Đề tài Tình hình hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Vietcombank

 Khi nhắc đến ngân hàng, mọi người sẽ nghĩ ngay đến việc là nơi để gửi tiền nhưng nghiệp vụ chính của ngân hàng là thực hiện các hoạt động cho vay, tài trợ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hay công ty vay vốn để kinh doanh hay xoay xở trong lúc đồng tiền chưa nhàn rỗi. Và trong tất cả các rủi ro trên, rủi ro thường gặp nhất của ngân hàng là rủi ro tín dụng vì hoạt động cho vay chiếm từ 70% - 90% tổng tài sản và có một tỷ lệ tương đương tổng thu nhập của ngân hàng.

docx25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Vietcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng, quản trị rủi ro v.v.. Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank trong năm 2009 được cải thiện đáng kể. Đến 31/12/09 tỉ lệ nợ xấu của Vietcombank là 2,47% - thấp hơn nhiều so với mức 4,61% vào cuối năm 2008, thấp hơn mức dự kiến mà Đại hội cổ đông cho phép là 3,5%. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Năm 2009 chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước gặp khó khăn và bị sụt giảm. Trong bối cảnh chung, hoạt động thanh toán của Vietcombank cũng không tránh khỏi sự tụt giảm. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đạt 25,62 tỷ USD, giảm 23,8% so với năm 2008. Mặc dù vậy, Vietcombank vẫn duy trì thị phần lớn trong hoạt động thanh toán XNK : chiếm 20,4% trong tổng kim ngạch XNK của cả nước năm 2009. Hoạt động thẻ: Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán không ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên thị trường thẻ Việt Nam. Tổng số lượng thẻ do Vietcombank phát hành được 966.243 thẻ, tăng 11,7% so với năm 2008. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 567 triệu USD, đạt 105,5% kế hoạch năm. Vietcombank hiện chiếm hơn 53% thị phần thanh toán thẻ quốc tế, gần 36% thị phần phát hành thẻ quốc tế, 21% thị phần phát hành thẻ nội địa và hơn 33% thị phần doanh số sử dụng thẻ các loại. Kinh doanh ngoại tệ: Năm 2009 là năm rất khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ do tình hình tỷ giá và thị trường ngoại tệ có nhiều biến động lớn, tình trạng căng thẳng cung ngoại tệ kéo dài. Do vậy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank trong năm 2009 giảm 14,3% so với năm 2008. Trong năm, Vietcombank đã bám sát thị trường, liên tục đưa ra các chính sách chỉ đạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường, đồng thời áp dụng các biện pháp điều tiết mua ngoại tệ để hạn chế rủi ro. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm đã đóng góp một nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập của Vietcombank. Ngân hàng bán lẻ: Trong năm 2009, Vietcombank đã xây dựng các chính sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách giá, phí, lãi suất, cũng như cung cấp hàng loạt các sản mới. Kết thúc năm, các chỉ tiêu kế hoạch bán lẻ đã được thực hiện khá tốt và tương đối toàn diện. Tính đến ngày 31/12/09, huy động vốn từ dân cư tăng 34,5% so với 31/12/08; Tổng dư nợ cho vay tăng 36% ; Tổng doanh số chuyển tiền đến trực tiếp cho khách hàng cá nhân trong năm 2009 là 1.016 triệu USD; doanh số chuyển tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hang làm dịch vụ đạt khoảng 300 triệu USD; Các dịch vụ điện tử được đẩy mạnh và quan tâm. Dịch vụ Internet B@nking: ; SMS B@nking, VCB-Securities-Online v.v... đều có số khách hàng sử dụng gia tăng cả về số lượng và doanh số . Hoạt động góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần: Đến 31/12/2009, Vietcombank tham gia góp vốn vào 29 đơn vị. Tổng vốn góp đầu tư, liên doanh, mua cổ phần đạt 3.527 tỷ đồng (không bao gồm phần vốn góp vào các công ty trực thuộc), chiếm 29,1% Vốn điều lệ. Vốn góp vào liên doanh với các đối tác nước ngoài chiếm 30,5%, góp vốn cổ phần với các TCTD trong nước chiếm 55,4%, góp vốn cổ phần với các TCKT trong nước khoảng 14,1%. Tổng thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong năm 2009 đạt 454,7 tỷ đồng. b)Khả năng cạnh tranh: Được đánh giá là ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong những năm vừa qua, và với số lượng tài khoản cũng như luôn dẫn đầu về số lượng thẻ thanh toán quốc tế và nội địa, Vietcombank chứng tỏ khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Đánh giá chung về ngân hang TMCP Ngoại Thương: Thuận