Đề tài Thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Phần mở đầu 1

Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế 2

I- Khỏi quỏt chung về thanh toỏn quốc tế 2

1. Thanh toỏn quốc tế và vai trũ của thanh toỏn quốc tế 2

2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 2

3. Cỏc phương tiện thanh toán quốc tế 3

4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 4

II- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 5

1. Khỏi niệm 5

2. Cơ sở pháp lý 6

3. Cỏc bờn tham gia tớn dụng chứng từ 6

4. Nội dung 7

5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phuơng thức L/C 8

6. Thư tín dụng 8

Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 11

I- Khái quát chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 11

II- Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) 12

1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam 12

2. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức khác 13

3. Tỡnh hỡnh cỏc thị trường VCB tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C 14

4. Tỡnh hỡnh khỏch hàng trong nước tham gia thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C qua VCB 15

5. Những thuận lợi và khó khăn VCB gặp phải trong thanh toán tiền hàng bằng L/C 16

Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 18

I- Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu 18

II- Một số giải phỏp 18

1. Đổi mới hoàn thiện chính sách khách hàng phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay 19

2. Phát triển và nâng cao mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương 19

3. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trỡnh độ nghiệp vụ của các thanh toán viên 20

4. Nâng cấp, đổi mới công nghệ ngân hàng và ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả thanh toán 20

III- Kiến nghị 21

1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mụ của nhà nước 21

2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 21

Phần kết luận 23

Tài liệu tham khảo 24

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2922 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng nghệ thụng tin. Ngoài cỏc văn bản phỏp lý trờn, cỏc bờn tham gia cú thể ỏp dụng cỏc văn bản phỏp lý hiện hành khỏc. Cỏc bờn tham gia tớn dụng chứng từ Với khỏi niệm trờn, phương thức tớn dụng chứng từ bao gồm cỏc đối tượng tham gia: - Người xin mở thư tớn dụng (L/C): là người nhập khẩu hàng hoỏ. - Ngõn hàng mở L/C: là ngõn hàng phục vụ người nhập khẩu, ngõn hàng này cung cấp tớn dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. - Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khỏc do người xuất khẩu chỉ định. - Ngõn hàng thụng bỏo L/C: là ngõn hàng đại lý cho ngõn hàng mở L/C và phục vụ cho người thụ hưởng. Ngoài ra, trong vài trường hợp đặc biệt cú thể cú thờm cỏc bờn khỏc tham gia như ngõn hàng xỏc nhận và ngõn hàng trả tiền. Nội dung Về mặt thủ tục phỏp lý, hiện tại phương thức tớn dụng chứng từ được thực hiện theo “Điều lệ và cỏch thức thực hành thụng nhất về tớn dụng chứng từ” do Văn phũng Thương Mại Quốc Tế phỏt hành năm 1993, gọi tắt là UCP 500. Toàn bộ nội dung và quy trỡnh thực hiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ được mụ tả ở sơ đồ sau: Ngõn hàng mở L/C Ngõn hàng thụng bỏo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu Quy trỡnh thực hiện phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ được thực hiện theo cỏc bước sau: Hai bờn xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại. Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yờu cầu ngõn hàng mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng. Ngõn hàng mở L/C theo yờu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngõn hàng thụng bỏo để bỏo cho người xuất khẩu biết. Ngõn hàng thụng bỏo L/C thụng bỏo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đó được mở. Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toỏn gửi vào ngõn hàng thụng bỏo để được thanh toỏn. Ngõn hàng thụng bỏo chuyển bộ chứng từ thanh toỏn sang ngõn hàng mở L/C xem xột trả tiền. Ngõn hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phự hợp thỡ trớch tiền chuyển sang ngõn hàng thụng bỏo để ghi cú cho người thụ hưởng. Nếu khụng phự hợp thỡ từ chối thanh toỏn. Ngõn hàng thụng bỏo ghi cú và bỏo cú cho người xuất khẩu. Ngõn hàng mở L/C trớch tài khoản và bỏo nợ cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu xem xột chấp nhận trả tiền và ngõn hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu cú thể nhận hàng. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới phuơng thức L/C Trong thanh toỏn quốc tế, mọi phương thức thanh toỏn đều cú những ưu và nhược điểm nhất định và từ ưu nhược điểm đú cú thể phỏt sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toỏn quốc tế. Phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ được xem là phương thức an toàn hơn so với cỏc phương thức thanh toỏn khỏc. Tuy nhiờn, đõy khụng phải là phương thức thanh toỏn an toàn tuyệt đối cho cỏc bờn liờn quan mà nú cú thể phỏt sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toỏn khi một trong cỏc bờn là kẻ lừa đảo. Trong phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ việc thanh toỏn của cỏc ngõn hàng thương mại dựa trờn bộ chứng từ hoàn hảo - phự hợp cỏc điều khoản và điều kiện của L/C, nhưng quan điểm về sự phự hợp chứng từ giữa cỏc ngõn hàng chưa thật nhất quỏn. Ngõn hàng này cho là hợp lệ nhưng ngõn hàng khỏc lại khụng cho là như thế. Vỡ vậy trong thực tiễn xảy ra nhiều rủi ro trong thanh toỏn quốc tế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của thanh toỏn quốc tế. Rủi ro trong thanh toỏn L/C hàng xuất khẩu: do sự thiếu xút của ngõn hàng trong khõu kiểm tra chứng từ hàng xuất, sự dễ dói của người xuất khẩu trong kiểm tra, xem xột, chấp nhận nội dụng L/C đó cho qua cỏc bất lợi như: ngày và nơi hết hiệu lực L/C tại ngõn hàng phỏt hành. Ngõn hàng trong nước chỉ đúng vai trũ ngõn hàng xuất trỡnh, người bỏn khụng chủ động trong sửa chữa sai sút, quyền định đoạt chứng từ thuộc về ngõn hàng phỏt hành. Người mua và ngõn hàng mở L/C cú thể dựa vào bất hợp lệ của chứng từ để trỳt bỏ trỏch nhiệm thanh toỏn dẫn đến tranh chấp kộo dài gõy thiệt hại cho nhà xuất khẩu, ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh toỏn quốc tế. Rủi ro trong thanh toỏn hàng nhập khẩu: người bỏn giao hàng khụng đỳng hợp đồng, khụng giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phự hợp với L/C để đũi tiền người mua đó được ngõn hàng cho vay thanh toỏn L/C hàng nhập nờn cũng bị vạ lõy. Thư tớn dụng Khỏi niệm Thư tớn dụng (gọi tắt là L/C) là văn bản phỏp lý trong đú một ngõn hàng theo yờu cầu của khỏch hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người hưởng thụ một số tiền nhất định nếu người này xuất trỡnh bộ chứng từ phự hợp với những quy định đó nờu trong văn bản đú. L/C được tạo lập trờn cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bỏn và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngõn hàng. Phần lớn cỏc điều khoản trờn L/C xuất phỏt từ cỏc nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đó được mở thỡ nú hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại đú. Phõn loại Trong buụn bỏn quốc tế cú thể ỏp dụng rất nhiều loại thư tớn dụng khỏc nhau tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiờn, cú một số loại thư tớn dụng thường gặp trong thanh toỏn quốc tế như: - Thư tớn dụng cú thể huỷ ngang: là loại L/C mà người mở L/C cú quyền thụng bỏo cho ngõn hàng phỏt hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lỳc nào mà khụng cần thụng bỏo trước cho người bỏn hay người thụ hưởng. Loại L/C này ớt được sử dụng trong thanh toỏn quốc tế do tỡnh trạng thanh toỏn bấp bờnh của nú. - Thư tớn dụng khụng thể huỷ ngang: là loại L/C sau khi mở thỡ ngõn hàng mở L/C khụng được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nú nếu khụng cú sự thoả thuận của cỏc bờn tham gia. Đõy là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toỏn quốc tế vỡ đảm bảo được mức độ an toàn trong thanh toỏn tiền hàng. - Thư tớn dụng khụng thể huỷ ngang, cú xỏc nhận: là loại L/C khụng thể huỷ ngang, được một ngõn hàng khỏc xỏc nhận và đảm bảo trả tiền theo yờu cầu của ngõn hàng mở L/C. - Thư tớn dụng khụng thể huỷ ngang, miễn truy đũi: là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đó nhận tiền thỡ ngõn hàng mở L/C khụng cũn quyền đũi tiền lại trong bất cứ trường hợp nào. - Thư tớn dụng cú thể chuyển nhượng: là loại L/C khụng thể huỷ ngang, cho phộp người thụ hưởng cú thể yờu cầu ngõn hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khỏc. - Thư tớn dụng tuần hoàn: là loại L/C khụng thể huỷ ngang, sau khi thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực thỡ nú tự động cú hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực hiện hết tổng giỏ trị hợp đồng. - Thư tớn dụng giỏp lưng: là loại L/C được mở trờn cơ sở một L/C khỏc mà người nhập khẩu đó mở cho người xuất khẩu hưởng để thanh toỏn tiền hàng. L/C trước được gọi là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giỏp lưng. - Thư tớn dụng dự phũng: là loại L/C do ngõn hàng của người xuất khẩu phỏt hành, cam kết sẽ thanh toỏn lại cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu khụng hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng. - Thư tớn dụng thanh toỏn dần: là loại L/C khụng thể huỷ ngang, trong đú ngõn hàng mở L/C hay ngõn hàng xỏc nhận cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh toỏn dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định. 1.3. Nội dung của L/C Thư tớn dụng được lập trờn cơ sở đơn xin mở thư tớn dụng, nội dung của L/C bao gồm cỏc nội dung sau: Số hiệu L/C: mỗi L/C đều cú số hiệu riờng, dựng để ghi vào cỏc chứng từ thanh toỏn và là cơ sở trao đổi thụng tin của cỏc đối tượng liờn quan. - Địa điểm mở L/C: là địa điểm mà ngõn hàng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. - Ngày mở L/C: là ngày ngõn hàng chớnh thức nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C. - Tờn, địa chỉ của những người cú liờn quan đến tớn dụng chứng từ: người xin mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngõn hàng mở L/C, ngõn hàng thụng bỏo, ngõn hàng xỏc nhận, ngõn hàng thanh toỏn… - Loại L/C: cú nhiều loại L/C nờn cần phải ghi rừ loại L/C nào. Theo UCP 500, nếu khụng ghi gỡ thỡ được coi như là L/C khụng thể huỷ ngang. - Số tiền: phải ghi cả số và chữ, đồng thời phải cú ghi đơn vị tiền tệ rừ ràng. Khụng nờn ghi bằng số tuyệt đối. - Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tớnh từ ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toỏn L/C. Thời hạn hết hiệu lực là thời hạn sau ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể trong L/C. - Mụ tả hàng hoỏ, dịch vụ: tờn hàng, quy cỏch, số lượng hoặc trọng