Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kinh doanh và một số ý kiến đề xuất

Quy định và hướng dẫn cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng áp dụng không đồng bộ hoặc làm cho các doanh nghiệp không hiểu được bản chất cuả những vấn đề mới.

+ Quản lý chặt chẽ việc thực hiện để trong quá trình đó nếu có gì vướng mắc sẽ xử lý và giải quyết kịp thời đặc biệt đối với hai luật thuế hiện nay là thuế GTGT và thuế thu nhập cơ quan, thuế cần phổ biến rộng rãi cung cấp dễ dàng, đầy đủ hoá đơn bán hàng cho các doanh nghiệp như cơ hội kinh doanh và kiên quyết xử phạt cơ sở kinh doanh không chịu xuất hoá đơn khi bên mua yêu cầu hoặc sử dụng hoá đơn chứng từ giả.

Có thể thực hiện tốt các công việc trên thì những quy định, những chính sách mới có khả năng thực thi có hiệu quả.

*Về phía các doanh nghiệp :

Công tác quản lý cũng như hạch toán NVL chưa thật hiệu quả, có lúc NVL dự trữ quá thừa trong khi đó có lúc lại không đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra không bình thường và liên tục, bên cành đó việc hạch toán NVL còn nhiều tồn tại về mặt xác định giá trị thực tế NVL nhập kho – xuất kho do kế toán NVL còn gặp khó khăn trong việc đánh giá NVL trong khi có thuế GTGT cũng như trong việc yêu cầu đơn vị bán phải có hoá đơn thuế GTGT khấu trừ.

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kinh doanh và một số ý kiến đề xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạng hoá trong các doanh nghiệp. * Đặc điểm Khác với tư liệu lao động vật liệu chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh.khi sử dụng, vật liệu thay đổi hình thái ban đầu hoặc tiêu hao hoàn toàn trong quá trình sản xuất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu thuộc loại tài sản lưu đông, giá trị vật liệu tồn kho là vốn lưu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp. *Nhiệm vụ hoạch toán - Phải theo dõi phản ánh được tình hình nhập – xuất và tồn kho của từng loại vật liệu. - Tính giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. - Tham gia vào công tác kiểm tra nguyên vật liệu, phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê. - Thường xuyên phân tích tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu, đối chiếu với mức dự trữ để kịp thơì xuất hiện nguyên vật liệu thừa thiếu so với định xuất từ đó đề suất với doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời kế hoạch cung cấp đảm bảo quá trình sản suất diễn ra đều đặn và liên tục. 2. Phân loại nguyên liệu. Theo công dụng vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể phân thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc bên ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm, kính thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được thuận lợi. - Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ ở đây được xét trong từng quy trình công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể. - Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng, dầu… - Phụ tùng thay thế: Là những phụ tùng, chi tiết máy doanh nghiệp mua về để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định. -Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp: Là những vật liệu doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản và các thiết bị, máy móc mua về để chuẩn bị lắp đặt đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. * Theo nguồn nhập nguyên liệu có thể phân thành: - Nguyên vật liệu mua vào. - Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công. - Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh. - Nguyên vật liệu được biếu tặng, được viện trợ không hoàn lại. - Nguyên vật liệu được phất hiện thừa trong kiểm kê. 3. Xác định giá nguyên vật liệu nhập – xuất kho. a. Giá nguyên vật liệu nhập kho: a.1 Giá thực tế Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua + Thuế + Giá thuế mua trực tiếp ghi hoá đơn Trong đó: + Giá mua mà số tiền hàng doanh nghiệp phải trả cho người cung cấp nó được chiết khấu giảm giá thì số tiền đó được ghi giảm giá mua. + Thuế có * Thuế nhập khẩu * Thuế giá trị gia tăng Có hai trường hợp: + Nếu doanh nghiệp phải áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng