Đề tài Tình hình thị trường và phát triển thị trường của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Mặt hàng xăng dầu được nhập khẩu từ nước ngoài vì hiện nay chúng ta mới đang xây dựng các nhà máy chế biến dầu mỏ . Do vậy nguồn hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu là của tổng công ty xăng dầu Việt Nam tại kho K133 Phú Xuyên – Hà Tây thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và kho xăng dầu khu vựcI Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội thuộc công ty xăng dầu khu vực I .

Nguồn hàng kinh doanh vật tư , thiết bị chuyên dùng và các dịch vụ khác chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp . Các mặt hàng này mang tính chuyên môn kỹ thuật cao nên chất lượng được kiểm tra chặt chẽ , có độ tit cậy khi sử dụng cũng như khi tiêu thụ trên thị trường .

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thị trường và phát triển thị trường của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của doanh nghiệp . Một công ty có thị phần lớn là có thế lực trên thị trường và do đó đương nhiên là có sức cạnh tranh mạnh , khả năng mở rộng thị trường baô giờ cũng dễ dàng hơn các công ty khác. Việc đánh giá khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp thường vấp phải những khó khăn nhất định . Ngoài những nỗ lực biểu hiện mang tính bề ngoài như ; lợi thế về sản phẩm , nguyên liệu , bao bì , đóng gói giá cả … thì doanh nghiệp còn cần các thông tin về khả năng tiềm ẩn như tài chính nhân lực … song cái cốt yếu là doanh nghiệp phải tìm kiếm các thông tin về đói thủ để qua đó so sánh những cái gì mình có được với những cái gì đang là thế mạnh , điểm yếu của họ . Từ đó tìm biệm pháp khai thác điểm mạnh của mình , đánh vào điểm yếu của đối thủ . -Mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với hàng hoá của doanh nghiệp Mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng mà hàng hoá của doanh nghiệp mang lại được thể hiện qua các chỉ tiêu về : Chất lượng : Mặt hàng cung ứng : Giá cả và phương thức thanh toán : Điều kiện khác : Mức độ thoả mãn người tiêu dùng có thể coi là điều kiện của sự phát triển cho doanh nghiệp , độ thoả mãn người tiêu dùng về hàng hoá của doanh nghệp càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng giữ vững và phát triển thi trường của mình . chương ii : TìNH HìNH PHáT TRIểN THị TRƯờNG BáN HàNG ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là một đơnvị hạch toán kinh doanh độc lập , có tài khoản và con dấu riêng . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có tên giao dịch quốc tế là: PTS HA TAY ( Ha Tay Petrlimex Transportation and Service Joint - Stock Company ) Trụ sở chính của công ty đặt tại : Km 17 - Quốc lộ 6 , Đồng mai , Thanh Oai , Hà Tây . i . khái quát về sự phát triển của công ty : 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức tách một bộ phận của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp . Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công ty xăng dầu Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 . Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà Nước nhằm mục đích huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cao sức cạnh tranh , cải tiến phương thức quản lý , tạo điều kiện để người lao động có cổ phần , thật sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà nước . Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm , hoạt động năng động hơn , tăng thu nhập cho người lao động . Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được Bộ Thương Mại và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở hữu , hoạt động năng động hơn hiệu quả hơn . Căn cứ vào luật doanh nghiệp được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999 Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các thông tư hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước về công tác cổ phần hoá . Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây được chính thức đưa vào hoạt động 01/10/2000 . Do xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trường cần có nhiều mặt hàng chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . 2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty: *Chức năng của công ty : Công ty tổ chức vận chuyển xăng dầu theo định hướng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam , đảm bảo nguồn cung cấp xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên thị trường khu vực Hà Sơn Bình . Tổ chức nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường trọng điêmn Hà Sơn Bình . Tổ chức huy động vốn , sử dụng vốn , bảo toàn vốn và phát triển vốn. *Nhiệm vụ của công ty : -Giữ vững thị phần vận tải hiện có trên địa bàn Hà Sơn Bình và mở rộng thêm địa bàn mới . Tiếp tục phấn đấu giảm giá thành vận tải bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí cho vận chyển nhằm nâng cao khẳ năng cạnh tranh với phương tiện xã hội. - Tập trung phát triển thị trường bán lẻ xăng dầu thông qua việc đầu tư xây dựng các cửa hàng mới , liên doanh – liên kết , thuê cửa hàng , thuê địa điểm kinh doanh và tổ chức tốt cho lái xe đi bán hàng lưu động . - Tiếp tục đổi mới sắp xếp lại mô hình tổ chức sản xuất , hoàn thiện cơ chế quản lý , công nợ , xoá bỏ mọi sự bao cấp nội bộ , nâng cao khả năng cạnh tranh . - Sắp xếp lại lao động theo hướng tinh gọn và có hiệu quả , mạnh dạn giải quyết đối với số lao động dôi dư hoặc không đáp ứng được yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp . - Tổ chức phân tích kinh tế hàng tháng , quý đánh giá hiệu quả của khoán vận tải , cửa hàng …Để điều chỉnh và có các giải pháp cần thiết khắc phục những tồn tại 3 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty : Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây được tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp luật , thực hiện chế độ thue trưởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám đốc . Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Phó giám đốc Giám đốc Phòng Kế toán Phòng QLKT Phòng TCHC Phòng kinh doanh Đội xe Đội công trình Xưởng sửa chữa Các CHXD * Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần hoặc bất thường theo quy định của điều lệ này . - Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần,quyết định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát , thông qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử lý đối với thành viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. *Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14 của điều lệ này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm ) . - Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , được quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty . * Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông . - Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức , quyết định thành lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám đốc , phó giám đốc và các trưởng phòng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn theo hình thức khác . * Giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giám đốc và phó gián đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật . - Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính định kỳ trước hội đồng quản trị , tuyển dụng thuê mướn và sử dụng lao động , quyết định lương và phụ cấp của người lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế toán trưởng , trưởng phòng kinh doanh …….. * Phòng tài cính kế toán : - Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của nhà nước , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài chính của công ty . - Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi đúng qui định , tổng hợp báo cáo định kỳ . * Phòng kinh doanh Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát triển thị trường kinh doanh đạt hiệu quả cao . - Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phương hướng kinh doanh hàng năm và dài hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phương án mở rộng thị trường kinh doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ khác . * Phòng tổ chức hành chính : - Chức năng :Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức hành chính , lao động tiền lương , phương án lựa chọn bố trí cán bộ lao động . - Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ chức , thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo , an toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định của pháp luật . * Phòng kỹ thuật : - Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành hàng kinh doanh , đàu tư khoa học kỹ thuật công nghệ . - Nhiệm vụ : + Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu tư sửa chữa , bảo dưỡng phương tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lường , PCCC , vệ sinh môi trường .. +Xây dựng hoàn thiện nội quy ,quy trình ,các định mức kinh tế, kỹ thuật . +ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất . * Đội vận tải có nhiệm vụ : + Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng hoá khác theo qui định của công ty và pháp luật . + Quản lý lao động , tài sản theo quy định của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các nhiệm vụ được phân công . * Đội công trình có nhiệm vụ : -Dịch vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình kiến trúc , và các dịch vụ khác . - Xây lắp tranh trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng … và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của công ty và pháp luật . *Xưởng sửa chữa có nhiệm vụ : -Dịch vụ sử chữa các phương tiện vận tải . -Tổ chức lao động có hiệu quả , được thuê nhân công ngoài công ty khi có yêu cầu . *Các cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ : Tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ xăng dầu , dầu mỡ nhờn , gas, các sản phẩm hoá dầu theo quy định của công ty , Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các quy định của pháp luật . ii-tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex hà tây . 