Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I

Phòng tài chính kế toán của công ty giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế toán kỹ thuật để lập thủ tục hạch toán cho bên A

Về vật tư giao quyền cho các đội chịu trách nhiệm mua sắm phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành.

Về phương diện thiết bị thi công, nếu không có hoặc thiếu thì các đội được phép thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng.

Sự phối hợp trên đây giữa phòng ban của công ty với đội sản xuất luôn đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành công trình. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Ngoài ra công ty còn xây dựng bộ máy kế toán có quy trình làm việc khoa học đội ngũ kế toán trung thực, có khả năng và có chuyên môn đã hạch toán có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty cụ thể.

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Tình hình thực tế công tác kế toán của doanh nghiệp 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng CB của ngành xây lắp và thực tế của công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ thi công xây sựng công trình cho đến thí nghiệm bàn giao công trình, hạng mục công trình thường là kéo dài dó đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xây dựng từng công trình, từng hạng mục của công trình ngoài ra đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác . Mỗi công trình hạng mục công trình khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao được theo dõi trực tiếp trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trong sổ theo dõi các yếu tố chi phí tạo nên giá thành gồm. - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương. BHXH, KPCĐ) - Chi phí may thi công - chi phí sản xuất chung. sổ chi phí được tập hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế toán đến cuối năm, cuối quý, cuối thánh dựa trên sổ chi phí sản xuất cho từng tháng. Với cơ sở tập hợp như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 2. Phân loại chi phí sản xuất và hệ thống định mức chi phí sản xuất. Hiện nay chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đó chi phí trực tiếp gồm: - Chi phí vật liệu (TK621) - Chi phí nhân công (TK622) - Chi phí sử dụng máy (TK623) - Chi phí sản xuất chung ( TK627) a) Chi phí vật liệu: chi phí này bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính (như: vôi, đá, cát. sỏi..) các cấu kiện phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng CB cần cho việc hạch toán và hoàn thành công trình. b) Chi phí nhân công: chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp, tham gia thực hiện công trình. Số ngày công gồm cả lương lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị và kết thúc thun dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương xây dựng CB, chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản trả công cho người lao động thuê ngoài. Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy trình bảng lương. Hàng tháng công ty trích 15% BHXH, 2%BHYT. 2%KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm (còn 5%BHXH, 1% BHYT phải thu ở công nhân viên chức công ty trừ lương hàng thánh) c) Chi phí sử dụng máy. Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy, trong khoản mục chi phí này bao gồm tiền thuê máy, tiền lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sử dụng máy thi công chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ (xăng, dầu) trực tiếp cho hoạt đọng của máy. d) Chi pí sản xuất chung. Bao gồm chi phí huy động vốn giải thể, chi phí thí nghiệm, chi phí mua ngoài (điện nước) dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác giao thầu, nghiêm thu, bàn giao công trình, giữa các bên có liên quan. 3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa, các nghiệp vụ phát sinh nhiều do đó công ty đã chọn hìh thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Để nắm vững được tình hình chi phí sản xuất và phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty tập hợp chi phí sản xuất theoi khoản mục sau: 3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ lệ lớn đóng vai trò trong giá thành xây dựng tại công ty xây sựng công nghiệp nhẹ số 1, nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng laọi khác nhau có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và bảo đảm tính chính xác trong giá thành xây dựng. Là một loại chi phí sản xuất trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng của từng laọi vật liệu. ở công ty tuỳ theo khối lượng và tính chất của công trình, phòng kỹ thuật triển khai theo hình thức giao khoán gọn cho các đội. Như vậy vật tư đưa vào thi công tại công ty chủ yếu lầ mua ngoài nên đã có ảnh hưởng không nhỏ én công tác quản lý và hạch toán khoản mục này. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở công ty nên vật tư sử dụng cho thi công ở công trình thường do các đơn vị mua ngoài. khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng (hoặc vay) phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang. Sau đó các đội phải tập hợp từ (khoá đóng, phiếu chi, nếu chi bằng tiền mặt) phiếu thu của đơn vị bán hàng. biên bản nghiệm thu khối lượng, hợp đồng mua bán cung cấp vật tư, chuyển về phòng kinh tế kỹ thuật để theo dõi. Các chứng từ này sau khi đã được phòng kinh tế kỹ thuật, thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng, ký đuyệt hoàn ứng. Khi quyết toán các khoản tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoá đơn tài chính, phiếu chi tiền, phiếu nhận tiền. Thực chất là vật liệu các đội đã thu mua về xuất dùng thẳng trực tiếp cho thi công xây dựng công trình. Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là thực tế. Giá thực tế ở đây bao gồm cả giá mua và giá chi mua. Còn thủ tục xuất kho, nhập kho chỉ là thực hiện trên giấy tờ để phòng kỹ thuật theo dõi tình hình sử dụng vật tư ở các đội cho công trình (để đối chiếu với khối lượng theo dự toán được duyệt) vì vậy công ty rất chú trọng đến phòng quản lý vật tư từ khấu hao mua vận chuyển và trong cả quá trình sản xuất sản xuất thi công ở hiện trường. Hàng tháng căn cứ vàohồ sơ hoàn ứng, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết TK621, TK141(3) và vào sổ cái. Các chứng từ liên quan đến vật tư được kế toán vật tư tập hợp lại để lấy số liệu ghi vào bảng kê chi phí nguyên vật liệu này được lập cho từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình (xem biểu 01) Biểu 01 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 Trích : bảng kê khai chi phí NVL tháng 3/2003 ĐVT: 1000đ Tên vật liệu Xuất cho công trình ĐVT Số lượng Dánh giá Thành tiền NVL chính (TK1521) Cát vàng Xi măng Vôi Gạch Xát xây Cát pha Xuất kho công trình Cải tạo trường mầm non Ba đình- HN Xuất cho bộ phận nhân công trực tiếp m3 m3 m3 m3 m3 m3 2000 1500 2500 1000 1250 1315 30.000 25.000 30.000 20.000 45.000 50.000 314.5000.000 60.000.000 37.000.000 75.000.000 20.000.000 56.250.000 65.750.000 NVL phụ (Tk1522) - Củi đốt - Than Xuất cho bộ phận nhân công Kg Kg 80 50 12800 15000 1774000 1.024000 750.000 Nhiên liệu (Tk1523) Diezen Dầu nhớt Xăng Nhiên liệu cho bộ phận sử dụng máy Lít Lít Lít 300 250 250 5700 9200 4000 5.010.000 1710.000 2300.000 1000.000 ....... ........... ..... ...... ..... .... Công cụ dụng cụ (Tk153) Dao xây Bay Công cụ dụng cụ xuất cho chi phí sản xuất chung Cái Cái 45 35 10.000 9000 765000 450.000 315.000 Cộng 339.759.000 Kế toán trưởng (Ký , họ tên) Kế toán vật tư (Ký , họ tên) Người lập biểu (Ký , họ tên) Từ bảng kê khai chi phí nguyên vật liệu chứng từ khác kế toán tiến hành vào vhứng từ ghi sổ (xem mẫu 01) Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 sử dụng TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để kết chuyển vào chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyênr vào TK642 và nếu dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK241 “xây dựng dở dang” Mẫu 01 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 Chứng từ ghi sổ số : 154 tháng 31/3/2003 ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền mua vật tư công trình 621 623 627 1413 316.274.000 22.720.000 765000 339.759.000 Cộng 339.759.000 339.759.000 Kèm theo .. chừng từ gốc Người lập biểu (Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký , họ tên) Từ các các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK622 Biểu 02 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 sổ chi tiết Quý I năm 2003 Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội ĐVT: 1000đ TT Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền S N Nợ Có 1 150 31/1 Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng1 1413 95.320.500 2 152 28/2 Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng 2 1413 120.050.000 3 154 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình trong tháng 3 1413 316.724.000 4 157 31/3 kết chuyển chi phí NVLTT về chi phí kinh doanh 154 531.644.500 Cộng 531.644.500 531.644.500 Người lập biểu (Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký , họ tên) Biểu 03 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 sổ cái Quý I /2003 ĐVT: 1000đ Chứng từ Trích yếu TKđối ứng Sổ tiền S N Nợ Có 157 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình cải tạo trường mầm non ba Đình- HN 1413 531.644.500 159 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình lát san hành lê vinh 1413 530.500.000 160 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình XD nhà ở tầng 3 Vikoglowin 1413 473.567.7000 ..... .... ......... ...... .......... .... 170 31/3 Kết chuyển NVLTT về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 1.535.721.200 Cộng 1.535.721.200 1.535.721.200 Người lập biểu (Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký , họ tên) Với mục đích kinh doanh có hiệu quả sự hạch toán kinh tế độc lập thi công hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là quản lý khoản chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. hạch toán chính xác cùng với sự tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành tăng lợi nhuận đồng thời đảm bảo đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ 3.2. Kế toán nhân công trực tiếp. Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 hiện nay trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thi công và một phần do các công trình thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về nhân công lao động của công ty chiếm tỷ lệ khá kớn vì vậy việc quản lý nhân công của công ty cũng là khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Các đội sau khi nhận công trình phải huy động lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý hạn chế tối đa. Việc thuê lao động trên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn gấp rút hoặc công nhân của công ty không đảm bảo được. Dù công trình thực hiện giao khoán cho các đội nhưng các đội trưởng khi thuê công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giávà (t) thuê. Trong trường hợp làm khoán phải ghi rõ khối lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra. Khi khối lượng thuê ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội sản xuất đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đon giá mà 2 bên thoả thuận trên hợp đồng thuê rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê ngoài. Đối với công nhân trong công ty thì chứng từ ban đầu để tính lương là “hợp đồng làm khoán” biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối lượng và các chứng từ liên quan khác. Công ty sử dụng phương pháp kết hợp tră lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Theo phương pháp này khi khởi công hoặc khi bắt đầu một số hạng mục thì đội trưởng công trình giao khoán cho các tổ lao động. Trong từng tổ tổ trưởng sẽ tiến hành chấm công cho các thành viên. Tổ trưởng sẽ có kế hoạch trả lương phù hợp trên cơ sở quỹ lương từ hợp đồng giao khoán. Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Cuối tháng kế toán đội tạp hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội để vào bangr kê chi phí nhân công (xem biểu 04). Biểu 04 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 Trích : bảng kê chi phí nhân công tháng 3/2003 Đối tương công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội ĐVT: 100đ Nội dung Số liệu chứng từ Thành tiền TK622 TK623 TK627 - Công nhân thuê ngoài chở gạch Chở cát - Hợp đồng thuê lao động ngày 3/3/2003 - Biên bản nghiêm thu khối lượng 29/3/2003 36.7.14000 10.500.000 9.564.000 16.600.000 - Công nhân trong công ty - San lấp mựt bằng - Bốc gạch làm nền - Công nhân xây - Công nhân phụ hồ - Hợp đồng làm khoán 2/3/2003 - Biên bản nghiêm thu khối lượng 29/3/2003 - Biên bản nghiệm thu khối lượng 29/3/2003 54.546.000 16.500.000 19.457.000 11.289.500 7.300.000 - Công nhân trong công ty thuộc bộ phận điều khiển máy - Bản thanh toán lương30/3/2003 8753000 Công nhân trong công ty thuộc bộ phận quản lý - Bảng thanh toán lương 30/3/2003 10.593.500 Cộng 91.260.500 8753000 10.593.500 Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng kế toán - tài chính của công ty phòng kế toán - tài chính sẽ căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công để lập bảng phân bố tiền lương và BHXH. Hàng tháng, căn cứ vào quý lương thực tế phải trả công nhân viên, công ty trích ra các khoản sau: Với 2% KPCĐ và BHYT đến cuối quý công ty căn cứ vào tổng số lương tháng mà công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội trích 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với 5%BHYT mà công nhân phải nộp thì đều thu qua lương đối với công nhân sản xuất thì các đợt tự thu và nộp về công ty kế toán định khoản. Nợ TK111 Có TK338 Cuối tháng căn cứ vào chứng từ trích nộp BHXH (15%)KPCĐ, BHYT(2%) (nếu là cuối quý) kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu 05 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 Trích : bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2003 Đối tương công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội Ghi có TK Đối tượng sử dụng ghi nợ TK TK334 phải trả CNV TK 338 phải trả phải nộp khác Lương Khoản khác Cộng có TK334 BHYT KPCĐ Cộng có TK338 TK622 - Lao động trong công ty - Lao động thư ngoài 54.546.500 36.71400 54.546.500 36714000 8.181.975 1.090.930 734.280 10.363.835 734.280 64.910.335 37.448.280 TK632 Lương công nhân lái xe 8753.000 8753000 1312.9500 1750.062 1663.280 10.416.070 TK627 Lương can bộ quản lý 10.593.500 10.593500 1.589.025 211.870 2.012.765 12.606.265 Cộng 110.607.000 110.607.000 14.773.980 125.380.950 Căn cứ vào dòng tổng cộng TK622 của bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (xem mẫu 02). mẫu 02 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 Chứng từ ghi sổ số : 109 tháng 31/3/2003 ĐVT: 1000đ Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền lương các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3/2003 622 623 627 334 334 338 10.2.358.612 10.416.070 12.606.265 