Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh

MỤC LỤC

 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 2

II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 3

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 4

2.1.4. Tình hình cơ bản của công ty 5

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán 6

2.2. Phương pháp nghiên cứu 7

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8

3.1. Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty 8

3.2. Phân loại và tính giá NVL tại công ty 8

3.2.1. Phân loại 8

3.2.2. Tính giá 8

3.3. Hạch toán NVL tại công ty 9

3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL 9

3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL 10

3.3.1.2. Công tác xuất kho NVL 12

3.3.2. Kế toán chi tiết NVL 13

3.3.3. KE tổng hợp NVL 16

3.3.4. Quản lý NVL tại công ty 21

3.3.4.1. Kiểm kê NVL 21

3.3.4.2. Xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty 22

IV. NHẬN XÉT 24

4.1. Ưu điểm 24

4.2. Nhược điểm 24

4.3. Kiến nghị 25

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO .26

PHỤ LỤC .27

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án và căn cứ vào đặc điểm SX công ty tổ chức thực hiện bộ máy KE theo mô hình KE tập trung áp dụng hình thức sổ sách kế toán “ Nhật ký chứng từ”, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp “nhập trước xuất trước”, tính giá thành SP theo phương pháp giản đơn. Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH may Minh Anh KE trưởng KE vật tư, tính GTSP KE lương, TSCĐ KE thanh toán công nợ Thủ quỹ, KE TM, TGNH (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Luồng thông tin tác nghiệp Qua mô hình trên ta thấy rằng kế toán công ty TNHH may Minh Anh gồm: ü Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán, kế toán của công ty, là người tham mưu, giúp việc đắc lực cho giám đốc. Điều hành giám sát hoạt động của bộ máy KE, tài chính của công ty, XĐKQSXKD, lập BCTC theo từng kỳ. ü KE vật tư, tính GTSP: Quản lý theo dõi hạch toán các kho: NVL, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SP. ü KE lương, BHXH, TSCĐ: Hạch toán lương, các khoản trích theo lương. Hạch toán TSCĐ: nguyên giá, trích khấu hao, giá trị còn lại… ü KE thanh toán công nợ: Chuyên theo dõi về tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty. ü Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền. ü KETM,TGNH: Chuyên theo dõi các khoản liên quan tới TM và TG tại NH. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp phân tích số liệu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty Đặc điểm tổ chức SX của công ty theo đơn đặt hàng, vì vậy chủng loại sản phẩm rất phong phú kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng của NVL. Vì công ty sản xuất chỉ phục vụ xuất khẩu không tiêu thụ trong thị trường nội địa nên yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng loại khá khắt khe. Sau khi có đơn đặt hàng phía đối tác gửi mẫu cho phía công ty, yêu cầu SX đúng mẫu mã, chủng loại, chất lượng và sử dụng đúng các NVL phía đối tác yêu cầu, công ty bắt đầu khai thác, tìm kiếm NVL ngoài thị trường. Chủ yếu nguồn NVL được nhập khẩu từ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Đức… ngoài ra một số loại NVL có sẵn trong nước công ty tiến hành thu mua chủ yếu của các tổ chức kinh tế, các DN chứ không mua hàng trôi nổi trên thị trường vì không đảm bảo chất lượng. Công ty thường đặt mua hàng của một số doanh nghiệp quen thuộc như: công ty SX ViNa, công ty liên doanh Coaspp… Để đảm bảo đáp ứng được các đơn đặt hàng thì ngay từ khâu tìm kiếm, thu mua cần được quan tâm và vai trò của công tác hạch toán