lượng hàng hoỏ, giỏ cả hàng hoỏ. - Cỏc chứng từ yờu cầu: phải quy định rừ ràng bao gồm những loại chứng từ nào, số lượng bao nhiờu. - Thời hạn xuất trỡnh chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C. - Thời hạn trả tiền: tuỳ theo từng quy định cụ thể, cú thể nằm ngoài thời gian hiệu lực của L/C. - Thời hạn giao hàng: tuỳ theo phương tiện vận tải mà thời hạn giao hàng là khỏc nhau. Qua nội dung và trỡnh tự cỏc bước tiến hành phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ, ta thấy rằng phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ là phương thức thanh toỏn sũng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bờn xuất khẩu và nhập khẩu. Bờn xuất khẩu được ngõn hàng đứng ra cam kết trả tiền, cũn bờn nhập khẩu được ngõn hàng đứng ra xem xột kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bờn nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chớnh xỏc hàng hoỏ đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này, ngõn hàng đúng vai trũ chủ động trong thanh toỏn chứ khụng chỉ làm trung gian thanh toỏn đơn thuần như những phương thức khỏc. Chớnh vỡ vậy mà phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh toỏn quốc tế. Tuy vậy, phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ chỉ cú thể sử dụng trong quan hệ thanh toỏn mậu dịch, cũn trong thanh toỏn phi mậu dịch vẫn phải sử dụng phương thức chuyển tiền. Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toỏn tớn dụng chứng từ tại Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam Khỏi quỏt chung về Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam Ngày 1-4-1963, Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời, chớnh thức đỏnh dấu sự ra đời và phỏt triển của hoạt động thanh toỏn quốc tế. Ngõn hàng Ngoại thương liờn tục giữ vai trũ chủ lực trong hệ thống ngõn hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngõn hàng thương mại phục vụ đối ngoại lõu đời nhất ở Việt Nam, Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam luụn được biết đến như một ngõn hàng đứng đầu về nguồn vốn và cú uy tớn trong cỏc lĩnh vực tài trợ, thanh toỏn xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lónh ngõn hàng và cỏc dịch vụ tài chớnh, ngõn hàng quốc tế. Cho đến nay, Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam đó phỏt triển thành một hệ thống gồm 25 chi nhỏnh trong nước và 29 chi nhỏnh cấp 2, 1 cụng ty tài chớnh và 3 văn phũng đại diện ở nước ngoài, 1 cụng ty chứng khoỏn, 1 cụng ty thuờ mua tài chớnh, 1 cụng ty quản lý nợ và khai thỏc tài sản, gúp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp và 7 ngõn hàng, tham gia 3 liờn doanh với nước ngoài.Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam là thành viờn Ban Giỏm đốc Hiệp hội Ngõn hàng Chõu Á nhiệm kỳ 2000-2002. Đõy là lần thứ tư liờn tiếp Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam được bầu và cũng là ngõn hàng duy nhất ở Việt Nam trỳng cử vào vị trớ danh dự này. Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam đó thiết lập quan hệ đại lý với 1500 ngõn hàng tại gần 100 nước trờn khắp cỏc chõu lục của thế giới; là đại lý chớnh thức của tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế MoneyGram; là đại lý thanh toỏn 5 loại thẻ tớn dụng quốc tế Visa, MasterCard, JCB, American Express và Dinners Club đồng thời phỏt hành 3 loại thẻ: Vietcombank-Visa, Vietcombank-MasterCard và Vietcombank American Express. Năm 1995, Ngõn hàng Ngoại thương là ngõn hàng đầu tiờn tại Việt Nam được tạp chớ AsiaMoney bỡnh chọn là "Ngõn hàng tốt nhất tại Việt Nam".Từ năm 1996-2001, sỏu năm liờn