Đề tài Tình hình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xây dựng tại Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1

LỜI CẢM ƠN

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GTGT

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ 1

1. Bản chất của thuế 1

2. Phân loại thuế 1

3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta 2

4. Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta 2

II. THUẾ GTGT - NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT 3

1. Khái niệm 3

2. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT 3

3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam 4

4. Nội dung cơ bản của thuế GTGT 5

4.1. Đối tượng chịu thuế 5

4.2. Đối tượng không chịu thuế 5

4.3. Đối tượng nộp thuế GTGT 7

4.4. Căn cứ tính thuế GTGT 7

4.5. Phương pháp tính thuế 11

 

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1

I. KHÁI QUÁI CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY 14

1. Quá trình hình thành và phát triển của TCT 14

2. Ngành nghề kinh doanh 15

3. Sơ đồ bộ máy TCT và phòng TC-KT 16

4. Sơ bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18

 

doc43 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xây dựng tại Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy định tại Điều 6 luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 và Điều 5 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. a. Giá tính thuế GTGT Được quy định chi tiết đối với các loại hàng hoá, dịch vụ tại Điều 7 luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và Điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ - CP. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, thiết bị). Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (theo giá đất quy định khi giao đất). Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT được trừ giá đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ. Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền giấy in. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được. b. Thuế suất thuế GTGT Được quy định chi tiết tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ. Hiện nay có 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% và 20% được áp dụng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng với các loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau. - Thuế suất 0%: Được áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng hoá gia công xuất khẩu, hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB xuất khẩu; dịch vụ sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu; dịch vụ xuất khẩu lao động. Mức thuế suất này có ý nghĩa kích thích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi cơ sở sản xuất kinh doanh có hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu ra mà còn được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu. - Thuế suất 5%: Mức thuế suất này được áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp nhiều khó khăn (40 nhóm sản phẩm, dịch vụ) như than đá; sản phẩm cơ khí; nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, thuốc trừ sâu; thuốc phòng và chữa bệnh; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến (không phải do cơ sở trực tiếp sản xuất, khai thác bán ra); lâm sản chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp, - Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ thông thường, không quy định trong các mức thuế suất 0%, 5%, 20% (khoảng 17 nhóm sản phẩm, dịch vụ). - Thuế suất 20%: Là mức thuế suất cao được áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần có sự điều tiết cao như vàng, bạc, đá quý; xổ số kiến thiết; đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới. 4.5. Phuơng pháp tính thuế Theo quy định tại Điều 9 luật thuế GTGT và Điều 8 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế (sau đây gọi là phương pháp khấu trừ) và phương pháp trực tiếp trên GTGT (sau đây gọi là phương pháp trực tiếp). Đối tượng áp dụng và thuế phải nộp được xác định theo từng phương pháp như sau: 4.5.1. Phương pháp khấu trừ a. Đối tượng áp dụng Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. b. Xác định thuế GTGT phải nộp như sau: Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: Giá tính thuế của Thuế suất thuế Thuế GTGT đầu ra = hàng hoá, dịch vụ x GTGT