không được tính vào giá thực tế của vật liệu nhập kho. + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng được tính vào thuế thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. - Chi phí thu mua trực tiếp: là chi phí vận chuyển,bốc dỡ, thuê kho bãi, chi phí hao hụt trong định mức và trên định mức (nếu được phép tính) - Trường hợp nguyên liệu tự sản xuất gia công: Giá thực tế = Giá thành thực tế - Trường hợp NVL nhận góp vốn liên doanh Giá thực tế của nguyên liệu = Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị -Trường hợp NVL được viện trợ không hoàn lại, được biếu tặng Giá thực tế của vật liệu = Giá mua trên thị trường của nguyên liệu cùng loại. a.2 Giá hạch toán Là giá dùng để phản ánh nguyên vật liệu trên tài khoản hạch toán tổng hợp (TK 152,151,611) Giá hạch toán = Lượng thực nhập* Đơn giá hạch toán Giá nguyên vật liệu xuất kho. b.1 Giá thực tế Giá thực tế vật tư + Giá thực tế vật tư = Giá thực tế vật tư + Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ tồn cuối kỳ Tuỳ theo đặc điểm riêng của doanh nghiệp về số lượng danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất, điều kiện kho tàng, trình độ kế toán viên và điều kiện vật chất trang thiết bị cho công tác kế toán để doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp tính giá xuất thích hợp. Các phương pháp tính giá xuất thường dùng. Cách 1: Phương pháp nhập trước - xuất trước (FiFO) Phương pháp này giả định lô vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước vì vậy lượng vật tư xuất thuộc lần nhập nào sẽ tính theo giá trị thực tế của lần nhập đó. Cách 2: Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFO) Phương pháp này tính trên cơ sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy trình tự tính giá làm ngược lại với FiFO Cách3: Phương pháp tính trực tiếp (đích danh) Theo phương pháp này khi nguyên vật liệu thực tế xuất kho thuộc lô nào thì tính theo giá thực tế lô đó. Cách4: Phương pháp bình quân Muốn tính giá thực tế của vật tư xuất kho, trước hết kê toán xác định đơn giá của một đơn vị vật tư. Khi đó: Giá thực tế của vật tư xuất kho = Lượng xuất * Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân của một đơn vị vật tư có thể xác định bằng giá thực tế bình quân cuối kỳ trước Hoặc giá bình quân được xác định cho cả kỳ dự trữ: Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ (Đơn giá bình quân này chỉ tính được lúc cuối kỳ sau khi đã hết nhập) hoặc giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Giá thực tế vật tư tồn + Giá thực tế vật tư trước khi nhập trong lần nhập này Đơn giá bình quân = sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư tồn + Số lượng vị trí trước khi nhập trong lần nhập này cách 5: Phương pháp trị giá vật tư tồn cuối kỳ. Theo phương pháp này cuối kỳ hạch toán các doanh nghiệp tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho và giá trị vật tư tồn kho theo một mức giá nào đó (thường là giá thực tế của lần nhập cuối cùng) Giá vật tư thực tế xuất kho = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - Tồn cuối kỳ Cách 6: Phương pháp hệ số giá. Theo phương pháp này cuối kỳ kế toán xác định hệ số giá của từng loại vật liệu. (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu) Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giáH = Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế vật tư xuất kho = Giá hạch toán của vật tư xuất * Hệ số giá (H) B 2 Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho. Giá hạch toán vật tư xuất kho = số lượng xuất * đơn giá hạch toán. iii. Kế TOáN nguyên vật liệu theo phương pháp kktx Kế toán nhập kho nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152 (giá mua nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331(thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111,112,141,331,311(ồ giá thanh toán) - Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 152 Có TK 111,112,331 (Giá thanh toán gồm cả thuế GTGT) - Khi nhập khẩu nguyên vật liệu kế toán phản ảnh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu chi phí vận chuyển Nợ TK 152 (Giá trị hàng nhập khẩu gồm cả thuế nhập khẩu) Có