1-Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty . *Nghành nghề kinh doanh : -Kinh doanh vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác . -Kinh doanh xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác . - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị phụ tùng ô tô , vật tư thiết bị chuyên dùnh xăng dầu. - Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải , thiết bị , hệ thống công nghệ , cột bơm , công trình kiến trúc và các dịch vụ khác. - Xây lắp trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng . *Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty: - Kinh doanh , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ : Trong công cuộc đất nước đang trong tiến trình hiện đại hoá , công nghiệp hoá thì xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ là mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sử dụng của thị trường . Không một nghành công nghiệp nào là không sử dụng các loại dầu mỡ nhờn , còn các phương tiện giao thông , máy móc…Đều phải sử dụng nhiên liệu xăng , dầu . Song với việc kinh doanh xăng dầu , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ lại phức tạp hơn nhiều các loại hàng hoá khác . Xăng dầu là mặt hàng dễ gây cháy nổ , có ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động , ảnh hưởng đến môi trường và đặc biệt do tính chất của xăng dầu bay hơi ở nhiệt độ thấp nên trong các khâu của quá trình kinh doanh đều phải chịu hao hụt . Doanh nhgiệp kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo công tác phòng chống cháy nổ đảm bảo an toàn trong kinh doanh , hạn chế sự độc hại với người lao động , ô nhiễm môi trường và cố gắng giảm tỷ lệ hao hụt ở các khâu trong quá trình kinh doanh . - Kinh doanh vật tư , xây lắp công trình xăng dầu và các dịch vụ khác : Đặc điểm của các mặt hàng , dịch vụ kinh doanh này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chuyên gia giỏi về kỹ thuật , trình độ kỹ thuật của công nhân phải có tay nghề cao . Kinh doanh trong lĩnh vực này phải chịu sự cạnh tranh cực kỳ lớn trên thị trường vì nó cần ít vốn , ít lao động…Nên có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân xuất hiện trên thị trường. * Đặc điểm mạng lưới tiêu thụ của công ty: -Kinh doanh vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ: Vận chuyển xăng dầu đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn hàng cho các mạng lưới cửa hàng cho khu vực Hà Sơn Bình . Trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển xăng dầu công ty đã có một đội xe đảm bảo chất lượng; có 50 xe téc phục vụ vận chuyển xăng dầu bằng 390 (m3) phương tiện và 3 xe vận chuyển dầu mỡ nhờn , gas bằng 7,7 (tấn) phương tiện đã đảm bảo được nhu cầu vận tải thường xuyên cho khu vực Hà Sơn Bình . Việc kinh doanh vận chuyển xăng dầu với cước phí bình quân trong những năm qua là trên –dưới 1000 đ/(m3).km . Vậy thị trường kinh doanh trong lĩnh vực vận tải trên địa bàn Hà Sơn Bình là tương đối rộng về mặt địa lý cũng lớn về nhu cầu vận tải trên thị trường . Riêng về vận chuyển xăng dầu trên thị trường Hà Sơn Bình công ty đã chiếm lĩnh thị trường là rất cao , gần như không có sự cạnh tranh trên thị trường . Gần đây trên thị trường có nhu câùu vận chuyển tăng mạnh , công ty đã có một số hợp đồng với các chủ xe téc là tư nhân để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vận tải trên thị trường địa bàn . Năm 2001 công ty đã vận chuyển 11788301(m3).km xăng dầu . Đây là thị trường tương đối ổn định với kinh doanh vận tải xăng dầucủa công ty . - Kinh doanh xăng dầu , dầu mỡ nhờn và gas : Do điều kiện công ty mới chuyển đổi cổ phần (tháng 10/2000) cho đến nay mới được hơn một năm . Song công ty đã có những xác định đúng đắn về sự phát triển thị trường theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ , đảm bảo được chỗ đứng cho mình trên thị trường . Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu , dầu mỡ nhờn và gas hiện tại công ty đã có một tàu dầu , sáu cửa hàng xăng dầu và hai cửa hàng bán gas . Tầu dầu:Hoạt động trên sông hồng tại địa bàn thị xã Sơn Tây – Hà Tây đã đảm bảo phục vụ cho nhu cầu sử dụng xăng dầu của tàu thuyền và các phương tiện ven sông. Cửa hàng xăng dầu : Đồng Mai – Thanh Oai – Hà Tây . Kim Bài – Thanh Oai – Hà Tây . Khuất Động – Thường Tín – Hà Tây . Hồng Vân – Thường Tín – Hà Tây . Chi Thuỷ – Phú Xuyên - Hà Tây . Xuân Sơn – Sơn Tây - Hà Tây . Các cửa hàng trên của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu thị trường Hà Tây là chính và khách hàng thường mua nhỏ , lẻ . Nhưng lại có lượng hàng bán lớn vì các cửa hàng nằm trên các khu đông dân cư ,các cửa ngõ của thủ đô Hà Nội . Nên nhu cầu sử dụng xăng dầu cho phương tiện đi lại là rất lớn . Bên cạnh đó Hà Tây là một trong số các tỉnh đang từng bước công nghiệp hoá , hiện đại hoá nên sản lượng dầu mỡ nhờn tiêu thụ là không nhỏ do đó công ty nên có định hướng phát triển thị trường trong lĩnh vực này . Cửa hàng gas : Cửa hàng Vân Đình ; Vân Đình – Hà Tây . Cửa hàng Ba La ; Thị xã Hà Đông – Hà Tây . Các cửa hàng gas của công ty phục phụ nhu cầu sử dụng chất đốt cho cuộc sống của mọi người . Trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu gas thì thị trường tiềm năng của nó lớn , do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng về chất đốt sạch , đảm bảo an toàn cho người sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường , hơn nữa lại phù hợp với số đông thu nhập của khách hàng . Khi sử dụng nhiên liệu gas làm chất đốt nó có những ưu việt hơn hẳn các chất đốt khác như than , củi , dầu hoả … Vì khi cháy gas không tạo ra các chất gây độc hại cho con người , có hiệu quả cao về nhiệt : 1kg gas tương đương với 14 KW giờ điện , 2 Lít dầu hoả , 3 - 5 Kg than đá sạch … -Kinh doanh dịch vụ sửa chữa và các dịch vụ khác : Lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Đặc biệt nó có những hiệu quả nhất định đối với công ty vì công ty có tới 53 chiếc xe , như vậy trước hết nó phục vụ cho lợi ích cuả công ty về đảm bảo chất lượng phương tiện vận chuyển , các cửa hàng bán xăng dầu cề chất lượng cột bơm , các thiết bị kinh doanh xăng dầu của công ty là chủ yếu . 2- Đặc điểm nguồn hàng của công ty: Mặt hàng xăng dầu được nhập khẩu từ nước ngoài vì hiện nay chúng ta mới đang xây dựng các nhà máy chế biến dầu mỏ . Do vậy nguồn hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu là của tổng công ty xăng dầu Việt Nam tại kho K133 Phú Xuyên – Hà Tây thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và kho xăng dầu khu vựcI Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội thuộc công ty xăng dầu khu vực I . Nguồn hàng kinh doanh vật tư , thiết bị chuyên dùng và các dịch vụ khác chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp . Các mặt hàng này mang tính chuyên môn kỹ thuật cao nên chất lượng được kiểm tra chặt chẽ , có độ tit cậy khi sử dụng cũng như khi tiêu thụ trên thị trường . 3- Đặc điểm nguồn vốn của công ty : *Điều kiện về vốn : Đây là công ty cổ phần nên phần vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều cổ phần , và mỗi cổ phần đều có giá trị ngang nhau . * Vốn điều lệ của công ty : 6 tỷ đồng Việt Nam + Tỷ lệ vốn nhà nước là 30% vốn điều lệ = 1.800 triệu đồng .( chia làm 18.000 cổ phần ) + Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng .(chia làm 18.900 cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp , còn 1.300 cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động nghèo trả chậm ) + Tỷ lệ cổ phần bán cho các đố tượng khác ngoài doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng . Trị giá 01 cổ phần thống nhất là : 100.000 đồng *Đặc điểm lao động : Do đặc điểm của nghành nghề kinh doanh nên số lao động của công ty có :122 người . Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 15 người . Cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng : 16 người . Công nhân kỹ thuật qua đào tạo : 91 người . Trong đó lao động hợp đồng dài hạn : 117 người , và lao động hợp đồng ngắn hạn : 05 người . 4 – Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (1998 – 2000) *Kinh doanh vận tải : Xác định nhu cầu vận tải thời kỳ 1998 – 2000 : Phụ biểu 1 : tình hình kinh doanh vận tải (đơn vị nghìn) số TT diễn dải năm 1998 năm 1999 năm 2000 m3 m3.km m3 m3.km m3 m3.km 1 Tự vận chuyển 59,3 6300 61,3 7600 65,8 7700 2 Phương tiện XH 41,7 2800 45,5 4380 48,2 5300 Tổng số 101 9100 106,8 11980 114 13000 Nhìn phụ biểu 1 ta thấy được nhu cầu vận tải tăng trưởng từ 5%-8%/năm theo tốc độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thị trường khu vực . Điều đó đã chứng tỏ được thị trường trong lĩnh vực xăng dầu đã ổn định và có sự phát triển do nhu cầu sử dụng xăng dầu cho phương tiện giao thông , vận tải tăng . Giao thông ngày càng phát triển , khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất nên trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại xe mới của nhiều hãng khác nhau trên toàn thế giới , dẫn đến thị trường sử dụng nhiên liệu xăng dầu cho xe tăng mạnh . Do cơ cấu mặt hàng ngày càng phong phú và chất lượng cao , không gây độc hại cho môi trường như xăng Mogas 90 ( không chì ) làm cho nhiên liệu xăng tăng về mặt hàng dẫn tới toàn bộ nhu cầu vận tải tăng theo . Do nắm vững được nhu cầu của thị trường và nhu cầu tăng trưởng của khu vực , công ty đã đầu tư mới một số loại xe téc đạt 14 m3 phương tiện vào quý IV năm 2000 . Vào năm 2001 công ty đã dùng nguồn vốn khấu hao 1,5 tỷ để đầu tư đổi mới và nâng cấp phương tiện vận tải , để đảm bảo thị trường của công ty và còn phát triển trên thị trường trong những khu vực giáp ranh trong lĩnh vực vận chuyển xăng dầu và đã thu được kết quả đáng khích lệ sô TT Diễn giải Năm 2001 m3 m3.km 1 Địa bàn Hà Tây 40 000 2 200 000 2 Địa bàn giáp danh 25 000 1 050 000 3 Bán cho quân đội 5 000 4 Địa bàn Hoà Bình 20 000 1 920 000 5 Địa bàn Sơn La 30 000 9 000 000 Tổng số 120 000 14 170 000 Điều đó chứng tỏ công ty đã đáp ứng đầy đủ về nhu cầu vận tải của toàn công ty xăng dầu Hà Sơn Bình , cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thị trường khu vực . Hiệu quả kinh doanh vận tải đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận không nhỏ : phụ biểu 3 :kết quả kinh doanh vận tải năm 2001 Số TT Chỉ tiêu ĐV Tính Năm 2001 % dt Tổng số 1 Sản lượng vận tải m3.km 14170000 2 Doanh thu 1000 đ 11406850 3 Thuế giá trị gia tăng _ 40000 4 Chi phí kinh doanh _ 93,03 10611700 5 Lợi nhuận trướcthuế _ 6,97 795150 6 Thuế thu nhập DN _ 198788 7 Ưu đãi thuế TNDN _ 99394 8 Lợi nhuận sau thuế _ 596363 *Kinh doanh xăng dầu : Đây là một thị rường tiềm năng và kinh doanh có hiệu quả , với kinh nghiệm trong công tác tổ chức kinh doanh xăng dầu và phát huy lợi thế của công ty cùng với việc kinh doanh vận tải xăng dầu kết hợp với tổ chức bán buôn , chuyển thẳng xăng dầu . Khi mới chuyển đổi thành công ty cổ phần tháng 10 – 2000 công ty chỉ có hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Bước đầu công ty đã có chỗ đứng trên thị trường khu vực , song thị phần của công ty còn quá nhỏ . Bước sang năm 2001 công ty đã đã đầu tư mạnh vào việc phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu bằng cách mở rộng mạng lưới bán hàng . Công ty đã xây dựng thêm bốn cửa hàng trên thị trường khu vực và kinh doanh xăng dầu cũng đạt được kết quả nhất định . Phụ biểu 4 :Kết quả kinh doanh xăng dầu năm 2001 . Số TT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2001 % DT Số lượng 1 Sản lượng bán ra m3 10 000 - Bán buôn _ 7 000 - Bán lẻ _ 3 000 2 Doanh thu triệu đ 34 230 - Bán buôn _ 23 730 - Bán lẻ _ 10 500 3 Chiết khấu xăngdầu _ 6,10 2 088 4 Thuế GTGT _ 150 5 Chi phí kinh doanh _ 5,23 1 822 6 Lợi nhuận trướcthuế _ 0,78 266 7 Thuế thu nhập DN _ 85,12 8 Ưu đãi thuế TNDN _ 42,56 9 Lợi nhuận sau thuế _ 180,88 Từ phụ biểu 4 cho ta thấy thị trường xăng dầu rất có tiềm năng trong tương lai , sự phát triển của nền kinh tế càng làm cho thị trường xăng dầu phát triển mạnh mẽ . Bên cạnh đó thị trường xăng dầu luôn phải chịu sức ép của quy luật cạnh tranh của nhiều hãng khác trên thế giới như hãng : SHELL , CASTROL , CALTEX … do nền kinh tế thị trường và quy luật của nó . *Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng : Đây là lĩnh vực kinh doanh có sự cạnh tranh cao ,nhu cầu thị trường tương đối lớn trên thị trường khu vực . Công ty đã tổ chức được cửa hàng kinh doanh vật tư dưới các hình thức làm tổng đại lý ,bán ký gửi , nhập khẩu … phục cho các nhu cầu trong công ty và nhu cầu cho thị trường . Kinh doanh thiết bị vật tư chuyên dùng xăng dầu và vật tư hàng hoá khác phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty về xây lắp , trang trí nội ngoại thất và dịch dụ sửa chữa ô tô , hệ thống công nghệ , cột bơm … cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và cho xã hội . Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu xã hội về vật tư hàng hoá khác . Trong lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng công ty bước đầu đã dành được thắng lợi nhất định , khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực này . phụ biểu 5 :kết quả kinh doanh vật tư thiết bị năm 2001 Số TT Chỉ tiêu Năm 2001 (nghìn đồng) 1 Doanh thu 400 000 2 Thuế giá trị gia tăng 4 000 3 Chi phí 384 000 -Trong đó:chi phí CN 12 000 4 Lợi nhuận trước thuế 16 000 5 Thuế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình thị trường và phát triển thị trường của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.DOC
Tài liệu liên quan