tiếp Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam được Ngõn hàng JP Morgan Chase của Hoa Kỳ tặng giải thưởng "Chất lượng dịch vụ tốt nhất" trong giao dịch thanh toỏn quốc tế qua hệ thống SWIFT. Ngõn hàng Ngoại thương cũng vinh dự được tạp chớ The Bankers thuộc tập đoàn tài chớnh quốc tế Financial Times của Anh Quốc trao tặng danh hiệu "Ngõn hàng tốt nhất" năm 2000, 2001, 2002 và 2003. Năm 2003 nhận giải thưởng "Ngõn hàng cú chất lượng dịch vụ thanh toỏn tốt nhất" của The Bank Of New York, "Giải thưởng vàng về quản lý tiền mặt và chất lượng thanh toỏn toàn cầu" của HSBC chi nhỏnh Hoa Kỳ và "Giải thưởng Ngõn hàng cú chất lượng thanh toỏn Đụla Mỹ tốt nhất" của Deutsche Bank trao tặng năm 2004. Trong những năm qua, bằng những nỗ lực vượt bậc và được sự ủng hộ của đụng đảo khỏch hàng, Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam đó giữ vững là ngõn hàng thương mại cú mức tăng trưởng vào bậc nhất ở Việt Nam. Thực trạng thanh toỏn hàng xuất khẩu bằng phương thức tớn dụng chứng từ tại Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Hoạt động thanh toỏn xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào tỡnh hỡnh xuất khẩu hàng hoỏ trong nước cũng như sự lựa chọn của những nhà xuất khẩu trong nước thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu qua VCB. Tỡnh hỡnh hoạt động thanh toỏn xuất khẩu qua VCB được đỏnh giỏ qua cỏc tiờu chớ sau: Thị phần thanh toỏn xuất khẩu qua NH Ngoại thương Việt Nam Thanh toỏn xuất khẩu thực hiện tại tất cả cỏc chi nhỏnh của VCB nhưng phần lớn được thực hiện tại Sở Giao Dịch ở Hà Nội và chi nhỏnh VCB Hồ Chớ Minh. Phương thức thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương chủ yếu đuợc sử dụng là ba phương thức thanh toỏn cơ bản: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tớn dụng chứng từ. Tỷ trọng thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương so với tổng kim ngạch thanh toỏn xuất khẩu của cả nước được biểu thị dưới bảng sau: Năm Xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương Kim ngạch Tỷ trọng so với cả nước (%). 2000 3.263 28,3 2001 4.163 29,1 2002 4.675 28,3 2003 5.692 28,6 2004 6.976 26,7 2005 8.864 29,4 Doanh số thanh toỏn xuất nhập khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương năm 2004 đạt 16,4 tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. Trong đú, doanh số thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương năm 2004 đạt 6.967 triệu USD, tăng 22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toỏn nhập khẩu năm năm 2004 đạt 9.409 triệu USD tăng 39,3% so với năm 2003 và chiếm 29,9% thị phần nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 21,8% so với năm 2002, chiếm 28,6% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toỏn nhập khẩu năm 2003 đạt 6.756 triệu USD tăng 21,9% so với năm 2002 và chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoỏ của cả nước. Năm 2002, Ngõn hàng Ngoại thương vẫn tiếp tục giữ vững được vị trớ dẫn đầu của Việt Nam trong hoạt động thanh toỏn quốc tế. Doanh số thanh toỏn xuất nhập khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương năm 2002 đạt 10,2 tỷ USD. Trong đú, doanh số thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương đạt 4.675 triệu USD, tăng 7,7% so với năm 2001, chiếm 28,3% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toỏn nhập khẩu đạt 5.541 triệu USD tăng 24,6% so với năm 2001 và chiếm 28,7% thị phần của cả nước. Kết quả này cú được cũng là nhờ sự nỗ lực lớn của bản thõn Ngõn hàng Ngoại thương. Với chớnh sỏch khỏch hàng hấp dẫn, ỏp dụng phớ dịch vụ thấp, cung cấp dịch vụ trọn gúi nờn đó thu hỳt được một lượng khỏch hàng lớn thường xuyờn thanh toỏn qua ngõn hàng. Vào năm 1995, tỷ trọng thanh toỏn xuất nhập khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương chiếm hơn 40,40% so với cả nước. Đõy là những năm đầu khi phỏp lệnh ngõn hàng ra đời, dự khụng cũn thế “độc quyền” như trước nhưng Ngõn hàng Ngoại thương vẫn thu hỳt được một lượng lớn khỏch hàng đến giao dịch. Năm 1997 giảm từ 41,23% xuống cũn 30,61% do phải san sẻ thị trường với cỏc ngõn hàng khỏc. Cỏc ngõn hàng nước ngoài tại Việt Nam được cỏc ngõn hàng mẹ hỗ trợ về vốn, thiết bị mỏy múc, thủ tục đơn giản, nghiệp vụ giỏi nờn cú điều kiện thu hỳt khỏch hàng hơn ta. Sang đến năm 1998, tỷ trọng thanh toỏn xuất nhập khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương giảm xuống cũn 27%. Đõy là giai đoạn Ngõn hàng Ngoại thương phải đối phú với những khú khăn liờn tiếp từ trong nước và cả ngoài nước. Nhiều đơn vị cú nợ quỏ hạn tại Ngõn hàng Ngoại thương khụng xuất trỡnh chứng từ qua Ngõn hàng Ngoại thương để trốn nợ. Một số khỏch hàng lớn cú tài khản tại cỏc ngõn hàng cổ phần nờn tiến hành thanh toỏn qua cỏc ngõn hàng đú. Tiếp theo, đến năm 2000, thị phần thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương mới cú dấu hiệu phục hồi đạt 28,3 % và sang năm 2001 đó đạt được 29,1% so với tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tỷ trọng của phương thức tớn dụng chứng từ và cỏc phương thức khỏc Phương thức thanh toỏn 2002 2003 2004 1. Chuyển tiền 6.5% 6.2% 4.9% 2. Nhờ thu 8.6% 3.5% 3.1% 3. Tớn dụng chứng từ 84.9% 90.3% 92% Nhỡn bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toỏn xuất khẩu thực hiện tại Ngõn hàng Ngoại thương chủ yếu là sử dụng phương thức tớn dụng chứng từ (L/C). Kim ngạch thanh toỏn này tăng lờn rất nhanh qua cỏc năm từ 3969 triệu USD năm 2002 lờn 5140 triệu USD năm 2003 và đạt gần 6418 triệu USD năm 2004. Như vậy kim ngạch thanh toỏn bằng phương thức này tăng lờn gần gấp đụi sau 2 năm. Nếu xột tỷ trọng thỡ năm 2002 phương thức thanh toỏn này chiếm 84,9% đến năm 2003 con số này là 90,3% và năm 2004 là 92%. Điều đú cho thấy việc sử dụng phương phỏp này trong hoạt động thanh toỏn xuất khẩu liờn tục tăng lờn trong cỏc năm nhưng tỷ trọng chỉ tăng lờn rất ớt so với tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu. Sở dĩ như vậy là do kim ngạch thanh toỏn xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương liờn tục tăng cao qua cỏc năm. Cú thể núi rằng tỷ trọng sử dụng phương phỏp tớn dụng chứng từ ngày càng tăng lờn cho thấy tớnh ưu việt của phương thức thanh toỏn này cũng như sự hiểu biết của cỏc doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nước khi sử dụng nú trong cụng cụ thanh toỏn xuất khẩu. Doanh số thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu của phương thức tớn dụng chứng từ và cỏc phương thức khỏc được biểu thị dưới biểu sau: Đơn vị: Triệu USD Phương thức thanh toỏn 2002 2003 2004 1. Chuyển tiền 304 353 342 2. Nhờ thu 402 199 216 3. Tớn dụng chứng từ 3969 5140 6418 Tỡnh hỡnh cỏc thị trường VCB tham gia thanh toỏn xuất khẩu bằng L/C Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) thực hiện hoạt động thanh toỏn quốc tế với hầu hết cỏc thị trường mà nước ta cú mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoỏ, dịch vụ. Tuy nhiờn, doanh số thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu ở cỏc thị trường phụ thuộc vào tỡnh hỡnh xuất khẩu trong nước qua cỏc thị trường đú. Dưới đõy là một số thị trường lớn mà VCB tham gia thanh toỏn hàng xuất khẩu bằng phương thức tớn dụng chứng từ. Đơn vị : Triệu USD