TK3333: (Thuế nhập khẩu phải nộp) Có TK111,112,331,…(ồ số tiền thanh toán) + Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất chi phí hàng hoá dịch vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phần thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phần thuế GTGT của hành nhập khẩu được ghi như sau: Nợ TK133 (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK33312 (Thuế GTGT hàng nhập khẩu) - Đối với nguyên vật liệu mua về dùng đồng thời cho sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không thể tách riêng. * Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục, có hệ thống trong tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc theo dõi tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu thuận tiện. Theo phương pháp này tình hình nhập – xuất kho nguyên vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo lần phát sinh trên TK152 1. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán quá trình thu mua, nhập xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp KKTK, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK151 “hàng mua đang đi trên đường” Bên Nợ: Giá trị hàng hoá vật tư đang đi trên đường Bên Có: Giá trị hàng hoá vật tư mua ở các kỳ trước nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng. Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư đang đi trên đường cuối kỳ. TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Bên Nợ: - Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho - Trị giá nguyên liệu vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho - Triết khấu mua hàng được hưởng - Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụ, hư hỏng xuất hiện khi kiểm kê Số dư Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho. Tài khoản này được chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp được ghi: Nợ TK 152 (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào) Có TK 111,112,331,…Tổng giá thanh toán có cả thuế GTGT Cuối kỳ kế toán tính và xác định số thuế GTGT được khấu trừ (không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu). Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế so với tổng doanh thu trong kỳ ghi: + Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ. Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ + Số thuế GTGT không được khấu trừ trong kỳ: *Nếu được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ * Nếu được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau: Nợ TK 142 – Chi phí trả trước Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ đến kỳ kế toán sau, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 142 – Chi phí trả trước - Trường hợp hàng hoá NVL, dịch vụ mua bán có hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hàng hoá NVL, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331,… - Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua NVL là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người trực tiếp bán ra không có hoá đơn, kế toán căn cứ vào bản kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331,… - Trường hợp NVL nhận góp vốn liên doanh căn cứ vào kết quả đánh giá của hội đồng quản trị, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 411 - Trường hợp doanh nghiệp được viện trợ, biếu tặng bằng NVL, căn cứ vào giá mua trên thị trường của NVL cùng loại, ghi: Nợ TK 152 Có TK 411 - Trường hợp nhập kho NVL tự sản xuất, gia công Nợ TK 152 (trị giá nguyên liệu nhập kho hoặc giá thành nhập kho) Có TK 154 - Trường hợp NVL thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào giá trị nguyên liệu thừa kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 3381 Khi đã xác định được nguyên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan. Nợ TK 3381 Có TK 721, 331 - Trường hợp NVL được thu mua từ tháng trước, nhập kho tháng này. Khi nhận được phiếu nhập vật tư phản ánh số NVL này kế toán căn cứ vào chứng từ nhập kho NVL và giá mua ghi: Nợ TK 152 Có TK 157 - Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất Nợ TK 152 Có TK 621, 154, 142, 721 - Nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu Nợ TK 152 Có TK 222 Kế toán xuất kho NVL