán hàng nội bộ, đồng thời thủ kho cũng lập thẻ kho để từ đó tính toán giá vốn hàng bán, sau khi làm xong kế toán bán hàng mang hoá đơn còn thủ kho mang phiếu xuất kho lên cho kế toán doanh thu để hoạch toán vào máy tính. Khi thu được tiền nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ, dựa vào bảng kê nộp tiền kế toán thanh toán lập phiếu thu nội bộ. Giả sử từ ngày 6/5 công ty không nhập thêm mặt hàng nào. Ví dụ 1: ngày 6/5/2004 công ty xuất một lô hàng có nội dung như sau: cho chị Bình: (mẫu hoá đơn bán hàng phụ lục 2) STT Tên hàng ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy Bơm Sealand Km100 Chiếc 10 1,320,000 13,200,000 2 Máy bơm sealand JEXI 100 Chiếc 2 1,500,000 3,000,000 3 Máy bơm Hanil PDW 131 Chiếc 2 860,000 1,720,000 Tổng cộng 17,920,000 Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán doanh thu ghi: (Phụ lục 1, phụ lục 8, phụ lục 6) Nợ TK 632.2: 13,418,544 Có TK 156: 13,418,544 Dựa vào hoá đơn bán hàng do kế toán bán hàng lập, kế toán doanh thu ghi: (phụ lục 2, phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 131.2: 17,920,000 Có TK 511.1: 17,920,000 Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán thuế ghi (phụ lục 3, phụ lục 9, phụ lục 6): Nợ TK 131.2: 1,792,000 Có TK 3331: 1,792,000 Dựa vào bản kê nộp tiền (phụ lục 4) kế toán thanh toán lập phiếu thu (phụ lục 5, phụ lục 10, phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 131.2: 19,712,000 Có TK 1111: 19, 712,000 3.3.2. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Ví dụ 2: ngày 7/5 năm 2004 công ty xuất một lô hàng gửi đại lý tại Đà Nẵng có nội dung như sau: (mẫu phiếu xuất kho) Stt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản xuất, hàng hoá) ĐV tính Số lượng đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B D 1 2 1 Máy bơm Hanil PH235W Chiếc 50 50 923,441 46,172,050 2 Máy bơm Sealand JEXI 100 Chiếc 15 15 1,279,622 19,194,330 3 Máy bơm Sealand JI-JET-60 Chiếc 20 20 815,381 16,307,620 Tổng cộng 81,674,000 Khi gửi hàng đi bán đại lý, kế toán ghi: (Phụ lục 6) Nợ TK 156: 81,674,000 Có TK 157: 81,674,000 Ngày 18 tháng 5 năm 2004 công ty nhận được giấy báo đại lý đã bán được số hàng trên với số lượng như sau: (mẫu phiếu xuất kho) Stt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản xuất, hàng hoá) ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B D 1 Máy bơm Hanil PH 235 W Chiếc 50 10 923,441 9,234,410 2 Máy bơm Sealand JEXI 100 Chiếc 15 5 1,279,622 6,398,100 3 Máy bơm Sealand JI-JET-60 Chiếc 20 7 815,381 5,707,667 Tổng cộng 21,340,177 Khi nhận được tiền công ty thực hiện ghi số như sau: Ghi nhận doanh thu: Phản ánh số tiền đã thu về: (Phụ lục 9, Phụ lục 6) Nợ TK 1111: 31,790,000 Có TK 131.2: 31,790,000 Dựa vào bảng báo giá (Phụ lục 7), kế toán phản ánh doanh thu (Phụ lục 9) Nợ TK 131.2: 28,900,000 Có TK 511.1: 28,900,000 Phản ánh thuế GTGT: (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 131.2: 2,890,000 Có TK 3331: 2,890,000 Phản ánh giá vốn hàng bán: (Phụ lục 8, phụ lục 6) Nợ TK 632: 21,340,177 Có TK 157: 21,340,177 3.3.3. Hình thức bán lẻ Ví dụ: ngày 28/5 cửa hàng 1 có báo cáo bán hàng như sau: (Phụ lục 16) Dựa vào báo cáo bán hàng do người bàn hàng lập, kế toán ghi: Ghi nhận giá vốn hàng xuất bán (Phụ lục 8, phụ lục 6) Nợ TK 632.2: 11,439,800 Có TK 156.2: 11,439,800 Ghi nhận doanh thu bán hàng (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 1312: 14,660,000 Có TK 5111: 14,660,000 Ghi nhận số thuế GTGT: (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 1312: 1,466,000 Có TK 3331: 1,466,000 Khi người bán (nhân viên phòng kinh doanh) thu tiền nộp cho thủ quỹ, kế toán thanh toán dựa vào bảng kê nộp tiền do nhân viên này lập để lập phiếu thu và ghi: (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 1111: 16,126,000 Có TK 1312: 16,126,000 Các khoản giảm trừ. 4.1. Giảm giá hàng bán: trong tháng công ty không phát sinh khoản giảm giá hàng bán. 4.2. Hàng bán bị trả lại: Tiếp ví dụ 1: ngày 7/5/04, khi hàng về kho khách hàng phát hiện ra có một mặt hàng bị hỏng, yêu cầu trả lại, có nội dung như sau: STT Tên hàng ĐV tính SL Đơn giá Thành tiền 1 Máy bơm Sealand KM 100 Chiếc 1 1,200,000 1,200,000 Tổng cộng 1,200,000 Thuế GTGT: 10% 120,000 Tổng thành tiền: 1,320,000 Doanh nghiệp đồng ý cho trả lại. Khi nhận được phiếu nhập kho doanh nghiệp hạch toán như sau: Phản ánh hàng bán bị trả lại nhập kho: (Phụ lục 8, phụ lục 6, phụ lục 17) Nợ TK 156.2: 948,605 Có TK 632.2: 948,605 Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại: (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 531: 1,200,000 Có TK 131.2: 1,200,000 Thuế GTGT của số hàng bị trả lại: (Phụ lục 9, phụ lục 6) Nợ TK 3331: 120,000 Có TK 131.2: 120,000 4.3. Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc trong các cam kết mua, bán hàng. Công ty thực hiện tính chiết khấu bán hàng vào cuối tháng. Kế toán dựa vào những số liệu theo bảng báo giá cho từng giai đoạn để thực hiện chiết khấu bán hàng. Dựa vào bảng tính chiết khấu (phụ lục 7) cuối tháng doanh nghiệp hạch toán như sau: (phụ lục 12) Phản ánh chiết khấu cho từng khách hàng: Nợ TK 521: 434,252,500 Có TK 131: 434,252,500 -Có TK 131.1: 78,543,200 -Có TK 131.2: 305,979,000 -Có TK 131.3: 49,563,200 -Có TK 131.4: 160,100 Số thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 3331: 43,425,250 Có TK 131: 43,425,250 Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty sản xuất và thương mại châu á Nhận xét chung về bộ máy kế toán bán hàng tại công ty Sản xuất và Thương mại Châu á Qua việc tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Sản xuất và Thương mại Châu á tôi có một số nhận xét như sau: Ưu điểm Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu giữ vững thị trường và tăng trưởng nhanh là trách nhiệm và mong muốn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Chính vì vậy công ty Sản xuất và Thương mại Châu á đã không ngừng tìm tòi, hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày một đa dạng của công ty. Qua thực tế cho thấy, công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng ở công ty đã đảm bảo được đúng yêu cầu thống nhất phạm vi tính toán chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh một cách chính xác, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh ở công ty. Với một mạng lưới kinh doanh là khu vực nội, ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh lân cận công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý. Việc bố trí tại các cửa hàng một kế toán để ghi chép và theo dõi việc tiêu thụ hàng hóa diễn ra hàng ngày đã kịp thời phản ánh được các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, giúp cho lãnh đạo công ty có quyết định chính xác, kịp thời khi có những vấn đề khó khăn trong kinh doanh xảy ra, tránh được tình trạng tiêu cực trong quản lý. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chính sách và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Tổ chức mở các sổ kế toán hợp lý, phản ánh giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hóa đầy đủ chính xác. Để phục vụ công tác quản lý kinh tế kế toán công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính hiện đại công tác kế toán được thực hiện trên máy với một phần mềm thống nhất được hệ thống hoá cao, giúp cho việc cập nhật vào sổ sách kế toán đơn giản, gọn nhẹ. Với việc áp dụng kế toán máy đã giúp được cho công tác quản lý dữ liệu được đảm bảo an toàn nhằm giảm bớt được khối lượng công việc phải ghi chép bằng tay cho kế toán viên. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung rất phù hợp đối với một Công ty sản xuất và kinh doanh thương mại, khả năng của đội ngũ chuyên môn được khai thác triệt để giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, các nhân viên trong phòng kết toán được bố trí công tác phù hợp với trình độ và khả năng. Hiện nay, việc tích cực giảm thiểu công nợ khách hàng đang được lãnh đạo công ty đặt lên mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý kinh doanh, do vậy các chỉ tiêu: doanh thu thu tiền ngay, doanh thu trả chậm, công nợ của các khách hàng luôn luôn là yêu cầu báo cáo hàng ngày mà kế toán doanh thu phải lập, vấn đề này chương trình kế toán máy đã được lập trình hoàn thảo phục vụ cho việc lập báo cáo lên phòng giám đốc vào các buổi sáng trong tuần. Điều này làm tăng tiến độ báo cáo cũng như tính chính xác của báo cáo, phục vụ được các bài toán phân tích kinh tế nhiều chiều: phân tích công nợ/doanh thu, phân tích tiến độ thanh toán thực tế so với định mức: thời hạn nợ - số dư nợ bình quân. Nói tóm lại, công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình tiêu thụ hàng hóa góp phần to lớn cho việc ra các quyết định xử lý của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt có thể khẳng định việc áp dụng mạng vi tính đã đem lại hiệu quả cao trong công tác kế toán. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa ở công ty còn một số hạn chế vẫn tồn tại. Nhược điểm Về công nợ phải thu của khách hàng: hiện nay TK 131 của Công ty được chia ra thành TK 1311: Phải thu của khách hàng bình nóng lạnh, TK 1312: Phải thu của khách hàng máy bơm, TK 1313: Phải thu của khách hàng hút khói khử mùi, TK 1314: Phải thu của khách hàng điện lạnh, TK 1315: Phải thu của chi nhánh. Năm tài khoản này đều được mở theo dõi chi tiết theo từng khách hàng và cửa hàng theo bộ mã khách thống nhất trên toàn công ty, thông qua bảng kê chi tiết công nợ, TK 1311, 1312, 1313, 1314, 1315 đã chi tiết theo đúng mã của từng khách hàng, tuy nhiên lại không lại sổ lại chỉ nói về tổng số tiền mà từng khách hàng phải trả mà không nói đến thời hạn thanh toán đối với từng khách hàng, cũng như số tiền mà họ đã thanh toán vào các lần mua trước, họ còn bao nhiêu ngày thì đến hạn trả nợ để công ty kịp thời có biện pháp sử lý. Về chiết khấu thương mại: Hiện nay, để khuyến khích khách hàng mua hàng, Công ty đã có chế độ giảm giá đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo từng loại phần trăm khác nhau. Chính sách này rất hay, nhưng viẹc chia phần trăm theo từng đoạn (phụ lục 7) đã làm cho khách hàng có cảm rách không rõ là khi nào thì mình được tính chiết khấu 6% khi nào thì được 7% đồng thời gây kho khắn cho công tác kế toán Các loại sổ kế toán: Sổ kế toán của công ty ngoài những quyền sổ dùng cho chuyên môn: như sổ công nợ, sổ sản phẩm, sổ nhật ký chung, sổ vật tư - hàng hoá, thì các quyển sổ khác được dùng với 1 tên chung duy nhất là sổ tổng hợp, mặt dù có kết cấu khác nhau. Tôi thấy việc đặt tên chung như thế này sẽ rất khó trong việc quản lý. Vì khi muốn xem một quyển nào đó thì phải mô tả qua chứ không thể nói mỗi tên không của quyển sổ. Về các phương thức bán hàng: Hiện nay các phương thức bán hàng của công ty vẫn còn quá đơn điệu chỉ có: bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý. Công ty nên mở rộng thêm các phương thức bán hàng để phù hợp với xu hướng phát triển đồng thời mở rộng thị phần của doanh nghiệp. Thu hút bạn hàng mới nắm bắt được nhu cầu của khách hàng Những đề xuất và biện pháp nhằm mở rộng phương thức bán hàng và hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TK 131: Phải thu của khách hàng Sau khi tìm hiểu về quy trình hạch toán của công ty, tôi xin kiến nghị công ty Sản xuất và Thương mại Châu á xây dựng lại mô hình theo dõi công nợ khách hàng nên thêm một số thông tin như: đã trả; còn nợ; thời hạn thanh toán, như vậy công ty vừa có thể theo dõi tổng thể tiến độ bán hàng, tiến độ thanh toán nợ tại của các khách hàng. Hơn nữa, với phương án này, Phòng Kế toán có thể lập tức tổng hợp được công nợ của một khách hàng mua hàng và nợ tại đồng thời nắm bắt được tình hình công nợ của các chi nhánh để kịp thời có biện pháp xử lý. Ví dụ: Sổ chi tiết công nợ theo người quản lý Đối tượng: Người quản lý: Tên khách hàng: Số chứng từ Ngày Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền Đối với sổ có hình dạng như trên cho ta biết số lượng, loại hàng, đơn giá, và tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ ngày mua, nhưng lại không biết chi nhánh này đặt ở đâu? Họ đã thanh toán bao nhiêu, còn nợ bao nhiêu? thời hạn thanh toán còn bao lâu? em nghĩ quyển sổ này cần thêm một số thông tin: Sổ chi tiết công nợ theo người quản lý Người quản lý: Tên khách hàng: Số chứng từ Ngày nhập Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền Đã trả Còn nợ Thời hạn thanh toán Như vậy phòng kế toán sẽ nắm được rõ ràng hơn, khi có yêu cầu từ giám đốc về khách hàng nào thì ta có thể tìm được ngay là họ còn nợ bao nhiêu, đã thanh toán bao nhiêu, khi nào thì họ hết hạn. Về vấn đề chiết khấu Theo tôi về vấn đề chiết khấu thương mại nên tính theo 1 loại % nhất định tương ứng với một khoảng khối lượng nào đó cụ thể là: Loại chiết khấu Số lượng Cách tính A Trên 50 chiếc 10% B Từ 25 - 50 chiếc 7% C Từ 10 - 24 chiếc 4% D Dưới 10 chiếc 0% Như vậy sẽ dễ hiểu hơn cho khách hàng cũng như cho người quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3131.doc
Tài liệu liên quan