Thị trường Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tỷ trọng Dsố Tỷ trọng (%) Dsố Tỷ trọng (%) Dsố Tỷ trọng (%) 00/99 % 01/00 % EU 641,7 29,6 735,1 25,4 845,5 22,1 14,5 15,0 ASEAN 457,4 21,1 445,7 15,4 573,9 15,0 -2,6 28,7 Nhật 424,9 19,4 494,9 17,1 792 20,7 16,5 60,0 Bắc Mỹ 129,5 6,0 246 8,5 306,1 8,0 89,9 24,4 Thị trường khỏc 518,2 23,9 972.4 33,6 1308,4 34,2 87,6 34,55 Tổng doanh số 2168 2894 3826 33,49 32,3 Cú thể núi rằng hoạt động thanh toỏn tiền hàng xuỏt khẩu qua VCB thường được tập trung tại một số thị trường lớn, những thị trường mà nước ta cú kim ngạch xuất khẩu lớn, thường là những thị trường quen thuộc và tỷ trọng thanh oỏn qua cỏc thị trường này qua những năm gần đõy đó cú thay đổi, cú những thị trường tỷ trọng thanh toỏn giảm xuống so với tổng doanh số thanh toỏn xuất khẩu như thị trường EU năm 1999 chiếm 29,6% tỷ trọng thanh toỏn xuất khẩu bằng L/C nhưng đến năm 2001 giảm xuống cũn 22,1%. Tuy tỷ trọng giảm xuống nhưng doanh số thanh toỏn vẫn gia tăng qua cỏc năm. Phần lớn hàng xuất khẩu sang EU là cỏc mặt hàng về dệt may, thực phẩm và cỏc sản phẩm thủ cụng mỹ nghệ. Đối với thị trường chõu Á, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chớnh tiền tệ cuối năm 1997 nờn cú doanh số thanh toỏn thị phần bị giảm xuống nhưng những năm sau đú đó cú sự phục hồi và tăng trưởng. Cỏc thị trường mà VCB thanh toỏn trong khối ASEAN chủ yếu là Singapo, Thỏi Lan, Indonesia, Malaisia… với cỏc mặt hàng chủ yếu là thực phẩm như: gạo, cafe, cacao, thuỷ sản… Nhật Bản là nước Chõu Á mà nước ta cú kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Cỏc mặt hàng chủ yếu xuất sang Nhật là cafộ, thực phẩm, thủ cụng mỹ nghệ… Tỡnh hỡnh khỏch hàng trong nước tham gia thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu bằng L/C qua VCB Trong những năm cũn độc quyền về hoạt động thanh toỏn quốc tế, tất cả mọi thành phần tham gia thanh toỏn quốc tế đều phải thanh toỏn qua Ngõn hàng Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiờn sau khi tất cả mọi NHTM đều cú quyền tham gia vào nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế thỡ VCB khụng cũn là độc quyền nữa, và thị phần thanh toỏn luụn cú sự cạnh tranh với cỏc NHTM khỏc. Với truyền thống và thế mạnh trong thanh toỏn quốc tế, Ngõn hàng Ngoại thương vẫn là NHTM được những nhà xuất khẩu trong nước lựa chọn làm ngõn hàng để thực hiện thanh toỏn. Do luụn cú những chớnh sỏch khỏch hàng hợp lý mà cú rất nhiều khỏch hàng giao dịch với giỏ trị lớn và là khỏch hàng thường xuyờn của VCB như: Cụng ty Vinafood, cụng ty Petrolimex, cụng ty Coalimex… Nhỡn chung, khối lượng khỏch hàng trong nước giao dịch và thanh toỏn qua Ngõn hàng Ngoại thương vẫn chiếm một tỷ trọng lớn so với cỏc NHTM khỏc. Liờn hệ với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của nước ta hiện nay cho thấy rằng cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn được thực hiện thanh toỏn qua VCB bằng phương thức L/C. Tỷ trọng về doanh số thanh toỏn qua cỏc năm vẫn tăng đều. Cơ cấu mặt hàng thanh toỏn xuất khẩu qua VCB cũng khụng cú nhiều thay đổi, cú một số mặt hàng mới thanh toỏn qua VCB nhưng với giỏ trị thanh toỏn thấp. Dầu thụ vẫn là mặt hàng chủ yếu, chiếm tỷ trọng cũng như doanh số lớn nhất trong cỏc mặt hàng thanh toỏn qua VCB. Mặt hàng này đều đạt trờn 45% trong tổng doanh số cỏc mặt hàng thanh toỏn qua VCB. Cỏc mặt hàng như gạo, thuỷ sản cũng tăng đều qua cỏc năm. Duy chỉ cú mặt hàng cafộ là cú sự biến động do tỡnh hỡnh thị trường cafộ thế giới biến động, tuy tỷ trọng cú phần giảm sỳt trong tổng doanh số thanh toỏn nhưng trờn thực tế