110.605.000 14.775.950 Cộng 125.380.950 125.380.950 Kèm theo .........chứng từ gốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Cuối tháng kê toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK622 Biểu 06 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 sổ chi tiết TK622 quý i năm 2003 Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non ba Đình Hà Nội ĐVT:1000đ TT Chứng từ Trích yếu TKĐối ứng Số tiền S N Nợ Có 1 105 30/3 Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong tháng 1 334 338 98.370.000 2 107 28/2 Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trong tháng 2 334 338 100.235.500 3 109 31/3 Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong tháng 3 334 338 102.358.615 4 160 31/3 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về chi phí sản xuất kinh doanh 154 300.964.115 Cộng 300.964.115 300.964.115 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kê toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu mẫu 07 Cty XDCNN số 1 XN: XD số 4 sổ Cái quý i năm 2003 ĐVT: 1000đ Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 160 31/3 Chi phí NVLTT thi côgn công trình cải tạo mầm non Ba Đình - Hà Nội 1413 300.964.115 167 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình lát sân hành lễ vinh 1413 200.351.000 165 31/3 Chi phí NVLTT thi công công trình xây dựng nhà 3 tầng vicoglowin .... .... ........ 250.000.000 ....... 169 31/3 Kết chuyển chi phí NVLTT về chi phí sử dụngản xuất chung 154 1913579000 Cộng 1913579000 1913579000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Như vậy quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây dựng công nghuệp nhẹ số 1 là chặt chẽ và hợp lý cách khoán công việc đến từng đội sản xuất mà nhân công phải bỏ ra tương ứng với khối lượng xây lượng của công ty th lại và đảm bảo tiến độ công trình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp xây lắp về phạm vi hoạt động rất phân tán diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời giao là phức tạp và không có hiệu quả. 3.3 Kế toán chi phí máy thi công. Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản(XDCB) nên máy móc phương tiện thiết bị giữ vai trò đáng kể trong công trình xây dựng nói chung và công ty xây dựng công nghiệp nhẹ nói riêng, chính vì thế mà công ty sử dụng phần lớn là máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình, đồng thời máy móc thiết bị là một nhân tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động đẩy mạnh tiến độ thi công hạ giá thànhsản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Đối với thiết bị của công ty ít để nâng cao chất lượng quản lý tạo quyền chủ dành cho các độ, công ty giao tài sản cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả nưng quản lý của đọi đó. Việc điều hành các phương tiện theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh của công ty. Trong một tháng máy móc thiết bị của côngty sẽ phục vụ, nhiều công trình đội snả xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của công ty. Đến cuối tháng quyết định này cùng với các chứng từ khác liên quan như bảng chấm công, nhật trình xe máy... được gửi về phòng tài chính-kế toán làm căn cứ để ghi sổ và phân bố cho từng đối tượng sử dụng. Do vậy công ty áp dụng hình thức giao khoán nội bộ vì vậy công ty căn cứ vào thời gian sử dụng và nhật trìh xe máy. Phòng vạt tư báo Nợ, có ký nhận Nợ của đội kế toán ghi sổ Nợ TK1413 đồng thời Nợ TK623 Có TK214 Có TK1413 Với chi phí khấu hao máy thi cong thì hiện nay công ty đang thực hiện trích kế hoạch tài sản cố định theo quyết định số 166/1999 quyết định ban hành ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Quyết định này căn cứ tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, mục đích, hiệu xuất sử dụng ước tính của tài sản mà kế toán đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp thời gian sử dụng của nó . Đầu tháng căn cứ vào bảng trích khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Kế toán tài sản cố định thông báo số khấu hao máy thi công cho từng công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau. =x Căn cứ vào số ca máy thực tế của máy thi công mà mức khấu hao của máy thi công được tính vào chi phí máy thi công của côgn trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội. Nợ TK632: 13.682.580đ Có TK214 : 13.682.580đ Cuối tháng căn cứ vào mức khấu hao máy thi công và các chứng từ liên quan sẽ được kế toán tập hợp và gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty luôn căn cứ để vào chứng từ ghi sổ. Mẫu 03 Cty XDCNN số 1 XN : XD số 4 Chứng từ ghi sổ Số :138 Tháng 3/2003 Trích yếu Số liệu TK Nợ Có Nợ Có - Chi phí máy thi công công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội - Chi phí khấu hao máy thi công -Khấu hao tài sản cố định - KH 623 627 111 214 111 214 13.682.580 5.713.000 13.682.580 5.713.000 Cộng 18.799.540 18.799.540 Kèm theo .....chứng từ gốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đối với