Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP . 3

I- Vai trò (vị trí ) của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng 3

II- Đặc điểm và yêu cầu quản lý của việc tiêu thụ hàng hoá. 4

1. Các phương thức bán hàng. 6

2- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp. 10

3- Các phương pháp định giá vốn hàng tiêu thụ 10

4- Thời điểm ghi chép nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. 13

5- Các phương thức thanh toán. 14

III- nguyên tắc chung về hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm. 15

IV- nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm và nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp 17

1- Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm 17

2- Nội dung công tác tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm 17

V- Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá theo chế độ hiện hành. 19

1- Chứng từ sử dụng. 19

2 - Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm 19

3- Tổ chức sổ sách kế toán tiêu thụ sản phẩm 28

VI- Hệ thống chỉ tiêu kế toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 32

PHẦN II 35

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ Ở CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI 35

I. đặc điểm tình hình chung của công ty rượu hà nội 35

1. Quá trình hình thành và phát triển 35

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 37

3. Quy trình công nghệ của công ty. 37

4- Tình hình lao động và tổ chức bộ máy lao động ở công ty 41

5- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 45

II - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu hà nội 49

1. Công tác quản lý chung về tiêu thụ sản phẩm ở công ty 49

2- Hạch toán tiêu thụ tại công ty rượu hà nội 52

3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty. 58

III- Công tác phân tích kinh tế 78

PHẦN III 79

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY RƯỢU HÀ NỘI. 79

I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty rượu Hà Nội. 79

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm tổ chức hợp lý ( hoàn thiện) công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty rượu Hà Nội 82

III. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp 83

KẾT LUẬN 84

MỤC LỤC 85

 

 