NVL tại công ty càng được thể hiện rõ. Phân loại và tính giá NVL tại công ty . Phân loại Do nguồn NVL đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã nên trước khi nhập kho KE vật tư của công ty tiến hành phân loại để dễ hạch toán, quản lý, bảo quản, sử dụng. - Vật liệu: Bao gồm tất cả các loai vải: Vải YI25, vải HuLon, vải YE60, vải lót các loại… - Phụ liệu: là các loại đi kèm như: cúc, chỉ các loại, mex, chun, túi PE, nhãn HDSP… - Phụ tùng thay thế: kim, dây curoa... - Phế liệu: Những vật liệu, phụ liệu thừa trong quá trình SX. Công ty hiện có hai kho bảo quản kho vật liệu và kho phụ liệu do vậy sau khi tiến hành phân loại, kiểm tra thì làm thủ tục nhập kho. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu sử dụng các loại vật liệu và phụ liệu thường đi kèm. Chính vì vậy công ty đã bố trí hai kho này ở cạnh nhau và gần xưởng sản xuất tiện cho việc quản lý, bảo quản và sử dụng. 3.2.2. Tính giá a. Giá nhập kho Công ty phải mua ngoài hầu hết các NVL từ hai nguồn trong nước hoặc nhập khẩu, do vậy việc xác định giá nhập kho của các NVL này cũng khác nhau. Đối với NVL mua của các đơn vị trong nước: Giá nhập kho = Giá mua + chi phí (nếu có) VD: Theo HĐVAT ngày 01/09/2009 HĐ số 0087128 Giá 1mét vải thành phẩm YI 25: 88%polyestel, 12%spandex:60’’ là 26.323đồng Số lượng nhập là 27.000m Giá trị: 27.000 x 26.323 = 710.721.000đ Thuế VAT 10%: 71.072.100đ Tổng cộng: 781.793.100 Do đó trên phòng KE sẽ ghi nhận: Nợ TK152: 710.721.000 Nợ TK133: 71.072.100 Có TK 111: 781.793.100 Đối với NVL nhập khẩu: Giá nhập = SL x ĐG + thuế nhập khẩu + chi phí (nếu có) VD: Ngày 21/09/2009 công ty có nhập khẩu 1lô hàng cúc 4 chi tiết 2 lỗ từ Ấn Độ với số lượng 18.000chiếc với đơn giá 0,062USD/chiếc, thuế NK 10%, VAT 10%, tỷ giá ghi nhận nợ là 1USD = 17.800 VNđ. Tổng GTNVL nhập kho = (0,062x17.800x18.000) + 19.864.800x10% = 21.851.280đ Trên phòng KE ghi nhận a) Nợ TK152: 21.851.280 Có TK 333.3: 1.986.480 Có TK 331: 19.864.800 b) Nợ TK133: 2.185.128 Có TK 333.12: 2.185.128 b. Giá xuất kho Giá xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do vậy mỗi lần xuất cần căn cứ vào giá của lần nhập được tính cho lần xuất đó. Giá trị NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng x đơn giá Hạch toán NVL tại công ty Công tác quản lý và sử dụng NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại, từng nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp ứng yêu cầu đó công ty đã tổ chức hạch toán NVL. Sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ gồm các sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ KE chi tiết, tổng hợp...Trong quá trình hạch toán công ty có sử dụng một số chứng từ: - HĐ VAT - Biên bản kiểm nghiêm - Phiếu NK, phiếu XK - Biên bản kiểm kê và một số chứng từ khác có liên quan 3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL 3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL Sau khi xác định được NVL nhập kho, thủ tục nhập kho được tiến hành như sau: HĐVAT à Biên bản kiểm nghiệm à phiếu nhập kho HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 01 tháng 09 năm 2009 Mẫu số 01/GTKT-3LL KH/2009B 0087128 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất ViNa Địa chỉ: số 69 Phan Thanh - Quận 5 - Thành phố HCM Số tài khoản: 4661037000118H Điện thoại: MS: 0200116272 Họ tên người mua: Chị Hoa Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên Số tài khoản: 4661037000115H Hình thức thanh toán : TM MS: 0900195432 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Vải thành phẩm YI 25: 88% polyestel, 12% spandex: 60'' mét 27.000 26.323 710.721.000 Cộng tiền hàng:…………………………………………….. 