doanh số mặt hàng này vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Những thuận lợi và khú khăn VCB gặp phải trong thanh toỏn tiền hàng bằng L/C Từ một ngõn hàng độc quyền về hoạt động thanh toỏn quốc tế, VCB đó phải vươn mỡnh để đạt được một tỷ lệ đỏng kể trong cuộc cạnh tranh gay gắt với hàng loạt NHTM cổ phần, NHTM quốc doanh và nhất là với NH nước ngoài cú đầy đủ tiềm năng và cụng nghệ ngõn hàng phỏt triển cũng như bề dày kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường. Bờn cạnh đú, thực hiện chớnh sỏch kinh tế mở cửa của nhà nước, hàng loạt cỏc doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào việc xuất nhập khẩu hàng hoỏ và dịch vụ trong khi chưa được trang thiết bị đầy đủ kiến thức về kinh tế thị trường, chưa am hiểu về thanh toỏn quốc tế, hành lang phỏp lý trong nước chưa hỡnh thành hoặc chưa hoàn thiện. Hoạt động trong tỡnh hỡnh khụng mấy thuận lợi, song thanh toỏn quốc tế vẫn là lợi thế của Ngõn hàng Ngoại thương mà ngõn hàng cần phải duy trỡ và phỏt huy. Trong mấy năm qua, Ngõn hàng Ngoại thương vẫn chiếm tỷ lệ hơn 30% trong tổng kim ngạch thanh toỏn xuất nhập khẩu của cả nước. Để duy trỡ và đẩy mạnh thanh toỏn xuất nhập khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương, ta cần phải nhỡn thấy được mặt mạnh và yếu, khú khăn và thuận lợi, trỏch nhiệm của ngõn hàng trong nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế để khụng ngừng nõng cao chất lượng thanh toỏn thu hỳt khỏch hàng, mang lại nguồn lực đỏng kể cho ngành, đất nước đồng thời cũng là để tự bảo vệ mỡnh trong cơ chế thị trường đầy khú khăn. 5.1. Những mặt đó đạt được trong hoạt động thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu bằng phương thức TDCT - Về doanh số, tỷ trọng thanh toỏn bằng phương thức L/C: VCB đó phỏt huy một cỏch cú hiệu quả những tiềm năng của mỡnh trong nghiệp vụ này như: uy tớn, kinh nghiệm, trỡnh độ nghiệp vụ…trong phương thức thanh toỏn này. Tỷ trọng của phương thức L/C ngày càng tăng và doanh số thanh toỏn bằng L/C chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cỏc phương thức thanh toỏn. - Về mặt quan hệ đại lý ngõn hàng: VCB cú hệ thống chi nhỏnh rộng khắp trong cả nước, cỏc chi nhỏnh đều được sự bổ trợ về vốn, tớn dụng và nghiệp vụ trong hoạt động thanh toỏn quốc tế. Ngoài ra, VCB cũng cú quan hệ đại lý ngõn hàng với nhiều nước trờn thế giới đặc biệt, cú rất nhiều ngõn hàng nước ngoài mở tài khoản tại VCB để tăng uy tớn trong hoạt động thanh toỏn quốc tế. - Về cụng tỏc nghiệp vụ: VCB luụn quan tõm đến trỡnh độ nghiệp vụ chuyờn mụn của cỏc thanh toỏn viờn, chớnh vỡ vậy cỏc thanh toỏn viờn luụn được nõng cao kiến thức về nghiệp vụ chuyờn mụn và đó hạn chế được tối đa cỏc rủi ro trong xử lý chứng từ. 5.2 Những mặt chưa đạt được trong hoạt động thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu bằng phương thức tớn dụng chứng từ - Về cụng tỏc khỏch hàng: khỏch hàng thanh toỏn tiền hàng xuất khẩu qua Ngõn hàng Ngoại thương với số lượng khỏ lớn, với chủng loại hàng xuất khẩu đa dạng. Tuy nhiờn thường với giỏ trị thanh toỏn thấp và trong quỏ trỡnh thanh toỏn VCB thường gặp phải một số khú khăn như: Nhiều tài khoản của khỏch hàng cũn chưa được tất toỏn và gặp khú khăn trong truy đũi, nhiều L/C trả chậm của khỏch hàng nước ngoài… - Về cơ sở vật chất kỹ thuật, cụng nghệ ngõn hàng: VCB tiến hành cỏc thao tỏc nghiệp vụ dựa trờn hệ thống mỏy tớnh hiện đại, với cỏc phần mềm luụn được cập nhật để phự hợp với hệ thống truyền dữ liệu quốc tế. - Về cụng tỏc khỏch hàng:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0599.doc
Tài liệu liên quan