lợi: Ngân hàng luôn có mặt bằng LS cho vay thấp. Hoạt động giải ngân vốn ODA các NH được chỉ định phục vụ thu được một số lợi ích trong kinh doanh ngoại tệ, hoạt động tín dụng và thanh toán, đặc biệt là trong huy động vốn vì thông qua việc rút vốn ODA ngân hàng phục vụ đã thu hút được lượng tiền ngoại tệ (vốn ODA) và nội tệ (các nhà thầu) khá lớn duy trì trên các tài khoản mở tại NH phục vụ với chi phí rất thấp. Bên cạnh đó, các NHTM nhà nước luôn nhận được sự hỗ trợ từ NHNN. Gần đây, NHNN tuyên bố sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn thiếu hụt thanh khoản tạm thời của các NHTM nhà nước với LS thích hợp và thời gian phù hợp (chắc LS thấp hơn khá nhiều so mặt bằng LS huy động thị trường và thời gian dài hơn cho vay tái cấp vốn và chiết khấu với các NHTM cổ phần). Các NHTM cũng chủ định hướng khai thác tối đa kênh hỗ trợ của NHNN. Một trong những thành công nhất trong năm 2009 là hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đảm bảo an toàn, ổn định và có bước tăng trưởng khá, năng lực tài chính và quy mô hoạt động tăng lên. Tính thanh khoản của hệ thống được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Trong các thời điểm khác nhau, ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng linh hoạt điều chỉnh giảm và tăng các mức lãi suất chủ đạo, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu, tạo điều kiện cho các TCTD giảm và tăng lãi suất huy động, cho vay phù hợp mục tiêu điều tiết lượng vốn huy động và cho vay tín dụng theo hướng nới lỏng một cách thận trọng. Khó khăn: Khó khăn lớn nhất của năm nay đó là vốn, kênh dẫn vốn mà các ngân hàng đều trông chờ hiện nay vẫn nằm ở nguồn tiền gửi của dân cư và tổ chức. Do tác động của các giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất tăng cao, kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức cao, trong khi huy động vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng cân đối vốn của các TCTD. Lãi suất huy động tăng cao trong khi trần lãi suất cho vay bị khống chế bởi lãi suất cơ bản làm chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc trích lập dự phòng rủi ro và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các TCTD. Trong khi thị trường ngoại hối, thị trường vàng và cán cân thanh toán quốc tế còn nhiều diễn biến không thuận lợi, nhất là vấn đề cân đối cung - cầu ngoại tệ. Hạ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu! Trong khi bản thân nhiều ngân hàng đang thiếu giấy tờ có giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện là 3% - mức được các tổ chức quốc tế khuyến nghị là phù hợp. Nếu hạ bớt 1%, các ngân hàng có thêm vài trăm tỷ đồng, nhưng đây chỉ là con số “muối bỏ biển” so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Còn nếu cho phép sử dụng vốn liên ngân hàng (vốn có kỳ hạn rất ngắn) để các ngân hàng cho vay, trong trường hợp một ngân hàng rủi ro trong thanh toán, trả nợ, sẽ dẫn đến phản ứng dây chuyền, đó sẽ là một quyết định vô cùng mạo hiểm với NHNN. 1.2.4 Định hướng phát triển: Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ và định hướng của NHNN trong năm 2010 đối với hoạt động ngân hàng, trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong năm vừa qua, Ban Lãnh đạo Vietcombank xác định mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2010 như sau: Các chỉ tiêu hoạt động chính • Tổng tích sản Tăng 15,0% • Huy động vốn từ nền kinh tế Tăng 23,0% • Dư nợ tín dụng Tăng 20,0% • Nợ xấu 1 dưới 3,5% • Lợi nhuận trước thuế đạt 4.500 tỷ đồng • Mức chi trả cổ tức (đồng/cổ phiếu) 1.200 đồng Với phương châm hoạt động “ Tăng tốc - An toàn - Chất lượng - Hiệu quả”, toàn hệ thống Vietcombank tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây: 1. Đột phá mạnh trong huy động vốn. Đặt nhiệm vụ huy động vốn làm nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu của năm nhằm mở rộng và tăng quy mô hoạt động; 2. Tăng cường hoạt động ngân hàng bán buôn, đẩy mạnh mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng tăng tính ổn định và phân tán rủi ro; 3. Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đi đôi với việc bảo đảm tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng; Phát huy tối đa lợi thế của Vietcombank trong các hoạt động truyền thống; Đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa huy động và sử dụng vốn; 4. Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức theo mô hình khối tại HSC cũng như chuyển hoá cơ cấu tổ chức của các chi nhánh. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương điều hành và ý thức tuân thủ, chấp hành của các cán bộ trong toàn hệ thống; 5. Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kinh doanh và hỗ trợ công tác quản trị, điều hành; 6. Đẩy mạnh các quan hệ đối ngoại; Thực hiện tốt hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động truyền thông về hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm của Vietcombank trong hệ thống cũng như trên thị trường; 7. Ban hành và hoàn thiện các quy trình, quy chế của Vietcombank để phù hợp với các quy định của pháp luật, đi dần tới chuẩn mực quốc tế và nhằm giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động. 8. Tiếp tục chọn đối tác chiến lược theo tiêu chí đã định, phát hành cổ phiếu tăng vốn Điều lệ nâng hệ số an toàn (CAR) 10% 1.3 Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Trong các nghiệp vụ ngân hàng thực hiện hằng ngày có rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu của nhà chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng thì có nhiều loại rủi ro khác nhau nhưng về bản chất có thể chia ra 4 nhóm rủi ro chính: Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp) Rủi ro thanh khoản Rủi ro tín dụng Rủi ro thị trường là rủi ro nảy sinh từ sự mất ổn định liên quan tới những thay đổi về giá cả thị trường, tỷ giá và lãi suất ví như là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro chứng khoán, rủi ro hàng hóa. Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động nguy cơ thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường thị tường có biến động, sẽ tác động bất lợi tiềm ẩn ảnh hưởng tới lợi nhuận và giá trị kinh tế do các thay đổi về lãi suất. Nguyên nhân chủ yếu là do có độ lệch lãi suất, rủi ro về biên độ lãi suất tín dung, rủi ro lãi suất cơ bản và rủi ro quyền chọn. Ở đây, rủi ro độ lệch lãi suất phát sinh khi có những chênh lệch trên số lượng tài sản Có, tài sản Nợ và các tài sản ngoại bảng đáo hạn hay được định giá cho một kỳ hạn định trước theo thỏa thuận với khách hàng. Về rủi ro về biên độ lãi suất tín dụng xảy ra khi có sự thay đổi về biên độ lãi suất tín dụng do thay đổi quan niệm, nhìn nhận của thị trường về chất lượng tín dụng và tính thanh khoản ở cấp độ chung hay ở một khía cạnh cụ thể. Còn rủi ro lãi suất cơ bản phát sinh khi các chỉ số định giá lãi suất chuẩn định giá sản phẩm thay đổi. Còn lại thì rủi ro quyền chọn xuất hiện từ ảnh hưởng về lãi suất và thay đổi về giá trị thị trường của quyền chọn trong danh mục đầu tư. Rủi ro ngoại hối là tác động bất lợi tiểm ẩn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và giá trị kinh tế của ngân hàng do biến động tỷ giá trong cả thị trường ngoại hối giao ngay lẫn có kỳ hạn và trong thị trường quyền chọn. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trên thị trường giao ngay là do tổng giá trị hiện tại của tài sản Có không ngang bằng với với tổng giá trị tài sản Nợ. Còn rủi ro ngoại hối kỳ hạn xảy ra đối với một loại tiền tệ cụ thể khi có chêch lệch về kỳ hạn mua/bán so với loại tiền tệ khác. Rủi ro chứng khoán là tác động tiêu cực tới lợi nhuận của ngân hàng do bíên động về giá cổ phiếu nào đó hay biến động chung của thị trường chứng khoán. Rủi ro này xảy ra khi thực hiện mua bán chứng khoán cho chính mình trong hoạt động môi giới. Rủi ro hàng hóa ảnh hưởng tới lợi nhuận và giá trị kinh tế do biến động giá hàng hóa. Rủi ro hoạt động là khả năng tổn thất gây ra bởi không có hoặc có không đầy đủ các quy trình nội bộ, con người, hệ thống hoặc từ những sự kiện bên ngoài. Có khi rủi ro này do các lý do công nghệ và nhân viên cố tình làm sai trái do thiếu minh mẫn. Chẳng hạn như thông tin sai sự thật về khách hàng, về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, tính thanh khoản, quản trị điều hành của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp; cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng lập hồ sơ khống để vay vốn; cán bộ ngân hàng nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay mục đích nhận “thù lao”; cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng vay vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay ngân hàng nhưng chỉ nộp lãi vào ngân hàng, nợ gốc giữ lại chi tiêu cá nhân hoặc hệ thống dữ liệu bị tin tặc tấn công, bị cướp... Rủi ro thanh khoản có thể xét dưới góc độ tài sản và dưới góc độ ngân hàng. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực ngân hàng ta chỉ xét ở góc độ ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lí vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản cũng chính là khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản. Rủi ro xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền và cũng liên quan đến loại công cụ tài chính có thể chuyển thành tiền mặt. Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn khi ngân hàng cho các đối tượng cần vốn vay mà khi đến hạn không có khả năng trả hay trả không đúng hạn vì bất cứ lí do nào. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản làm phát sinh rủi ro tín dụng và thêm nữa là do các danh mục đầu tư tín dụng, hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi nhắc đến ngân hàng, mọi người sẽ nghĩ ngay đến việc là nơi để gửi tiền nhưng nghiệp vụ chính của ngân hàng là thực hiện các hoạt động cho vay, tài trợ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hay công ty vay vốn để kinh doanh hay xoay xở trong lúc đồng tiền chưa nhàn rỗi. Và trong tất cả các rủi ro trên, rủi ro thường gặp nhất của ngân hàng là rủi ro tín dụng vì hoạt động cho vay chiếm từ 70% - 90% tổng tài sản và có một tỷ lệ tương đương tổng thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng gồm: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn. Có rất nhiều tiêu chí thể hiện là ngân hàng đang mắc phải rủi ro tín dụng như là: nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu; tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất; nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề) – có khả năng chuyển thành nợ xấu cao. Nợ quá hạn chính là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế và quá trình hoạt động của ngân hàng. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: Nguyên nhân khách quan: Từ chính trị-pháp luật: Các khoản vay chính sách. Luật pháp thường xuyên thay đổi, luật không nhất quán, đôi khi đềiu luật này mâu thuẫn với điều luật kia. Từ môi trường kinh tế: Lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá,... à ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp à gây nguy cơ mất vốn hay đọng vốn. Nguyên nhân từ phía khách hàng: khi khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất. mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất với khách hàng, nhà cung, của họ sẽ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Và khi khách doanh nghiệp không thể thực hiện đúng các thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thương mại kinh doanh thì khả năng có được tiền và thu nhập từ hoạt động kinh doanh là rất khó. Điều này sẽ dẫn đến việc thanh tóan chậm hoặc không thanh toán cho ngân hàng và ngân hàng đã thất bại trong hoạt động cho vay. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Chính sách tín dụng không hợp lý Vấn đề trong thẩm định tín dụng – vấn đề đo lường RRTD Vấn đề trong giám sát tín dụng Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng Nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng: Do giá cả biến động, khó định giá, Tranh chấp về pháp lý, Mất khả năng tài chính, tài sản giảm giá trị. Hiện nay, hoạt động cho vay trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ thống ngân hàng. Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu mặc dù đã được cải thiện song vẫn ở mức cao và đang có xu hướng tăng lên. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI TRỢ 2.1 Các phương pháp quản trị rủi ro tài trợ trên lý thuyết: Để hạn chế và giảm thiểu các rủi ro tài trợ, các doanh nghiệp, mà trong trường hợp này là các ngân hàng phải tiến hành tìm hiểu, điều tra và phân tích thật kỹ đối tượng xin tài trợ. Bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình, các ngân hàng sẽ phân tích các yếu tố căn bản sau đây trước khi ra quyết định tài trợ : Đối với bản thân ngân hàng: Nguồn lực: Ngân hàng có chính sách, qui trình tín dụng hoàn thiện và đảm bảo về chất lượng. Khả năng tài chính của ngân hàng; khả năng thanh toán và các khoản nợ khó đòi của ngân hàng Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Năng lực thẩm định dự án của cán bộ trong bộ phận quản trị rủi ro tài trợ Đa dạng hóa các thành phần khách hàng xin tài trợ theo