710.721.000 VND Thuế suất GTGT: 10%……………………………………… 71.072.100 VND Tổng cộng tiền thanh toán:………………………………….781.793.100 VND Số tiền bằng chữ: Bẩy trăm tám mươi mốt triệu, bẩy trăm chín ba nghìn một trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Khi hàng về kế toán vật tư một người, kho một người cùng với bên bán kiểm kiệm nhập kho vải (chi tiềt từng mẫu). Căn cứ vào hóa đơn và số lượng kiểm tra thực tế, kế toán vật tư lập một biên bản xác nhận. Căn cứ vào hóa đơn số 0087128 và biên bản xác nhận, KE vật tư tiến hành viết phiếu nhập kho. Kẹp giấy than viết 03 liên, khi đầy đủ thủ tục KE vật tư tách thủ kho 1 liên, 1 liên KE vật tư kẹp cùng hóa đơn để hạch toán, còn một liên giữ lưu tập cuống và KE vật tư giữ. CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc = = = = –¯— = = = = BIÊN BẢN XÁC NHẬN Hôm nay, ngày 02 tháng 09 năm 2009 tại Công ty TNHH may Minh Anh chúng tôi gồm: 1- Bà Nguyễn Hải Linh: Kế toán vật tư công ty may Minh Anh 2- Bà Nguyễn Ngọc Thủy: Thủ kho công ty may Minh Anh 3- Ông Nguyễn Văn Hải: Người giao hàng Cùng nhau xác nhận số lượng hàng thực tế đã nhập của hóa đơn số 0087128 ngày 01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa. Số lượng vải thành phẩm VI25: 88% polyestes, 12% spandex: 60'' Thực nhập là 27.000 mét (Hai bảy nghìn) đủ so với hóa đơn bên ký xác nhận là đúng. Người bán Thủ kho Kế toán vật tư (ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên) (ký,ghi rõ họ, tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Đơn vị:……….. Bộ phận:……… Mẫu số: 01 – VT PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 09 năm 2009 Nợ: TK152, TK133 Số: 0189 Có: TK111 - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hải - Công ty sản xuất ViNa - Theo HĐ số 0087128 ngày 01/09/2009 của Công ty sản xuất ViNa - Nhập tại kho: Công ty may Minh Anh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách VT, SP, HH Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vải thành phẩm YI25: 88%polyestes, 125 mẫu Black 01KK mét 27.000 27.000 26.323 710.721.000 Cộng 27.000 27.000 710.721.000 Cộng thành tiền bằng chữ: Bẩy trăm mười triệu bẩy trăm hai mốt nghìn đồng. Ngày nhập 02/ 09/2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) 3.3.1.2. Công tác xuất kho NVL PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 09 năm 2009 Nợ: TK621 Số: 0132 Có: TK152 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Hoài - Tổ trưởng Bộ phận: Tổ cắt Lý do xuất: Xuất để sản xuất hàng H9/6MA Loại vải: Vải TP YI25 STT Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày 1 0174 2/09/09 Xuất vải YI25 để sản xuất mã hàng H9/6MA: áo khoác nữ mét 9.500 26.323 250.068.500 Cộng 9.500 250.068.500 Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu không trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm đồng. Ngày 02 tháng 09 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc = = = = –¯— = = = = LỆNH XUẤT HÀNG Hôm nay, ngày 03 tháng 09 năm 2009 Căn cứ vào lệnh sản xuất số 45/2009 và phiếu xuất kho số 0132 ngày 02/09/2009. Phòng kế hoạch công ty quyết định xuất kho NVL để sản xuất mã hàng H9/6MA với số lượng 5000sp. Vậy đề nghị phòng kỹ thuật, tổ cắt, tổ may, kho NVL và các bộ phận liên quan chuẩn bị đồng bộ mẫu mã, NVL sản xuất. Kế hoạch công ty Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Khi xuất kho NVL cho sản xuất thì trình tự hạch toán như khi có kế hoạch sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm từ ban chỉ đạo sx công ty. Bộ phận kế hoạch nên kế hoạch sản xuất, cân đối NVL, chuẩn bị nhân lực sau đó làm lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất được chuẩn bị trước từ 25-30 ngày đưa xuống phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật viết truyền sản xuất, may mẫu và tính định mức NVL đưa lên ban lãnh đạo công ty để ký duyệt. Kế toán vật tư dựa vào lệnh sản xuất, bảng định mức NVL để tính toán viết phiếu xuất kho cho sản xuất. Sau đó phiếu XK được chuyển đến các bộ phận liên quan để chờ lệnh xuất hàng. Sau khi có lệnh xuất hàng các bộ phận tiến hành lĩnh NVL về theo phiếu xuất kho để tiến hành sản xuất, đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan cùng sản xuất theo lệnh xuất hàng. 3.3.2. Kế toán chi tiết NVL Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song nên việc hạch toán chi tiết NVL được thực hiện đồng thời ở phòng KE và kho. Để theo dõi tình hình biến động từng loại NVL công ty mở tài khoản cấp 2: TK152.1: Vật liệu TK152.2: Phụ liệu TK152.3: Phụ tùng thay thế * Tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu NK, phiếu XK, tiến hành phân loại, hạch toán và ghi chép riêng cho từng loại NVL, mỗi loại NVL có một thẻ kho riêng và cuối tháng thủ kho tổng hợp và giao cho KE vật tư đối chiếu. Thủ kho chỉ theo dõi biến động về mặt số lượng. THẺ KHO Ngày lập 01/09/2009 Loại hàng: Vải chính YI 25 Số tờ 01 Đơn vị tính: mét (m) STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Số Ngày Nhập Xuất Tồn Đầu tháng 09/2009 0 1 0189 2/09 Nhập vải TP YI 25 # Black 27.000 2 0132 2/09 Xuất SX H9/6 MA 9.500 3 0174 10/09 Xuất SX ZZ05M/6H 4.666 Cộng tháng 09/2009 27.000 14.166 12.834 Thủ trưởng đơn vị Kế toán vật tư Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) * Tại phòng KE căn cứ vào các HĐ VAT, phiếu NK, biên bản xác nhận, các PX kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại cụ thể sau đó cuối tháng lấy số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết của từng loại NVL để ghi vào bảng kê tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn NVL. Ví dụ căn cứ vào HĐ 0087128, phiếu NK số 0189, biên bản xác nhận, PX0132 và PX0174 kế toán mở sổ chi tiết vật tư 152 chi tiết cho vải TP YI25. Sau đó cuối tháng lấy số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết vải TP YI25 để ghi vào bảng kê tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn NVL. Đối với tất cả các loại NVL khác cũng hạch toán tương tự như đối với vật liệu vải TP YI25. Căn cứ vào bảng 4 bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn NVL có thể thấy tổng hợp tình hình NVL tại công ty. Trong tháng 9 do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất trong tháng 9 và tháng 10 do vậy bộ phận cung ứng vật tư đã tìm kiếm và mua nhập kho rất nhiều loại NVL để chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất trong tháng và tháng tới. Chính vì thế giá trị NVL tồn kho cuối tháng tương đối lớn. Đây chính là một phần vốn lưu động của công ty. Bảng 3: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 09/2009 Mặt hàng: Vải YI 25 ĐVT: mét/đồng Ngày Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tháng 09/2009 0 02/09 0189 Nhập vải YI25 27.000 26.323 710.721.000 02/09 0132 Xuất SX H9/6MA 9.500 26.323 250.068.500 10/09 0174 Xuất SX ZZ05M/6H 4.666 26.323 122.823.118 30/09 Cộng tháng 09/2009 27.000 710.721.000 14.166 372.891.618 12.834 26.323 337.829.382 Bảng 4: BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 09/2009 ĐVT: mét/đồng STT Tên vật tư Tồn Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Vải YI 25 0 0 0 27.000 26.323 710.721.000 14.166 26.232 372.891.618 12.834 26.323 337.829.382 2 Vải Spandex 18.000 15.840 285.120.000 3.000 15.932 47.796.000 17.932 15.840 284.042.880 68 3.000 15.840 15.932 1.077.120 47.796.000 3 Vải nhãn Hulon 17.984 12.991 233.630.144 0 0 0 12.402 12.991 