Khi xuất kho NVL, căn cứ vào giá trị thực tế của vật liệu xuất kho (tính theo phương pháp thích hợp). Kế toán ghi: Có TK 152. Tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi Nợ các TK liên quan: - Xuất kho vật liệu để gia công chế biến. Nợ TK 621 (vật liệu xuất để chế biến sản phẩm) Nợ TK 627 (vật liệu xuất dùng chung ở phân xưởng sản xuất) Nợ TK 641 (vật liệu xuất dùng cho bán hàng) Nợ TK 642 (vật liệu xuất dùng chung cho toàn DN) Nợ TK 214 (sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng cơ bản) Nợ TK 821, 811 Có TK 152 - Trường hợp xuất kho NVL góp vốn liên doanh. + Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn giá trị thực tế của NVL: Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp) Có TK 152 (Giá thực tế của NVL xuất kho) Có TK 412 (Chênh lệch tỷ giá) + Nếu trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn giá mua của vật liệu. Nợ TK 128, 222 (Chênh lệch tỷ giá) Nợ TK 412 (Chênh lệch tỷ giá) Có TK 152 (Giá thực tế NVL xuất kho) - Trường hợp xuất kho NVL cho vay mượn. Nợ TK 128 (Trị giá nguyên liệu cho vay) Có TK 152 - Trường hợp góp vốn liên doanh hoặc trả lại cho nhà nước bằng vật liệu. Nợ TK 441 (Trị giá vốn góp) Có TK 152 (Giá thực tế NVL xuất kho) Nợ (Có) TK 421 (Chênh lệch tỷ giá) - Trường hợp kiểm kê kho NVL thiếu chưa rõ nguyên nhân. Nợ TK 1381 (Trị giá nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân) Có TK 152 Khi xác định được nguên nhân, tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan: Nợ TK 642, 1388, 821(Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định được nguyên nhân) Có TK 1381 - Xuất NVL để gia công, chế biến thêm Nợ TK 154 Có TK 152 iV. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Phương pháp KKĐK thích hợp với DN có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại NVL ít tiền, chủng loại phức tạp, việc theo dõi tình hình xuất kho NVL được phản ánh trên TK 611 – Mua hàng. Nguyên vật liệu nhập kho được ghi hàng ngày theo từng lần vào bên Nợ TK 611 Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định trị giá nguyên liệu còn lại kế toán mới tính trị giá nguyên liệu xuất kho trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 611 – Mua hàng Bên Nợ: - Giá thực tế vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu, các dụng cụ tồn đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - Giá thực tế vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu, các dụng cụ mua vào trong kỳ. Bên Có: - Giá thực tế hàng hoá, NVL, công cụ tồn cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê). - Chiết khấu hao mua hàng được hưởng. - Trị giá vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. - Giá thực tế hàng hoá, NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Theo phương pháp này quá trình hạch toán như sau: * Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ. Nợ TK 611 (Trị giá NVL còn lại đầu kỳ) Có TK 152, 151 * Trong kỳ: Mua nguyên liệu - Trường hợp mua nguyên liệu sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 611 (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111, 112,141, 331 (Giá thanh toán gồm cả thuế GTGT) Trường hợp mua nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp; Nợ TK 611 (Trị giá mua cả nguyên liệu gồm cả thuế GTGT) Có TK 111,112,141,331… * Cuối kỳ: - Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ: Nợ TK 152, 151 (Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ) Có TK 611 - Tính và kết chuyển trị giá nguyên liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ: Trị giá nguyên liệu xuất = Trị giá nguyên + Trị giá NVL - Trị giá NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Sau đó ghi : Nợ TK 621 (trị giá nguyên liệu xuất dùng trong kỳ) Có TK 611 SƠ Đồ: Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thuờng xuyên TK 111,112,331,151... Nguyên liệu, vật liệu TK 621,627,641,642 NL, VL mua ngoài nhập kho (Giá có cả thuế GTGT) NL, VL mua ngoài nhập kho (Giá có cả thuế GTGT) TK 133 Mua NVL (*) TK 331 Chiết khấu mua hàng được hưởng, giám giá hàng mua Trả lại NVL cho người bán TK 154 Xuất NVL thuê ngoài gia công TK 821 NVL nhượng bán TK 128,222 NVL góp vốn liên