tiền lương công nhân lái máy chứng từ đầu là các bảng chấm công nhật trình sử dụng xe maý và các hợp đồng khoán, hàng ngày tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công, kết quả hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy dựa trên số liệu đó kế toán tiến hành vào bảng phân bổ tiền lương. Bên cạnh những máy thiết bị tự có nhưng công ty vẫn phải thuê ngoài do máy móc thiết bị thi công của công ty không đủ cho nhu cầu sản xuất hoặc do công trình thi công ở xa, việc vận chuyển máy móc thiết bị là khó khăn, việc thuê máy móc ngoài phải có hợp đồng cụ thể, để ghi khối lượng ca máy sử dụng. Đơn giá một ca máy sử dụng cho công trình. Công ty thanh toán tiền thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, tháng nào. Để tập hợp chi phí sản xuất cho công đó, tháng đó. Cuối tháng đội trưởng phải căn cứ vào hợp đồng để lập biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy thi công. Ngoài ra các phương thức trả tiền cho ben cho thuê máy để lập các chứng từ ghi sổ có liên quan, sổ chi tiết và được tập hợp trên TK623. Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty kế toans chi phí sẽ tiến hành lập bảng kê chi phí thuê máy thi công ngoài cho công trình. Trích: bảng kê chi phí thuê máy thi công Tháng 3/2003 Đối tượng: Công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội ĐVT: 1000đ TT Tên thiết bị Số ca sử dụng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3=1 x 2 1 Máy Din Đầm CocMi ka Máy trên Bê tông 15 12 10 316000 215000 120000 4740.000 2.580.000 1200.000 Cộng 9.520.000 Từ bảng kê chi phí thuê máy thi công kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy và lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 120 Tháng 3/2003 Trích yếu Số liệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trả tiền thuê máy thi công cho công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội 623 381 9520.000 9520.000 Cộng 9520.000 9520.000 Kèm theo.......chứng từ gốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiền lương tiến hành vào sổ chi tiết TK623 và sổ cái TK623. Biểu 09 Cty XDCNN số 1 XN : XD số 4 Sổ chi tiết TK623 Quý I năm 2003 Đối tượng : công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội ĐVT: 1000đ TT Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số tiền S N Nợ Có 1 100 57 103 104 29/1 29/1 30/1 30/1 Chi phí thi công trong tháng 1 -Nhiên liệu sử dụng máy -Lương 1 các kkhoản trích của công nhân lái máy -chi phí thuê máy thi công - Khấu hao máy thi công 1413 333,338 351 214 20.482.000 7350.000 2000.000 5000.000 61325.000 2 102 107 130 125 28/2 28/2 29/2 29/2 -Chí phí thi công tháng 2 - Nhiên liệu sử dụng máy - Lương 1 các khoản trích của công nhân lái máy. - Chi phí thuê máy thi công. - Khấu hao máy thi công 1413 333 338 351 214 23.162.500 8135000 2.317.500 5.510.000 7.500.000 3 154 109 120 135 31/3 31/3 30/3 30/3 - Chi phí may thi công tháng 3 - Nhiên liệu sư dụng máy - Lương 1 các khoản trích của công nhân lái máy - Chi phí thuê máy thi công KH máy thi công 1413 333 338 351 214 55.738.650 22.720.000 10.416.070 9.520.000 10.545.000 4 170 31/3 Kết chuyển chi phí máy thi công về chi phí sản xuất kinh doanh 154 99683650 Cộng 99683650 99683650 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 10 Cty XDCNN số 1 XN : XD số 4 Sổ cái Quý I năm 2003 ĐVT: 1000đ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 111 31/3 Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình cải tạo trường mầm non Ba Đình Hà Nội 1413 99.683.650 115 31/3 Chi phí ssử dụng máy thi công cho công trình lát sân lê vinh 1413 107.500.000 163 31/3 Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình xây dựng nhà 3 tầng Vicoglowin 1413 100.000.000 ... .... ............ ..... ..... ........ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về chi phí sản xuất kinh doanh 154 693.830.000 Cộng 693.830.000 693.830.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 3.4. Kế toán chi phí sản xuât chung Để thi công công trình, ngoài các chi phí nguyê vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. Công ty còn phải chịu các khoản chi phí có tính chất chung có liên quan đến nhiều hạng mục công trình khác nhau. *Chi phí nhân viên quản lý đội côngtrình. Chi phí này bao gồm: lương chính các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả công nhân viên quản lý đội, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật... Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian xếp loại cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương và các khoản phụ cấp BHXH cũng do phòng tổ chức cán bộ tiền lương tiến hành sau đó chuyển sang phòng kế toán, phòng kê toán sẽ lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng bộ phận quan rlý gián tiếp công trình * Chi phí dịch vụ bằng tiền. Chi phí này bao gồm nhiều loại như chi phí dịch vụ, tiếp khách điện nước và chi phí khác bằng tiền. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3415.doc
Tài liệu liên quan