của hàng chịu thuế bán ra hoá, dịch vụ đó Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ . Doanh thu chưa có thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) thuế tính trên giá bán. Thuế GTGT đầu vào được xác định như sau: Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT Thuế GTGT đầu vào = mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu Căn cứ Thông tư số 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) đối với một số hàng hoá, dịch vụ sau đây kể từ 01/01/2003: - Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT của hoá đơn bán hàng (hay là hoá đơn bán hàng thông thường). - Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT. - Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn, có bảng kê (nay là hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản đối với hàng nông, lâm, thuỷ sản). - Tiền bồi thường kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bồi thường bảo hiểm. Nhưng đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hóa đơn bán hàng vẫn áp dụng khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ %. Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hoá chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, thì không áp dụng quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại điểm này. 4.5.2. Phương pháp trực tiếp a. Đối tượng áp dụng Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ; Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. b. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT = GTGT của hàng hoá, x Thuế suất thuế GTGT phải nộp dịch vụ chịu thuế hàng hoá, dịch vụ đó Căn cứ tính thuế ở đây là phần GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định theo công thức: GTGT của hàng Doanh số của hàng Giá thanh toán của hoá, dịch vụ = hoá, dịch vụ - hàng hoá, dịch vụ bán ra bán ra mua vào tương ứng Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ. Luật thuế GTGT cũng quy định việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT. Chương II tình hình thực hiện thuế GTGT tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 I. Khái quát chung về TCT XDCTGT 1 1. Quá trình hình thành và phát triển của TCT Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I (CIENCO I) là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập ngày 03 tháng 08 năm 1964, là sự hợp thành của nhiều công ty, xí nghiệp, công trường giao thông vận tải vốn đã có truyền thống từ những năm 1950-1960. Các công trình đầu tiên là xây dựng, bảo vệ cầu, đường, bến cảng, nhà máy sân bay phục vụ cho cuộc chiến giữ nước vĩ đại của dân tộc(1964-1970). Do phát triển nhanh chóng, nên ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70, Tổng công ty đã được giao thi công nhiều công trình cầu, đường bộ, đường sắt, nhà máy, đóng mới và sửa chữa tàu biển, nhà ở cao tầng-trên khắp mọi miền đất nước. Trong thời kỳ này, Tổng công ty XDCTGT I đã hợp tác xây dựng với các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên xô (cũ), CuBa, BaLan, Đan Mạch, Phần Lan, Lào, xây dựng nhiều công trình hạ tầng có qui mô lớn, kỹ thuật cao, góp phần tái thiết đất nước (1970-1990). Từ những năm 1990, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra nước ngoài và tham gia đấu thầu các dự án quốc tế. Công trình thắng thầu quốc tế đầu tiên của tổng công ty (trong tổng công ty liên doanh XDCT 18-CEL 18) là dự án cải tạo đường thứ 4 (ADB4), đường 13 Bắc Lào từ LuôngPrabăng-Văngviêng với giá trị trên 30 triệu USD. Dự án đã hoàn thành trước thời hạn 1 tháng. Bằng những kinh nghiệm, uy tín từ dự án ADB4, Tổng công ty đã tiếp tục thắng thầu dự án ADB7, dự án mở rộng nâng cấp đường thủ đô Viêng Chăn và dự án ADB8 tại CHDCND Lào. Với số lượng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mức tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm trước, trở thành một trong những Tổng công ty mạnh và khẳng định vững chắc vị trí của mình trong ngành GTVT. Tổng công ty XDCTGT I đã và đang liên doanh với các tập đoàn của Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Pháp, ThuỵSỹ... tham gia đấu thầu và đã thắng thầu nhiều dự án có vốn đầu tư của nước ngoài (như của WB, ADB, OECF Nhật...) ở QL1, QL5, QL8, cầu Đuống, cầu Bắc Giang, cầu Tân Thịnh, cầu Thị Cầu, cầu đường sắt Đà Rằng sông Cái, cảng Sài