Đề tài Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

MụC LụC

 

Lời nói đầu 1

Phần 1: Lý luận chung về việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: 2

1.1.Khái quát về thủ tục phân tích: 2

1.1.1.Khái niệm chung về thủ tục phân tích: 2

1.1.2. Mục đích của việc sử dụng thủ tục phân tích: 3

1.1.3. Các loại thủ tục phân tích: 4

1.1.3.1. Kiểm tra tính hợp lý: 4

1.1.3.2. Phân tích xu hướng: 4

1.1.3.3. Phân tích tỷ suất: 4

1.2.Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: 5

1.2.1.Mục tiêu của việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: 5

1.2.2. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 7

Phần 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ở các công ty kiểm toán 15

Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 24

3.1. Nâng cao năng lực của kiểm toán viên: 24

3.2.Xây dựng cơ sở pháp lý, chế độ kế toán phù hợp: 24

3.3.Sử dụng triệt để các tỷ suất tài chính trong phân tích: 25

3.4.Lưu trữ giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: 27

3.5.Quan tâm đến việc phân tích sơ bộ đối với báo cáo lưu chuyển tiền, rà soát thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính: 27

Kết luận 29

Tài liệu tham khảo 30

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5250 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tìm ra các nguyên nhân. Thí dụ, khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng khoản phải thu khó đòi với tổng các khoản phảI thu, với tỷ lệ đó của năm trước, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi trong khi đó, hệ số quay vòng các khoản phảI thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng báo cáo dưới mức dự phòng. Khía cạnh này của thể thức phân tích thường được gọi là sự quan tâm có tính định hướng vì nó dẫn đến các thể thức chi tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai số hoặc sai quy tắc. Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được kiểm toán viên quan tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả thiết về hoạt động liên tục của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính. KTV có thể tính toán các tỷ suất về khả năng thanh toán của công ty khách hàng để xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả năng sinh lời… Thứ ba, áp dụng thủ tục phân tích sẽ làm giảm cuộc khảo sát kiểm tra chi tiết. Khi thủ tục phân tích không phát hiện những giao động bất thường thì có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai nguyên tắc trọng yếu rất nhỏ và việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài khoản này được giảm bớt. Các thể thức phân tích thường không tốn kém như các cuộc khảo sát chi tiết. Do đó, hầu hết KTV thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thể thức phân tích bất kỳ khi nào có thể làm được. Mức độ mà các thể thức phân tích có thể cung cấp bằng chứng chính thức, hữu ích phụ thuộc vào tính đáng tin cậy của chúng trong các tình huống đó. Đối với một số mục đích kiểm toán và trong một số trường hợp, chúng có thể là những thể thức hiệu quả nhất để vận dụng. Nhưng trong một số trường hợp thì thể thức kiểm toán được xem như sự quan tâm có tính định hướng và không được dựa vào đó để thu thập bằng chứng chính thức. Ngoài ra các thể thức phân tích thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi , và thời hạn công việc phảI hoàn thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trong quá trình lập kế hoạch giúp kiểm toán viên nhận diện những vấn đề quan trọng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt sau này trong cuộc kiểm toán. 1.2.2. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Như đã trình bày ở trên, các thủ tục phân tích sơ bộ cần phải được thực hiện trong suốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để giúp các kiểm toán viên tăng cường hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và các nghiệp vụ, các sự kiện xảy ra kể từ cuộc kiêmr toán của năm trước. Đồng thời giúp kiểm toán viên xác định rủi ro liên quan đến các khoản mục trong báo cáo tài chính đòi hỏi kiểm toán viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục phân tích khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được thực hiện sơ bộ theo 3 bước: Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính: ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị không những chỉ là các thông tin tài chính mà còn có các thông tin phi tài chính. Kiểm toán