doanh TK 338 Xuất NVL trả nợ vay đơn vị khác TK 138,338 NVL thiếu phát hiện trong kiểm kê TK 111,112,331 Chi phí vận chuyển bồi dưỡng NVL Nhập kho TK 3333 Thuế nhập khẩu tính vào giá trị NVL nhập khẩu TK 154 NVL thuê ngoài gia công NVL tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho TK 411 Nhận vốn góp liên doanh Vốn cổ phần bằng NVL TK 222 Nhận lại vốn góp liên doanh = NVL TK 338 NVL thừa phát hiện Trong kiểm kê Ghi chú: (*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT trong kiểm kê theo phương pháp trực tiếp. Sơ đồ: kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 152,151 TK 611 TK 152,151 Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ TK 133 TK 331 Chiết khấu mua hàng giảm giá mua, trả lại hàng TK 621 Giá trị NVL xuất kho trong kỳ TK 111,112,331 Mang tiền mua NVL nhập kho TK 333 Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào giá trị NVL Mua NVL (**) Ghi chú: NVL thừa phát hiện Trong kiểm kê (*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Phần ii. Thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp kinh doanh và một ý kiến đề xuất i. thực trạng công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp kinh doanh Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đối với từng dây truyền công nghệ sản xuất từng loại sản phẩm. Vì vậy, công việc phân loại vật liệu có tốt thì mới tổ chức tốt việc quản lý bảo quản và hạch toán vật liệu. Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp đặc trưng dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Tuy nhiên cũng có trường hợp cùng một loại vật liệu ở một doanh nghiệp có lúc được sử dụng như một vật liệu chính, có lúc được sử dụng như một vật liệu phụ. Trong trường hợp này việc phân loại vật liệu lại được căn cứ vào vai trò và tác dụng chính của chúng. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp thường xây dựng “ sổ doanh nghiệp ” xác định thống nhất tên gọi của thứ vật liệu, mã ký hiệu, quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và qía hạch toán của vật liệu. Bên cạnh việc quản lý tốt nguyên vật liệu, tính qía vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hoạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp. Trong công tác hoạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp vật liệu được tính theo giá thực tế – là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra vật liệu. Việc xác định qía thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được dựa trên hoá đơn chứng từ và chi phí khi mua. Còn để xác định giá thực tế của 1/10 – NVL xuất kho có nhiều phương pháp như đã trình bày ở phần xác định qía nguyên vật liệu nhập – xuất kho. Trong thực tế những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập, xuất ít có thể áp dụng phương pháp FiFO hoặc LiFO, những doanh nghiệp có điêù kiện kho tàng để bảo quản riêng từng lô vật tư tồn kho, vật tư có yêu cầu khắt khe về thời hạn bảo quản: Ví dụ doanh nghiệp chế biến thực phẩm, xí nghiệp dược… thường áp dụng phương pháp tính trực tiếp. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư, số lần nhập – xuất khiều thì lại áp dụng phương pháp hệ số giá để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Trong điều kiện hiện nay, mặc dù mới áp dụng luật thuế GTGT nhưng công tác hoạch toán mua và nhập kho nguyên vật liệu dùng để sán xuất sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như khấu trừ đã dần được thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số khó khăn tại các doanh nghiệp liên quan đến các hoá đơn chứng từ thuế GTGT trong việc mua sắm nguyên vật liệu. Như ta đã biết các hoá đơn chứng từ này là cơ sở pháp lý để chứng minh nghiệp vụ kế toán phát sinh và là cơ soả để kế toán hoạch toán quá trình mua sắm NVL nhưng từ khi áp dụng luật thuế mới việc thực hiện những quy định về hoá đơn chưa đồng bộ đã gây trở ngại cho các doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Các doanh nghiệp này phải chọn doanh nghiệp cung ứng vật tư cho mình cũng là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để có được hoá đơn đầu vào để được khấu trừ thuế GTGT. Như vậy phạm vi lựa chọn người cung ứng NVL bị hạn chế làm