hướng tăng tỷ trọng khách hàng có tài sản đảm bảo, nhất là đối với khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay bán lẻ. Thực hiện phân tán rủi ro. Mở rộng cho vay đối với các khách hàng đang sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh doanh mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường giá cả. Đối với khách hàng Yếu tố cá nhân/công ty: xem xét tư cách, địa vị xã hội của khách hàng để đảm bảo khả năng hoàn trả. Kinh nghiệm: khách hàng cần tài trợ vốn cho một dự án kinh doanh nào đó, ta cần phải biết chính xác khách hàng đó có chuyên môn hay kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đó không (phân tích các yếu tố rủi ro trong kinh doanh của khách hàng) Các chỉ số tài chính của khách hàng: yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính mới nhất và chính xác nhất. Dựa trên cơ sở đó, tính tóan các chỉ tiêu tài chính để xác định Điểm mạnh, điểm yếu trong việc quản lý nguồn vốn của khách hàng Khả năng sinh lợi và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Các chỉ tiêu tài chính quan trọng có liên quan trong việc phân tích như: tỷ số lợi nhuận, tỷ số thanh tóan nợ, các tỷ số hoạt động của doanh nghiệp……… Thông tin bên ngoài: xem xét các yếu tố từ bên ngoài để kiểm tra tư cách và năng lực của khách hàng xin tài trợ Tài sản đảm bảo : thường là những tài sản dễ bán có giá trị, được dùng thế chấp khi khách hàng xin tài trợ Đối với đối tượng tài trợ: các dự án kinh doanh Mang tính hợp pháp: ngân hàng cần phải xem xát dự án xin tài trợ có chính đáng không, có phù hợp với pháp luật nhà nước hay không Qui mô của dự án: căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi của dự án Số tiền cần được tài trợ cho dự án Kỳ hạn trả nợ Lãi suất của dự án cho vay Mang tính kinh tế: xem xét khả năng sinh lợi của dự án căn cứ chủ yếu vào dòng ngân lưu ròng của chính dự án đó. Các chỉ số có liên quan như: Hiện giá thuần Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất sinh lời nội bộ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án Ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố trên: Với việc phân tích đầy đủ, chính xác đối tượng xin tài trợ trước khi tiến hành tài trợ sẽ giúp ngân hàng rà soát và phân loại và đánh giá đối tượng xin tài trợ, từ đó mới đề ra quyết định có tài trợ hay không? Điều này giúp giảm thiểu các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp về sau. Tuy nhiên, việc tìm hiểu các thông tin này đôi khi thường khó khăn và không đảm bảo tính chính xác. Các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra lúc đi xin tài trợ thường không phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp. Thêm vào đó, trình độ của các cán bộ, nhân viên kiểm định chưa cao, một số nhân viên lại tiếp tay với doanh nghiệp, lập các hồ sơ khống để vay tiền, hoặc nâng giá trị các tài sản thế chấp để vay tiền với mức cao. Các ngân hàng chủ động lập các quỹ dự phòng và có thể mua bảo hiểm cho từng khoản nợ đi đã có quyết định tài trợ Trong quá trình tài trợ, các ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra việc thanh toán nợ, lãi xuất của các doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra quá trình cũng như việc sử dụng quỹ tài trợ của doanh nghiệp có đúng như cam kết về thời gian và tiến độ không. Nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường thì ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời và hiệu quả, cụ thể: Cho vay thêm khi cần thiết trong điều kiện dự án đó còn khả thi Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo Chỉ định đại diện tham gia quản lý Có thể ngưng tài trợ nếu thấy những dấu hiệu vi phạm là nghiêm trọng. Khi dự án đã được hoàn thành nhưng doanh nghiệp vẫn chưa hoàn trả khoản nợ vay cho ngân hàng theo đúng thời hạn và kéo dài thời hạn thanh toán, thậm chí không trả nợ và không có khả năng trả nợ khi đáo hạn, thì các ngân hàng cần nhiều biện pháp để cứu lấy mình như: Giảm lãi suất và giá trị các khoản chi trả của khách hàng, giãn nợ. Phát mãi tài sản thế chấp Bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp. Tái cấu trúc lại doanh nghiệp PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ RỦI RO TỐI ƯU TRONG QUÁ TRÌNH TÀI TRỢ 3.1 Phân tích ưu – nhược điểm của các phương án: Thực tế, các ngân hàng đều thực hiện các bước phân tích tình hình hoạt động của đối tượng xin tài trợ, cũng như