viên cần phảI thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin đó bao gồm: - Thông tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các hợp đồng và cam kết quan trọng .. - Các thông tin về tình hinh kinh doanh: Các báo cáo , các thay đổi trong thị trường, trong công nghệ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh - Các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Điều lệ, quy chế hoạt động của công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc… - Các chính sách tài chính của công ty: chính sách thuế, chính sách giá cả, chính sách tín dụng… Thu thập thông tin phải đảm bảo rằng kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính, những thay đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó kiểm toán viên có thể xác định vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, đánh giá sự hiện diện của các sai sót có thể có trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được: Để đạt được sự hiểu biết về khách hàng , trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể rà soát các số liệu trên báo cáo tài chính và bảng cân đối thử để phát hiện những vấn đề bất thường. Thủ tục này cũng có thể áp dụng cho thông tin tài chính theo từng quý. Sau đó Kiểm toán viên tiến hành tính toán các tỷ suất tài chính cho biết khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Tỷ suất về khả năng thanh toán + Tỷ suất thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động chia cho vay nợ ngắn hạn) Tỷ suất này đo lường toàn bộ khả năng thanh toán của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn. Nếu giá trị của tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán, thậm chí có nguy cơ phá sản + Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh (Tài sản có tính thanh khoản nhanh chia cho vay nợ ngắn hạn) Tỷ suất này đo lường khả năng thanh toán bằng tiềnvà các khoản có thể chuyển ngay thành tiền. Khi trị số lớn hơn 1, Doanh nghiệp vẫn duy trì khả năng thanh toán nhanh, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán + Khả năng trả nợ từ nguồn tiền hoạt động (Luồng tiền hoạt động kinh doanh chính chia cho vay nợ ngắn hạn) Tỷ suất này không cần duy trì quá cao bởi cất trữ nhiều tiền trong két sẽ dẫn đến bị ứ đọng vốn do tiền không được đưa vào lưu thông cũng như đầu tư vào các hoạt động sinh lời. Tỷ suất về khả năng hoạt động: + Hệ số quay vòng hàng tồn kho (Gía vốn hàng bán chia cho hàng tồn kho trung bình) + Hệ số quay vòng khoản phải thu (Doanh thu thuần chia cho khoản phải thu trung bình) Hệ số quay vòng khoản phải thu thường dùng để đánh giá tính hợp lý của mức dự phòng khoản phảI thu khó xử lý. Xu hướng của hệ số quay vòng hàng tồn kho được sử dụng trong việc nhận diện vấn đề về tính lỗi thời của hàng tồn kho. Tỷ suất khả năng sinh lời + Tỷ suất lợi nhuận ròng và lợi nhuận gộp ( lợi nhuận chia cho doanh thu ) Chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho thấy khả năng của công ty trong việc kiểm soát giá vốn và giá bán. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp có thể cung cấp nhiều thông tin hơn nếu được phân tích theo từng loại sản phẩm. Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu lợi nhuận gộp thay đổi, có thể xem xét sự thay đổi của số dư các tài khoản như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung… Chỉ tiêu lợi nhuận ròng đánh giá khả năng sinh lời sau khi trừ đi các khoản giá vốn và chi phí. Chỉ tiêu này có thể được so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận gộp để phân tích ảnh hưởng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng tới lợi nhuận. Để phân tích và nhận diện rủi ro từ việc chỉ tiêu này thay đổi các tài khoản như doanh thu, lãi, chi phí bán hàng, chi phí quản lý… Và so sánh cùng với sự thay đổi của các chỉ tiêu khác như lãI trên nợ dài hạn, chi phí bảo trì sửa chữa trên tổng tài sản cố định, khả năng thanh toán nhanh… + Tỷ suất thu hồi tổng tài sản (Lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản) + Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính chia cho vốn chủ sở hữu) • Tỷ suất khả năng thanh toán nợ dài hạn + Hệ số nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu (Tổng nợ dài hạn chia cho vốn chủ sở hữu) + Hệ số thanh toán lãi xuất vay dài hạn (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chia cho lãi vay dài hạn) • Tỷ suất về cấu trúc tài chính: + Tỷ Suất đầu tư (Tài sản dài hạn chia cho tổng tài