Gòn... với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND. Tổng công ty XDCTGT I với kinh nghiệm gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, có tiềm năng hùng hậu về thiết bị, công nghệ tiên tiến, có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và công nhân lành nghề. 2. Ngành nghề kinh doanh - Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng - Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn - Sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công - Gia công dẫm cầu thép, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác - Cung ứng XNK trực tiếp vật tư, thiết bị GTVT - Tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông - Đào tạo công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ, xây dựng các công trình khác - Xuất khẩu lao động 3.Sơ đồ bộ máy TCT và phòng Tài chính Kế toán Biểu 01 Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng công ty Hội đồng quản trị Tổng Giám Đốc Các Phó Tổng Giám Đốc Phòng Tổ chức cán bộ - lao động Phòng Kế hoạch thống kê Phòng Kỹ thuật Phòng Quản lý Vật tư thiết bị Phòng thông tin thị trường Phòng Tài chính Kế toán Các đơn vị hạch toán độc lập Các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc Biểu 02 Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng, bảo lãnh Kế toán công nợ Nhóm kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu, tài sản cố định và tiền lương Phó phòng Kế toán trưởng Tổng công ty Kế toán tiền mặt (thủ quỹ) Nhân viên kế toán các công ty, xí nghiệp trực thuộc - Kế toán trưởng: Giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty. - Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, tham mưu với lãnh đạo trong công tác quản lý tài chính và kế toán của Tổng công ty. - Nhóm kế toán tổng hợp: Làm công tác tổng hợp, công tác thuế, quản lý một số dự án. - Kế toán thanh toán, ngân hàng và bảo lãnh: Làm công tác kế toán thanh toán và kế toán ngân hàng. - Kế toán công nợ: Làm công tác kế toán thanh toán, theo dõi đối chiếu công nợ thanh toán với khách hàng và công nợ nội bộ, theo dõi thanh toán khối lượng các dự án. - Kế toán tiền mặt (thủ quỹ): Làm công tác kế toán tiền mặt, quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt. 4. Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh Với hành trang kinh nghiệm gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, với số lượng các công trình đạt tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế tăng nhanh hàng năm, với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật, các chuyên gia, công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và thử thách qua hàng trăm dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu, cảng, đường bộ, đường sắt, khu công nghiệp, sân bay, với các hệ thống thiết bị đồng bộ, tiên tiến đã đưa CIENCO1 đứng vào hàng ngũ những đơn vị xây dựng hàng đầu của ngành giao thông vận tải Việt Nam có đủ khả năng tham gia thi công các công trình đòi hỏi có công nghệ hiện đại, kĩ thuật cao trong nước và quốc tế. Với số vốn kinh doanh tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I luôn luôn nỗ lực, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao mức sống và thu nhập của CBCNV, thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng tăng, năm 2002 thu nhập bình quân tháng của CBCNV toàn TCT là 1.200.000 đồng, bằng 104,35% so với năm 2001 và bằng 129% so với năm 2000. Sự năng động trong việc huy động và sử vốn đã giúp Tổng công ty mở rộng được quy mô kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, từng bước củng cố và xây dựng, Tổng công ty ngày càng ổn định và phát triển. Điều này được khẳng định rõ qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian gần đây ở bảng sau: Biểu 03 Bảng kết quả sản xuất kinh doanh CHỉ Tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch % năm 1 2 4 5 2002/2000 2002/2001 * Tổng doanh thu 1.114.221 1.341.170 1.567.137 14,06 16,85 * Các khoản giảm trừ 1.222 2.029 6.678 446,5 229,1 1. Doanh thu thuần 1.112.999 1.339.141 1.560.459 40,2 16,53 2. Gía vốn hàng bán 994.948 1.211.404 1.417.440 42,46 17 3. Lợi nhuận gộp 118.051 127.737 143.019 21,15 12 4. Chi phí bán hàng 1.457 1.468 810 55,6 -44,83 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 100.536 94.895 97.653 -2,8 2,9 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 16.058 31.374 44.556 177,46 42 * Thu nhập hoạt động tài chính 3.201 1.725 3.834 19,78 122,2 * Chi phí hoạt động tài chính 4.500 23.108 35.227 682,8 52,45 7. Lợi nhuận hoạt động tài chính -1.299 -21.383 -31.393 2316,7 46,8 * Các khoản thu nhập bất thường 6.718 10.480 14.759 119,7 40,8 * Chi phí bất thường 5.524 7.022 9.892 79,07 40,88 8. Lợi nhuận bất thường 1.194 3.458 4.867 307,6 40,7 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 15.953 13.449 18.030 13,02 34,06 10. Thuế TNDN phải nộp 3.985 3.948 4.503 13 14,05 13. Tổng số thuế phải nộp 75.598 67.757 110.688 46,42 63,36 Trong đó: thuế GTGT 63.317 58.452 100.585 58,9 72,08 Đơn vị tính: Triệu đồng Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh 3 năm 2000, 2001, 2002 cho ta thấy: Doanh thu thuần năm 2002 đạt 1.560.459 triệu đồng tăng 40,2% so với năm 2000 và tăng 16,52% so với năm 2001. Giá vốn hàng bán đạt 1.417.440 triệu đồng tăng 42,46% so với năm 2000 và tăng 17% so với năm 2001. Điều này giải thích cho việc lợi nhuận gộp năm 2002 tăng 21,15% so với năm 2000 và tăng 12% so với năm 2001. Tổng công ty không ngừng đề ra các biện pháp để tăng lợi nhuận như tăng cường đầu tư phát triển chiều sâu, liên tục tìm hiểu và đổi mới các trang thiết bị, máy móc, công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc thi công các công trình cầu, cảng, đường, sân bay. Năm 2002, tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 438.208.981.757 đồng, bằng 119,11% so với năm 2001. Năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 42,01% so với năm 2001. Chỉ tiêu này cho thấy Tổng công ty đang trên đà phát triển và không ngừng lớn mạnh. Do nguồn vốn chủ yếu của TCT là đi vay ngân hàng, - năm 2002 tổng cộng nguồn vốn là 2.060.028 triệu đồng, trong đó nguồn vốn vay là 1.675.508 triệu đồng - nên phải trả tiền lãi vay lớn: năm 2001 là 23.108 triệu đồng năm 2002 là 35.227 triệu đồng tăng 52,5% so với 2001. Trong khi đó thu nhập từ hoạt động này chỉ mang lại 3.834 triệu đồng. Chính vì vậy mà lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2002 lỗ 31.393 triệu đồng so với năm 2001 tăng 46,8% khiến lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 18.030 triệu đồng tăng 13,02% so với năm 2000 và tăng 34,06% so với năm 2001. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, năm 2002 TCT nộp ngân sách 110.688 triệu đồng, so với năm 2000 tăng 46,42% và so với năm 2001 tăng 63,36% trong đó thuế GTGT phải nộp năm 2002 là 100.585 triệu đồng tăng 58,9% so với năm 2000 và tăng 72,08% so với năm 2001. II. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở TCT 1. Phương pháp tính thuế Tổng Công ty XDCTGT 1 là doanh nghiệp Nhà nước được Cục thuế Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 9/7/1998 với mã số thuế : 0100104274, là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ : Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào đầu ra được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở doanh thu khi bàn giao các công trình, HMCT được chủ công trình thanh toán không bao gồm thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT tập hợp từ hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ và hoá đơn GTGT do các đơn vị thành viên (ĐVTV) hoặc ngoài Tổng Công ty phát hành trong hoạt động đấu thầu dự án. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở các đơn vị do Tổng công ty quản lý thể hiện qua biểu sau: 2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT của các đơn vị thuộc khu vực phía Bắc Qua biểu trên ta thấy tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại khu vực phía Bắc thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 như sau: Doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế năm 2002 đạt 626.616 triệu đồng giảm 19% so với năm 2001. Doanh thu năm 2002 giảm như vậy là do: a. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0%: là các công trình xây lắp có nguồn vốn thuộc dự án ODA. Năm 2002, doanh thu của các dự án này là 312.645 triệu đồng, giảm 20,5% so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 50% trong tổng doanh thu chịu thuế. Như vậy, năm 2002 thi công các công trình có nguồn vốn thuộc dự án ODA bị thu hẹp lại hơn so với năm 2001. b. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5%: Bao gồm vật tư thuộc 17 công trình xây lắp trong nước như công trình đường trục Bắc-Nam, công trình 10 cầu phía Bắc, công trình nhà ga T1,. và một số vật tư thiết bị máy móc phục vụ thi công, xây dựng như lưới thép, mạ lưới, đá Base R1,Doanh thu năm 2002 là 263.714 triệu đồng, giảm 21% so với năm 2001 và chiếm tỷ trọng 42% trong tổng doanh thu chịu thuế. c. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10%: Gồm một số vật tư thiết bị máy móc, thiết bị được thanh lý như máy vi tính, máy in, bàn ghế,... Năm 2002, doanh thu đạt 50.288 triệu đồng, tăng 6,9% so với năm 2001. Tuy nhiên chỉ chiếm 8% trong tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế. Như vậy, trong tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế thì doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5% chiếm chủ yếu, có tỷ trọng cao. Còn một phần nhỏ nữa là doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 10%. Có sự chênh lệch về mức thuế suất như vậy bởi vì ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là xây dựng cơ sở hạ tầng (Mức thuế suất chủ yếu là 5%). Còn những công việc không mang tính truyền thống chịu mức thuế suất 10% chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Theo quy định của luật thuế GTGT, mọi cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng và đầy đủ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT theo từng mức thuế suất trong tờ khai thuế GTGT hàng tháng để làm căn cứ quyết toán thuế GTGT (theo mẫu số 11/GTGT). Việc kê khai doanh thu không chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai thuế và số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước. Nhưng trong thực tế, số doanh thu chịu thuế nói trên chưa phản ánh hết số doanh thu thực tế phát sinh tại các đơn vị thuộc khu vực phía Bắc của Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1 vào cuối năm tài chính, đã ảnh hưởng đến số thuế phải nộp và việc nộp thuế ở công ty. Theo số liệu trong tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2002: - Doanh thu của hàng hoá chịu thuế suất 0% tăng 3.239.397.293 đồng do nhận vốn thanh toán trước thuộc công trình Quốc lộ 1-N2. - Doanh thu của hàng hoá chịu thuế suất 5% tăng 3.871.700.273 đồng do nhận vốn thanh toán trước thuộc công trình Quốc lộ 1-N4 và tăng 141.034.167 đồng do ghi thiếu doanh thu thuộc công trình Quốc lộ 10-R1. Nếu kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2002 là: 626.616.442.864 + 3.239.397.293 + 3.871.700.273 + 141.034.167 = 633.868.574.597 đồng tăng 7.252.131.733 đồng so với doanh thu đã kê khai khi quyết toán thuế. 2.1 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Theo số liệu quyết toán thuế, số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2002 là 16.775 triệu đồng, giảm 21,1% so với năm 2001. Trong đó: a. Thuế GTGT phải nộp tính theo mức thuế suất 5%: Năm 2002 đạt 11.746 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70% trong tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp và giảm 29,3% so với năm 2001. Năm 2001 đạt 16.621 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 77,8% trong tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Tuy nhiên, năm 2002 như trên đã trình bày do kê khai thiếu doanh thu vào tháng 12 năm 2002 nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5% tăng lên là: (3.871.700.273 + 141.585.041)*5% = 200.636.722 đồng Như vậy, tính cả hai khoản thuế nói trên thì thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5% là: 11.746.272.180 + 200.636.722 = 11.946.908.902 đồng b. Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10%: Năm 2002 đạt 5.029 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8% trong tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp và tăng 10% so với năm 2001. 2.2 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Năm 2002, doanh thu đối với hàng hoá dịch vụ dùng cho sản suất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế là 358.000 triệu đồng, giảm 53% so với năm 2001. Tuy nhiên, do hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5% và 10% tăng hơn so với năm 2001 khiến tổng số thuế đầu vào được khấu trừ năm 2002 chỉ giảm 33% so với năm 2001. Thuế GTGT là một sắc thuế mới nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tháng 11 năm 2002, nhân viên mua hàng của cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH365.doc
Tài liệu liên quan