bản thân ngân hàng. Tuy nhiên, khi đã có quyết định tài trợ, ngân hàng sẽ có thể thực hiện nhiều phương án quản trị rủi ro khác nhau. Để lựa chọn phương án tối ưu, cần phân tích ưu nhược điểm của từng phương án (tuy nhiên việc thực hiện còn tùy thuộc vào nhiều điều kiện khách quan khác). Khi có quyết định tài trợ, ngân hàng chủ động lập các quỹ dự phòng và có thể mua bảo hiểm cho từng khoản nợ. Ưu điểm: việc lập các quỹ dự phòng giúp ngân hàng bù đắp các khoản lỗ do không thu được nợ, ngăn chặn nợ xấu có thể xuất hiện. Việc ngân hàng bắt tay với doanh nghiệp mua bảo hiểm cho các khoản nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu thiệt hại khi doanh nghiệp mất khả năng chi trả nợ, vì lúc này công ty bảo hiểm sẽ đứng ra trả nợ thay cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đa dạng các đối tượng tài trợ, các gối sản phẩm sẽ dàn đều những rủi ro cho ngân hàng Khuyết điểm: việc lập các quỹ dự phòng sẽ hạn chế khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Việc mua bảo hiểm cho các khoản vay cần có sự thỏa thuận của doanh nghiệp và khách hàng, việc này sẽ gia tăng chi phí cho các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thường ít quan tâm và thực hiện. Thêm vào đó, hình thức bảo hiểm cho các khoản vay vẫn chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam và quy mô các công ty bảo hiểm Việt Nam là chưa lớn để đứng ra thực hiện nghiệp vụ này, đồng thời, việc bảo hiểm các khoản vay thường mang lại rủi ro cao cho các công ty bảo hiểm nên đến nay nó vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra việc thanh toán nợ, lãi xuất của các doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra quá trình cũng như việc sử dụng quỹ tài trợ của doanh nghiệp có đúng như cam kết về thời gian và tiến độ không. Nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường thì ngân hàng phải có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, cụ thể: Cho vay thêm khi cần thiết trong điều kiện dự án đó còn khả thi Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo Chỉ định đại diện tham gia quản lý Có thể ngưng tài trợ nếu thấy những dấu hiệu vi phạm là nghiêm trọng. Ưu điểm: việc duy trì liên lạc với khách hàng trong suốt quá trình tài trợ sẽ giúp ngân hàng kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất ổn của doanh nghiệp, nắm được tình hình vốn tài trợ của mình đang trong tình trạng nào và có các phương án đối phó phù hợp. Tùy theo tình hình giải ngân và sử dụng vốn của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể hạn chế mức cho vay, hoặc tìm ra cơ hội kinh doanh mới, cũng như mở rông cơ hội kinh doanh. Khuyết điểm: khó khăn trong việc theo dõi nợ và tiến trình sử dụng vốn tài trợ của doanh nghiệp, tốn nhiều thời gian và chi phí. Các ngân hàng nói chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.  Khi dự án đã được hoàn thành nhưng doanh nghiệp vẫn chưa hoàn trả khoản nợ vay cho ngân hàng theo đúng thời hạn và kéo dài thời hạn thanh toán, thậm chí không trả nợ và không có khả năng trả nợ khi đáo hạn, thì các ngân hàng cần nhiều biện pháp để cứu lấy mình như: Giảm lãi suất và giá trị các khoản chi trả của khách hàng, giãn nợ. Ưu điểm : giảm áp lực lên việc chi trả của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nhiều thời gian để trả nợ, hạn chế được khoản khoản nợ xấu không đòi được. Khuyết điểm : tăng áp lực lên việc quay vòng vốn của ngân hàng, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi ngân hàng không có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước đó. Phương án này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn hiện tại, còn đối với các doanh nghiệp phá sản hoặc không thể trả nợ thì chính sách này hoàn toàn không có tác dụng gì. Phát mãi tài sản thế chấp Ưu điểm : thu hồi lại một phần hoặc toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã tài trợ cho doanh nghiệp. Khuyết điểm: việc đánh giá tài sản thế chấp của doanh nghiệp thường không chính xác, một số trường hợp tài sản hao mòn và mất giá theo thời gian, công nghệ… dẫn đến không đảm bảo thu hồi được số vốn mà ngân hàng đã tài trợ cho doanh nghiệp trước đó. Thêm vào đó, một số tài sản thế chấp của doanh nghiệp khó hoặc không thể phát m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQuản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank.docx
Tài liệu liên quan