cho doanh nghiệp gặp những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó việc xuất hiện các hoá đơn khống, giả cũng gây khó khăn cho các kế toán mua NVL. Về phương phấp hoạch toán chi tiết NVL trong thực tế công tác hiện nay ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp đó là: 1. Phương pháp thẻ song song (hay đối chiếu song song) Phương pháp hoạch toán chi tiết vật liệu này khá đơn giản và được áp dụng phổ biến ở nước ta trong những năm trước 1970. Theo phương pháp thẻ song song, để hoạch toán nghiệp vụ nhập – xuất là tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết vật liệuđể ghi chép về mặt số lượng và giá trị cụ thể. * ở kho: Thủ kho ghi chép lượng nhập – xuất của từng danh điểm vật liệu vào thẻ kho tương ứng. Thẻ kho được mở theo từng danh điểm vật liệu trong từng kho theo mẫu: Thẻ kho: Danh điểm vật tư: Đơn vị tính: Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày Tồn kho đầu kỳ * Kế toán vật liệu: Mở thẻ kế toán chi tiết vật tư tương ứng với từng thẻ kho, nhưng có thêm cột giá trị để tính vật liệu: Thẻ kế toán chi tiết: Danh điểm vật tư: Đơn vị tính: Đơn giá : Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tồn kho đầu kỳ Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, kiểm tra đối chiếu dễ dàng đến từng chứng từ. Tuy nhiên khối lượng công việc kế toán rất nhiều nếu như doanh nghiệp nào có nhiều danh điểm vật tư. Vì vậy phương pháp này thường được áp dụng trong các đơn vị có số lượng danh điểm vật tư ít. 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (hay đối chiếu tổng mức luân chuyển). Theo phương pháp này trong tháng, khi kế toán nhận được chứng từ nhập – xuất sẽ tiến hành theo kho danh điểm, theo loại nhập – xuất. Đến cuối tháng sẽ xác định lượng nhập, lượng xuất phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật tư và ghi một lần vào một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ luân chuyển vật liệu Kho : Danh điểm Đ V T Đơn giá Tồn kho đầu năm Luân chuyển tháng 1 Luân chuyển tháng 2 Nhập Xuất SL TT SL TT SL TT Trong thực tế phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lượng chứng từ nhập – xuất ít. 3. Phương pháp sổ số dư (hay đối chiếu số dư) Phương pháp này là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này có đặc điểm nổi bật là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó, ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của NVL, xoá bỏ được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác và kịp thời theo phương pháp này. * ở kho : Cuối mỗi tháng ghi nhận được sổ số dư do phòng kế toán gửi đến, thủ kho căn cứ vào lượng tồn của từng danh điểm trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ này được mổ theo từng kho và dùng cho cả năm : Sổ số dư: Danh điểm Đơn vị tính Tồn kho đầu năm Tồn kho cuối tháng 1 Tồn kho cuối tháng 2 * Kế toán vật liệu. Định kỳ theo quy định thống nhất của doanh nghiệp kế toán xuống kho nhận chứng từ , kiểm tra công việc ghi chép của thủ kho, cùng với thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ (Nhập riêng, xuất riêng). Phiếu giao nhận chứng từ : Kho : Danh điểm Số liệu chứng từ Số tiền Người nhận Người giao Kế toán tổng hợp số lượng nhập (xuất) của từng danh điểm trên các chứng từ căn cứ vào đơn giá hạch toán để tính thành tiền và ghi vào phiếu giao nhận. Dựa vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính tiền, kế toán ghi vào bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn. Bảng kê lũy nhập - xuất - tồn kho vật liệu Danh điểm VL Đ. vị tính Đơn giá Tồn đầu tháng Nhập Xuất Tồn cuối kỳ Từ 1-10 Từ 10-20 Từ 20-30 ồ Từ 1-10 Từ 10-20 Từ 20-30 ồ Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng kê luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư với bảng kê tính giá vật liệu của kế toán tổng hợp. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều vật liệu và số lượng hoá đơn nạp - xuất nhiều. ii. MộT Số ý KiếN Đề XUấT : Từ thực trạng công tác kế toán NVL tại các doanh nghiệp nhận thấy một số tồn tại sau : * Về phía các cơ quan quản lý : Khi ban hành các quy định mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1271.doc
Tài liệu liên quan