161.114.382 5.582 12.991 72.515.762 … … … … … … … … … … … … … … Tổng 1.064.352.010 7.060.739.200 1.366.502.977 6.758.588.238 (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) 3.3.3. KE tổng hợp NVL Công ty TNHH may Minh Anh là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu với quy mô lớn, NVL đa dạng nhiều chủng loại và nhập từ nhiều nguồn. Vì vậy để quản lý tốt công tác nhập, xuất NVL KE sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày KE căn cứ vào các PNK, PXK để phản ánh tình hình tăng giảm NVL trong kho đồng thời mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để theo dõi. * Đối với NVL nhập kho: Sau khi xác định được giá NK (căn cứ vào HĐVAT và các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí như vận chuyển, thu mua nếu có, biên bản xác nhận…) KE tiến hành định khoản và ghi chép vào các sổ sách có liên quan: VD: Căn cứ vào HĐGTGT 0076354 và phiếu NK số 0201 ngày 20/09/2009 nhập kho vải #44377 của công ty Hualon Việt Nam, đã thanh toán ngay bằng TM KE ghi: Nợ TK152: 29.518.200 Nợ TK133: 2.951.820 Có TK111: 32.470.020 Đồng thời phản ánh số liệu vào sổ chi tiết vải #44377 và NKCT có liên quan. Đối với các nghiệp vụ nhập kho NVL khác cũng làm tương tự cần xác định rõ hình thức thanh toán để định khoản vào các tài khoản liên quan sao cho hợp lý. * Đối với NVL xuất kho Vật liệu công ty xuất kho chủ yếu phục vụ sản xuất, ngoài ra cũng có một số ít NVL được xuất dùng cho lĩnh vực quản lý, tiêu thụ, sản xuất chung. Vì đặc thù riêng của ngành may mặc thì NVL được xuất đích danh cho sản phẩm nên mỗi khi xuất NVL cho sản xuất sản phẩm nào KE cần ghi chi tiết cho sản phẩm đó để tiện lập bảng phân bổ NVL tính vào giá thành sản phẩm. VD: Căn cứ vào PX 0132 ngày 02/09/2009 xuất vải YI25 cho sản xuất sp H9/6MA trị giá 250.068.500đ, KE tiến hành định khoản và ghi chép vào các sổ sách liên quan: Nợ TK621: 250.068.500 (H9/6MA) Có TK152.1: 250.068.500 Đối với các loại NVL khác cũng làm tương tự, cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu trên tất cả các sổ chi tiết về tình hình xuất dùng NVL cho sản xuất trực tiếp cho từng mã sản phẩm và là căn cứ để tính giá cho các sản phẩm sản xuất. Bảng 5: BẢNG TỔNG HỢP, PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL XUẤT SX SẢN PHẨM Tháng 9/2009 Nợ TK 621 Có TK152 AJ04ZZ/6T 127.532.958 KKCN34/6H 163.466.400 JN05/6H 64.170.100 H9/6MA 312.763.300 KN043H/6T 315.813.540 ZZ05M/6H 150.121.872 QN3/78T 177.532.960 704/6H 54.301.880 Tổng 1.365.703.010 (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Trong tháng 9 tại công ty NVL chủ yếu mua được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc mua chịu của các nhà cung cấp do vậy các số liệu phản ánh tình hình nhập NVL được phản ánh chủ yếu trên NKCT số1 và NKCT số 5. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng sps nợ của TK152 trên 2NKCT này tiến hành ghi sổ cái TK152. Các nghiệp vụ liên quan đến xuất NVL của công ty số liệu tổng hợp chủ yếu được phản ánh trên NKCT số 7. Do đó cuối tháng xác định bảng phân bổ NVL sau đó số liệu trên bảng phân bổ được kế toán ghi vào bảng kê, từ bảng kê ghi vào NKCT số 7. Từ NKCT số 7 vào sổ cái các tài khoản 152. sổ cái TK152 PNK, PXK Thẻ Sổ chi tiết sổ tổng hợp bảng p.bổ bảng kê NKCT số7 Bảng 6: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Tháng 09/2009 Ngày Ghi có TK111 Ghi nợ các TK liên quan Tổng có TK 111 152 153 627 641 642 133 02/09 710.721.000 71.072.100 781.793.100 20/09 29.518.200 2.951.820 32.470.020 20/09 529.340 529.340 27/09 17.320.000 17.320.000 … … … … … … … … 740.239.200 17.849.340 74.023.920 832.112.460 Người lập Kế toán trưởng Bảng 