sản) Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật…Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao nhất của nó tuỳ theo doanh nghiệp hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào. VD công nghiệp thăm dò khai thác dầu khí khoảng 0.9, công nghiệp luyện kim xấp xỉ 0.7, chế biến xấp xỉ 0,2… + Tỷ suất tự tài trợ ( Nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ) Nói lên khả năng đầu tư đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, hoạt động dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu không lo lắng đến việc vay và trả nợ. + Tỷ suất nợ ( Tổng nợ phải trả chia cho tổng nguồn vốn) Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu nợ trên tổng nguồn vốn thay đổi cần phải xem xét các tài khoản có liên quan như tài sản, nguồn vốn… và có thể so sánh sự thay đổi đó với các chỉ tiêu khác như nợ trên tài sản, vòng quay của tài sản, lãi trên nợ dài hạn… Sau khi thu thập được thông tin và tính toán ra các tỷ suất, kiểm toán viên tiến hành thực hiện phương thức so sánh đối với số dư các tài khoản cũng như các tỷ suất đã được tính toán a.So sánh dữ liệu của ngành với dữ liệu của công ty khách hàng Việc thực hiện sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ hơn công việc kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, các số liệu chung của ngành cũng khó so sánh được do sự khác nhau giữa doanh nghiệp về loại hình kinh doanh, phương pháp kế toán và vị trí địa lý. Nên kiểm toán viên cần cân nhắc trong từng điều kiện cụ thể b.So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện tương tự của kỳ trước: -So sánh số dư, tỷ suất năm hiện hành với số liệu năm trước để phát hiện các dấu hiệu bất thường - So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương ứng của năm trước: Giúp tách riêng thông tin cần thiết phảI kiểm tra thêm. Qúa trình so sánh có thể theo các chi tiết hàng kỳ hoặc các chi tiết tại một thời điểm c.So sánh dữ kiện của khách hàng với kết quả ước tính do khách hàng xác định. Hầu hết các công ty soạn thảo dự toán cho các mặt hoạt động khác nhau và các kết quả tài chính. Bất cứ khi nào số liệu của khách hàng được so sánh với sổ kế hoạch đều có 2 vấn đề quan tâm đặc biệt. Một là, kiểm toán viên phảI đánh giá xem liệu các dự toán có phảI là kế hoạch khả thi hay không. Trong một số tổ chức, các dự toán được soạn thảo với rất ít suy nghĩ hoặc thận trọng và do đó những số ước tính không có tính khả thi. Sử dụng thông tin như vậy để làm bằng chứng kiểm toán có rất ít giá trị. Hai là, khả năng thông tin tài chính kỳ hiện hành đã bị khách hàng thay đổi để phù hợp với dự toán. Nếu điều này xảy ra, kiểm toán viên sẽ không tìm thấy chênh lệch khi so sánh thực tế với kế hoạch cho dù có sai số trên báo cáo tài chính. d.So sánh số liệu với kết quả ước tính của kiểm toán viên: Kiểm toán viên ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một vài tài khoản trên bảng cân đối hoặc báo cáo kết quả kinh doanh, bằng cách dự đoán xu hướng. Khi tiến hành so sánh kiểm toán viên phảI chú ý tới những số dư bất thường và cả những số dư không hề có sự chênh lệch cũng cần được chý ý vì chúng luôn chứa đựng nguy cơ về sai phạm. Khi phát hiện những sai lệch so với dự kiến phảI thảo luận với quản lý và tính hợp lý của nhà quản lý cần phảI được xem xét. Thủ tục so sánh giúp kiểm toán viên khoanh vùng các sai phạm, thường chú ý những vấn đề sau: Những biến động bất thường, số dư tài khoản không thường xuyên. VD thông tin về tiêu thụ hàng bán ra trong năm lớn nhưng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng không đáng kể, từ đó đặt ra nghi vấn về việc ghi chép doanh thu hoặc thấy lượng hàng bán ra trong năm không lớn có chiều hướng giảm mạnh so với các năm trước nhưng chi phí bán hàng lại lớn hơn thì phảI đặt ra nghi vấn về việc ghi chép chỉ tiêu cho việc bán hàng. Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét đoán của kiểm toán viên nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. VD doanh thu năm nay tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phảI thu lại biến động ít. - Khi sự biến động của các thông tin tài chính so với các thông tin phi tài chính.VD tại công ty lớn, có nhiều chi nhánh, trong đó có một chi nhánh tham gia liên doanh với nước ngoài, nhưng hoạt động thua lỗ.Doanh nghiệp đã lập dự phòng cho khoản này làm tăng chi phí tài chính trong năm, tuy nhiên xem xét các thông tin lại thấy không có chính sách nào quy định việc lập dự phòng này Chú ý: Tuỳ theo quy mô, hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối, so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch… Ngoài ra kiểm toán viên còn tiến hành phân tích sử dụng các thước đo phi tài chính: + Thị phần + Sự thoả mãn của khách hàng + Thời gian đưa ra sản phẩm mới: Thời gian đưa ra ý tưởng trên thị trường càng lâu thì rủi ro các đối thủ cạnh tranh đưa ra các sản phẩm tương tự càng lớn hoặc sự phát triển của công nghệ sẽ làm sản phẩm mới sớm lỗi thời. Phần mềm và công nghệ truyền thông đặc biệt rất nhạy cảm với vấn đề này. + Tỷ lệ thành công của sản phẩm mới Các thước đo phi tài chính được sử dụng phụ thuộc đặc điểm từng ngành cụ thể, nó không bị giới hạn cụ thể bới các quy định cụ thể như kế toán nên việc sử dụng thước đo này phụ thuộc vào sự sẵn có của số liệu đáng tin cậy và có hệ thống. Các thông tin phi tài chính là một nguồn bằng chứng hữu dụng giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro và đo lường phản ứng của ban giám đốc. Chú ý: - Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên chưa cần đạt đến độ chính xác trong ước tính số liệu kế toán, không cần kiểm tra các chứng từ gốc. Kiểm toán viên chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết trước đây về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm các số dư, các nghiệp vụ có liên quan đến thông tin tài chính của năm hiện tại. - Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đoán và tính chính xác của các thủ tục phân tích: + Mối quan hệ của chỉ số trong môi trường ổn định có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh + Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh ( các nghiệp vụ trong thời kỳ ) có tính dự báo cao hơn mối quan hệ của các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán ( số liệu tại một thời điểm ) + Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đoán cao hơn mối quan hệ gián tiếp + Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ tổng hợp + Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường kém tính dự đoán hơn các nghiệp vụ khác. Bước 3: Đánh giá ban đầu: Từ việc tính toán ra các tỷ suất, tiến hành so sánh cũng như xem xét các chỉ tiêu phi tài chính, kiểm toán viên tiến hành đánh giá xem những biến động trên báo cáo tài chính có phù hợp với dự đoán và hiểu biết của kiểm toán viên hay không. Nếu sự biến động là trọng yếu, kiểm toán viên cần thảo luận với Ban giám đốc của đơn vị và đánh giá sự giải thích của họ. Trả lời của nhà quản lý được kiểm toán viên xem xét về giá trị của thông tin và độ tín nhiệm, điều đó đòi hỏi kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về công ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu. Nếu qua thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên nhận thấy sự xuất hiện của những biến động bất thường hay sự vắng mặt của những biến động dự kiến mà nguyên nhân không được giảI thích hợp lý, kiểm toán viên cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra với các khoản mục hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục phân tích ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến động mà kiểm toán viên chưa thoả mãn. Qua thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên có thể xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, từ đó, lựa chọn các khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro nhất để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán. Phần 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ở các công ty kiểm toán Như chúng ta đã biết dù lý thuyết có hoàn thiện thế nào đi nữa cũng không thể áp dụng một cách máy móc mà tuỳ vào điều kiện cụ thể về nhân lực, nguồn lực, loại khách hàng…để các công ty kiểm toán xây dựng cho mình một quy trình phân tích thích hợp. Trong phần này em xin được trình bày việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại một số công ty kiểm toán như KPMG, VACO, AASC… để có thể thấy rõ hơn thực trạng áp dụng phần lý luận đã trinh bày ở phần 1 tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Từ đó có thể thấy rằng vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa thực tế áp dụng tại các công ty so với những nội dung hướng dẫn trong chuẩn mực. Thông thường tại các công ty kiểm toán những thông tin chung về khách hàng, cơ cấu tổ chức, chế độ kế toán chung của đơn vị được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung hàng năm. Đến kỳ kiểm toán công ty nào thì các thông tin mới về khách hàng đều được cập nhật.Các thông tin chung của khách hàng được thực hiện trên giấy tờ làm việc. Giấy tờ làm việc chia làm hai phần: I.Khái quát chung về khách hàng: - Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức - Mục tiêu - Chiến lược - Hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh - Sản phẩm chính - Chính sách kế toán - Quy trình sản xuất, quy trinh công nghệ… II.Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp - Nhân tố về mặt chính trị, kinh tế, xã hội - Nhân tố công nghệ, đổi mới công nghệ - Môi trường cạnh tranh trong cùng ngành - Luật pháp liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng…. Việc xem xét, ghi nhận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng là một công việc quan trọng và cần thiết. Nó giúp kiểm toán viên có cái nhìn khái quát hơn và đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng một cách dễ dàng và kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận sơ bộ về độ tin cậy của quá trình xử lý thông tin tài chính trong các chu trình kinh doanh của khách hàng, xác định rủi ro và xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn. Sau khi thu thập thông tin tài chính và phi tài chính, Kiểm toán viên tiến hành so sánh và phân tích. Mục tiêu của việc này là hỗ trợ kiểm toán viên tăng cường sự hiểu biết về khách hàng. Các kiểm toán viên tiến hành so sánh số dư của năm nay so với năm trước dựa trên bảng cân đối thử và báo cáo kết quả kinh doanh mà khách hàng cung cấp tính đến thời điểm lập kế hoạch kiểm toán. Do số lượng khách hàng nhiều và để đảm bảo ra báo cáo kiểm toán đúng hạn thì lập kế hoạch kiểm toán thường được thực hiện trước kho năm tài chính kết thúc. Do số dư trên bảng cân đối kế toán mang tính thời điểm, Kiểm toán viên có thể so sánh ngay trên số dư tại ngày lập kế hoạch kiểm toán. Còn báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện kết quả của cả một giai đoạn, do vậy so sánh, phân tích kiểm toán viên cần ước tính số dư tại thời điểm cuối năm từ số dư tháng gần nhất tới thời điềm lập kế hoạch bằng phương pháp ngoại suy. Trong quá trình phân tích kiểm toán viên đặc biệt chú ý tới mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các tài khoản trên bảng cân đối kế toán cũng như giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Chẳng hạn khi thấy sự tăng lên của doanh thu mà giá vốn lại giảm, hoặc chi phí bán hàng giảm… đó là một dấu hiệu bất thường, Hoặc khi số dư hàng tồn kho giảm đi cần đối chiếu với lượng tiền thu và các khoản phảI thu… Dựa vào những so sánh đó, Kiểm toán viên đưa ra những nhận xét sơ bộ với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị. Cả việc xem xét những biến động và việc thảo luận với ban giám đốc về sự biến động đó đều được trình bày trên giấy tờ làm việc Mẫu bảng phân tích sơ bộ BCĐKT Chỉ tiêu Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Chênh lệch Số tiền % A. Tài sản: I.TSNH 1.tiền và các khoản tương đương tiền -Tiền -Các khoản tương đương tiền 2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - đầu tư tài chính -dự phòng giảm gía đầu tư tài chính 3. Các khoản phải thu -Phải thu khách hàng -Trả trước cho NB -Phải thu nội bộ ngắn hạn -Phải thu theo tiến độ HĐXD - Các khoản phải thu khác - Dự phòng phải thu ngắn hạn 4.Hàng tồn kho - Hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác - Chi phí trả trước ngắn hạn - Thuế GTGT được khấu trừ - Thuế, các khoản phải thu nhà nước -TSNH khác II.TSDH 1.Các khoản phải thu dài hạn - Phải thu dài hạn của khách hàng - Vốn KD ở đơn vị trực thuộc - Phải thu nội bộ DH - phảI thu dài hạn khác - Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 2.TSCĐ - TSCĐ hữu hình + nguyên giá + hao mòn luỹ kế -TSCĐ thuê tài chính + Nguyên giá + hao mòn luỹ kế - TSCĐ vô hình + Nguyên giá + Hao mòn luỹ Kừ -Chi phí XD dở dang 3. Bất động sản đầu tư - Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế 4.Các khoản đầu tư TC dài hạn - Đầu tư vào công ty con - Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh - Đầu tư dài hạn khác -Dự phòng giảm giá đầu tư TC dài hạn 5.TSDH khác -Chi phí trả trước dài hạn - TS thuế thu nhập hoãn lại - TS dài hạn khác B. Nguồn vốn I.Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn - Vay và nợ ngắn hạn -Phải trả người bán - Người mua trả tiền trước -Thuế và các khoản phảI nộp nhà nước - Phải trả người lao động - Chi phí phảI trả - phải trả nội bộ - Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng - Các khoản phải trả khác - Dự phòng phảI trả ngắn hạn 2.Nợ dài hạn - Nợ phải trả dài hạn NB - Phải trả dài hạn nội bộ - Phải trả dài hạn khác - Vay và nợ dài hạn - Thuế thu nhập hoãn lại phảI trả - Dự phòng trợ cấp mất việc làm - Dự phòng nợ phảI trả dài hạn II.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sở hữu - Vốn đầu tư của CSH - Thặng dư vốn cổ phần - Vốn khác - Cổ phiếu ngân quỹ - Chênh lệch đánh giá lại TS - Chênh lệch tỷ gía hối đoái - Quỹ đầu tư phát triển -Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ khác thuộc VCSH -Lợi nhuận sau thuế chưa PP - NV đầu tư XDCB 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác - Quỹ khen thưởng, phúc lợi -Nguồn kinh phí -Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Chênh lệch Ghi chú Tuyệt đối Tương đối 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Gía vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Tỷ lệ lãi gộp 7. Doanh thu tài chính 8. Chi phí tài chính 9. chi phí bán hàng 10. Chi phí QLDN 11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 12. Thu nhập khác 13. Chi phí khác 14. Lợi nhuận trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN 16. Lợi nhuận sau thuế 17. Lãi cơ bản trên CP Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ BCĐKT và BCKQKD, kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận xét về kết quả phân tích ban đầu, từ đó xác định rủi ro cho từng tài khoản trong giai đoạn lập kế hoạch. Bên cạnh đó kiểm toán viên tiến hành phân tích các tỷ suất nhằm đưa ra những nhận định chính xác về tình hình tài chính của đơn vị: tính ra các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tỷ suất hiệu quả hoạt động Bảng phân tích các tỷ suất Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Chênh lệch Ghi chú I.Tỷ suất khả năng thanh toán 1.Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành 2. Tỷ suất thanh toán nhanh 3. Tỷ suất thanh toán tức thời II. Tỷ suất khả năng sinh lời 1.Tỷ suất lợi nhuận ròng 2. Tỷ suất lợi nhuận gộp 3. Tỷ suất thu hồi vốn chủ III. Tỷ suất khả năng hoạt động 1.Hệ số quay vòng HTK 2. Hệ số quay vòng khoản phảI thu Cuối cùng kiểm toán viên tiến hành tính toán các chênh lệch, xem xét mối mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có liên quan với nhau đêr nhận xét, dánh gía độ tin cậy của thông tin và rủi ro dự kiến cho các tài khoản Bảng rủi ro được xác định cụ thể Rủi ro chi tiết Tài khoản ảnh hưởng Sai sót tiềm tàng Cách tiếp cận kiểm toán Thủ tục kiểm toán Nhận xét: Nhìn chung việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty như KPMG, VACO…đã được thực hiện tương đối tốt theo quy trình chung trong chuẩn mực, vì vậy đã giúp kiểm toán viên xem xét và đánh gía kết quả cũng như đưa ra các nhận định tương đối tốt phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hiệu quả, hệ thống giấy tờ làm việc được chuẩn bị khá tốt phục vụ cho quá trình thu thập thông tin và phục vụ cho việc đánh giá. Tuy nhiên, Kiểm toán viên ít sử dụng phân tích tỷ suất mà chủ yếu sử dụng phân tích hợp lý và phân tích xu hướng. Việc thực hiện so sánh số liệu giữa năm nay và năm trước cho thấy tính biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau từ đó thấy được xu thế biến động. Nhưng chỉ nhìn vào sự biến động đó để hiểu tính hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh thì chưa đủ mà cần phân tích các tỷ suất tài chính. Một vấn đề đáng lưu ý nữa là việc áp dụng so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành ít được áp dụng. Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 3.1. Nâng cao năng lực của kiểm toán viên: Thủ tục phân tích có được thực hiện một cách hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đoán của kiểm toán viên. Vì vậy để tăng hiệu quả của việc áp dụng thủ tục phân tích thì các công ty kiểm toán cần phải có một đội ngũ kiểm toán viên có năng lực. Điều đó phụ thuộc vào chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên của mỗi công ty. Hiện nay số lượng các trường đại học có đào tạo về chuyên ngành kiểm toán ở Việt Nam chưa nhiều, chất lượng đào tạo chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu do đây là một ngành học khá mới mẻ. Vì vậy các công ty kiểm toán cần có các chính sách tuyển dụng đúng đắn nhằm thu hút được nguồn nhân lực khan hiếm này. Đồng thời các cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc13.doc
Tài liệu liên quan