7: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Tháng 09/2009 TT Đơn vị hàng Số dư đầu kỳ Ghi có TK 331, ghi nợ các TK Ghi nợ TK 331 có TK liên quan Số dư cuối kỳ Nợ Có 152 133 627 cộng có TK331 Nợ có 1 Công ty SVViNa 150.300.000 396.000.000 39.600.000 435.600.000 585.900.000 2 Công ty LD Coaspp 9.259.000 925.900 10.184.900 10.184.900 3 Điện lực Hưng yên 2.948.182 29.481.818 32.430.000 32.430.000 … … … … … … … … … … … … … 3.250.950.000 6.320.500.000 530.240.000 37.920.000 6.888.660.000 10.139.610.000 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Bảng 8: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Tháng 09/2009 TT Có TK 152 153 154 214 331 334 338 621 622 627 Các TK NKCT khác Tổng CP NợTK NKCT số 1 621 1.365.703.010 1.365.703.010 622 294.164.000 55.891.160 350.055.160 627 799.967 9.815.330 119.220.000 32.430.000 8.420.000 1.599.800 17.849.340 190.134.437 154 1.365.703.010 350.055.160 190.134.437 1.905.892.607 641 642 Cộng A 1.366.502.977 9.815.330 119.220.000 32.430.000 302.584.000 57.490.960 1.365.703.010 350.055.160 190.134.437 17.849.340 3.811.785.214 632 1.905.892.607 Cộng B 1.905.892.607 A+B 1.366.502.977 9.815.330 1.905.892.607 119.220.000 32.430.000 302.548.000 57.490.960 1.365.703.010 350.055.160 190.134.437 17.849.340 3.811.785.214 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Từ việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập và xuất NVL ta có quá trình tổng hợp nhập xuất NVL của tháng 09/2009 theo sơ đồ sau: TK152 SD ĐK: 1.064.352.015 TK111 740.239.200 TK 331 6.320.500.000 TK 621 1.365.703.010 TK 627 799.967 SPS: 7.060.739.200 SD CK: 6.758.588.238 1.366.502.977 SỔ CÁI Tháng 09/2009 Tên TK: NVL Số hiệu:152 Số dư đầu năm ĐVT: Đồng Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK này Tháng 1 Tháng … Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 NKCT1 (TK111) 740.239.200 NKCT5 (TK311) 6.320.500.000 Cộng SPS nợ 7.060.739.200 Tổng SPS có (NKCT7) 1.366.502.977 SD cuối tháng Nợ Có 1.064.352.015 0 6.758.588.238 0 (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Cuối tháng KE tiến hành đối chiếu, kiểm tra SPS bên nợ và bên có của TK152 trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp, nếu có chênh lệch thì cần kiểm tra lại sửa chữa kịp thời. Số cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT. Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán NVL tại công ty TNHH may Minh Anh: Chứng từ KE: PX, PN, bảng pbổ… NKCT (1,5,7…) Sổ cái TK152 BCTC Sổ, thẻ KE chi tiết TK152,331… Bảng tổng hợp N- X- T TK152 Bảng kê Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 3.3.4. Quản lý NVL tại công ty 3.3.4.1. Kiểm kê NVL Do công ty có nhiều loại NVL nên cứ 1 tháng 1 lần công ty tiến hành kiểm kê kho, công ty có 2 kho vật tư nên đòi hỏi công tác kiểm kê phải thường xuyên đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình thực tế giữa số liệu trên sổ sách và tại kho. Mặt khác do công ty sản xuất theo hợp đồng nên để đảm bảo tiến độ hợp đồng cần phải đáp ứng kịp thời nhu cầu về NVL do vậy cần hạn chế tới mức tối đa sự mất mát thiếu hụt NVL. Do vậy công tác kiểm kê tại công ty rất được coi trọng nhằm đảm uy tín của công ty trước những hợp đồng đã nhận. Cứ cuối tháng, thủ kho cùng KE tiến hành kiểm kê, căn cứ vào số dư trên sổ kế toán, thẻ kho và số thực tế kiểm kê khi kết thúc cuộc kiểm kê KE dựa vào phiếu kiểm kê để lập biên bản kiểm kê kho. Khi đã kiểm kê xong ở kho, phiếu kiểm kê được tập hợp thành quyển lưu trữ ở phòng KE và làm chứng từ ghi sổ, đồng thời làm căn cứ làm bảng tổng hợp kết quả kiểm kê gửi lên cấp trên. Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê này được gửi mỗi tháng 1 lần giúp ban lãnh đạo công ty kịp thời đưa ra những biên pháp xử lý. UBND TỈNH HƯNG YÊN C«ng ty TNHH may Minh Anh ------------ Sè: 1100/6/BBKK-MA CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp – Tù do – H¹nh phóc ---------–¯—--------- BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHO Căn cứ vào yêu cầu kiểm kê kho của ban lãnh đạo công ty Hôm nay ngày 30 tháng 09 năm 2009, chuúng tôi gồm có: Bà: Phạm Thị Quỳnh Hoa - Kế toán trưởng Bà: Nguyễn Thị Liễu - Kế toán vật tư Bà: Nguyễn Ngọc Thủy - Thủ kho Cùng tiến hành kiểm nhập kho vải như sau: Loại NVL: Vải 43377 Từ ngày 01/09/2009 đến ngày 30/09/2009 Từ phiếu nhập PN0143 đến PN0232 Từ phiếu xuất PX0114 đến PX0198 Kết quả: Số lượng tồn trên sổ: 32.200 mét Số lượng tồn trên thực tế: 32.200 mét Số lượng chênh lệch: không Nguyên nhân chênh lệch:………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………….... Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán vật tư (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh) Mặc dù số lượng NVL rất nhiều nhưng do công tác kiểm kê diễn ra thường xuyên, vị trí 2 kho ở trong phạm vi công ty, được xây dựng kiên cố đảm bảo các điều kiện về bảo quản, an ninh nên việc thất thoát, hư hỏng cũng ít xảy ra. 3.3.4.2. Xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty TNHH may Minh Anh cũng rất được coi trọng, công ty đã giao trách nhiệm riêng cho phòng kỹ thuật chuyên lo về việc xây dựng định mức. Mỗi khi có đơn đặt hàng cùng với kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây dựng thì phòng kỹ thuật có nhiệm vụ viết truyền sản xuất, may mẫu và xây dựng định mức tiêu hao NVL. Do đặc thù của công ty là sản xuất nhiều mặt hàng theo các đơn đặt hàng do vậy đối với mỗi mặt hàng cần xây dựng một định mức riêng. Đó là căn cứ để KE vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho và tính giá thành sản phẩm cũng như xây dựng kế hoạch thu mua NVL đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất. Mẫu :08/ ĐMNL/2008 Bảng 9: BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT CỦA MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM Doanh nghiệp : Công ty TNHH May Minh Anh. Mã Số doanh nghiệp : 0900195432 Hợp đồng xuất số : 01 MA- DVT/2005 Mã sản phẩm : H9/6MA Tên sản phẩm: ¸o kho¸c n÷ Đơn vị tính: chiếc SLSX: 5000 Tên Tên nguyên phụ liệu Mã NPL Đơn vị tính Định mức Tỷ lệ hao hụt (%) ĐM kể cả hao hụt Nguồn cung cấp 1 VảiYI25 SIVINA 57”58 mét 1,83 30 1,885 Trong nước 2 Chỉ may 40/2 5000 mét 175 2 178.5 Trong nước 3 Chun 2,5 cm mét 0,58 2 0,59 Trong nước 4 Nhãn HDSD chiếc 1 0 1 Trong nước 5 Nhãn cỡ chiếc 1 0 1 Trong nước 6 Túi PE chiếc 1 0 1 Trong nước 7 Mãc treo chiếc 1 0 1 Trong nước Hưng yên, ngày.01.tháng.09. năm 2009 Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu (Ký, đóng dấu) Hưng yên, ngày 01 tháng 09 năm 2009 Giám đốc (Ký, đóng dấu) NHẬN XÉT Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH may Minh Anh đã xây dựng hệ thống sản xuất hiện đại bằng máy móc, thay thế cho lao động thủ công. Xác định được hướng đi của mình, công ty không ngừng học hỏi nâng cao trình độ về quản lý cũng như quy trình công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh chỉ tiêu chất lượng thì giá thành sản phẩm cũng là một điều đáng quan tâm.Ý thức được điều này ban lãnh đạo công ty đã chú ý đến vai trò tích cực của hạch toán kế toán trong công ty nói chung và công tác hạch toán NVL nói riêng. Trong quá trình tìm hiểu thực tiễn công tác hạch toá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctim_hieu_cong_tac_hach_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_tnhh_may_minh_anh_1215.doc
Tài liệu liên quan