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK511 TK 911 ( 7 ) ( 6 ) TK 111 112 131 TK 521 531 532 ( 5 ) ( 4 ) trong đó: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán Thuế VAT phải nộp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu Giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả 2.3.2- Bán hàng đại lý, ký gửi a- Kế toán bên giao đại lý căn cứ vào hoạt động kinh tế đã ký kết bên giao đại lý sau khi nhận đại lý xong hàng phải thanh toán tiền hàng và phải giao cho bên đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng nhất định SƠ Đồ TRìNH Tự HOạCH toán bên giao đại lý tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ TK 156 TK 157 TK 632 TK 333 1 TK 111 112 131 TK 641 ( 3 ) ( 1 ) ( 2 ) ( 5 ) TK 511 ( 4 ) Trong đó: Xuất hàng cho bên nhận đại lý Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Thuế VAT phải nộp Tiền bán hàng Tiền hoa hồng trả cho các đại lý b- Kế toán nhận đại lý ( 2 trường hợp) SƠ Đồ bên NHậN đại lý BáN BằNG GIá BÊN GIAO TK 511 TK 111 112 Hoa Hồng đại lý được thưởng TK 331 Toàn bộ Tiền hàng Phải trả cho chủ hàng Thanh toán tiền hàng SƠ Đồ bán bên NHậN đại lý BáN cao hơn GIá BÊN GIAO TK 511 TK 111 112 Hoa Hồng cộng với phần chênh lệch cao hơn giá bên giao TK 331 Thuế VAT tính trên số chênh Toàn bộ lêch cao hơn giá bên giao Tiền hàng TK 331 Phải trả cho chủ hàng 2.3.3 Bán hàng theo hình thức trả góp Theo phương thức này khi người mua nhận được hàng thì sẽ trả cho người bán một số tiền lần đầu, số còn lại sẽ được trả dần sau một thời gian theo thoả thuận. Số tiền do trả chậm bên mua phải chịu lãi suất chậm trả. Thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ TK 511 TK 111 112 Doanh thu bán hàng trả góp Trả tiền Chưa có thuế VAT lần đầu TK 515 TK 3387 TK 131 Chêch lệch giữa Từng kỳ kết chuyển doanh tổng giá bán trả Số tiền còn Tiền lãi theo cam kết trả chậm chậm với giá bán nợ trả dần trả tiền ngay chưa có VAT TK 3331 Thuế VAT đầu ra ( Nếu có ) 3- Tổ chức sổ sách kế toán tiêu thụ sản phẩm a - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Là hình thức được cải tiến và phát triển trên cơ sở nội dung, nguyên tắc cuả bảng kê tổng hợp chứng từ ghi sổ. Trong hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế đều được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để phản ánh vào nhật ký chứng từ. Hình thức này vừa mang tính chất của một nhật ký vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ. Được áp dụng phổ biến ở nước ta năm 1975 đến nay. trình tự hoạch toán Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Tờ khai chi tiết Nhật ký chứng từ Tổng hợp các sổ chi tiết Bảng kê Sổ cái Bảng CĐKT và báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu b - Hình thức nhật ký chung Đặc điểm được xây dựng và phát triển trên cơ sở của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, Được dùng cho tất cả các tài khoản ghi vào một trang sổ khác nhau hình thức này được áp dụng phổ biến ở các đơn vị phía Nam t rước đây . Hiện nay nó đã được áp dụng trong tất cả các nghành kinh tế nước ta . Sơ đồ hạch toán Chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Số cái Bảng CĐKT và báo cáo kế toán Hàng ngày Cuối tháng Đối chiếu c - Hình thức chứng từ ghi sổ Có sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký quỹ và các sổ chi tiết, hình thức này được xây dựng và phát triển trên cơ sở hình thức sổ cái được áp dụng cho các xí nghiệp có quy mô sản xuất vừa, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Sơ đồ hạch toán Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng chi tiết số phát sinh Số cái Bảng đối chiếu phát sinh Báo cáo kế toán Hàng ngày Cuối tháng Đối chiếu d - Hình thức nhật ký sổ cái Đặc điểm: Dùng nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kế toán theo thứ tự thời gian rồi ghi theo hệ thống. Trình tự hạch toán. Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký số cái Báo cáo kế toán Hàng ngày Cuối tháng Đối chiếu VI- Hệ thống chỉ tiêu kế toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ chuyển từ khái niệm hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hoá ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng mặt hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp mới thu hồi được toàn bộ được chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay giá vốn của doanh nghiệp được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được xem là tiêu thụ khi doanh nghiệp xuất kho sảm phẩm tiêu thụ và đã thu được tiền hay khách hàng chấp nhận thanh toán. Để quản lý lượng hàng xuất – nhập – tồn doanh nghiệp sử dụng công thức: B = D1 + N - D2 Trong đó: B: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ N: Khối lượng hàng hoá nhập vào trong kỳ D1, D2: Khối lượng hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá là lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại, là chỉ tiêu chất lượng tổng biểu hiện kết quả quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp, là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyế khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Để xách định lãi suất chung cúa doanh nghiệp các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất chung nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao lãi suất chung của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số bán ra. = Chỉ tiêu này phản ánh khi thu về một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận và giá trị tài sản thực có của doanh nghiệp. = Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh... Phần II thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ ở công ty rượu hà nội I. đặc điểm tình hình chung của công ty rượu hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty rượu Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Rượu bia nước giải khát Việt nam thuộc bộ công nghiệp. Tên doanh nghiệp: công ty rượu hà nội Tên giao dịch : halico( ha noi liquor company) Địa chỉ : 94 lò đúc hai bà trưng hà nội Số đăng ký kinh doanh: 108213 cấp ngày 24/05/1993 Tổng giám đốc: nguyễn thị loan Điện thoại : 9713249- 9719163- 8213147 Fax: 8448212662 Công ty rượu Hà Nội là một đơn vị sản xuất của Nhà Nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng để giao dịch mang tên Công Ty Rượu Hà Nội. Công Ty Rượu Hà Nội đã có một quá trình phát triển tương đối dài được thành lập từ 1898, sau 105 năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm Công Ty Rượu Hà Nội có tiền thân là nhà máy Rượu nằm trong hãng PHONGTEN ĐÔNG DƯƠNG của Pháp. Thời kỳ đầu mới thành lập, nhà máy có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất Rượu phục vụ cho chủ nghĩa thực dân phong kiến. Từ năm 1945 đến 1954 nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy ra Năm 1954 với sự kiện lịch sử giải phóng thủ đô, nhà máy thuộc về tay nhân dân nhưng phải sau 2 năm đến năm 1956 nhà máy mới được khôi phục hoạt động trở lại, ở thời kỳ này đất nứơc còn nghèo việc sản xuất rượu được thực hiện theo phương pháp AMYLO: Một phương pháp sử dụng chủ yếu là gạo, điều này ảnh hưởng lớn tới đời sống nhân dân. Vì gạo là lương thực chủ yếu nền nông nghiệp lại quá nghèo nàn lạc hậu. Năm 1975 nhân chuyến đi thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên nhà máy, Bác Hồ đã chỉ thị việc sản xuất rượu phải được tíêp tục phát triển nhưng thay nguyên liệu bằng sắn. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là một phương pháp mới ra đời (phương pháp MYCOMLTE) phương pháp nấm mốc thay cho phương pháp AMYLO ban đầu, đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai, sắn thay cho gạo. Đến năm 1990 do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới, nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp thay thế các phương pháp nấm mốc (MYCOMLTE). Với phương pháp này nhà máy đã giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động tiết kiệm chi phí, tạo cho người lao động một đời sống ổn định hơn. Để phát huy tính năng động sáng tạo của nhà máy, ngày 7- 5- 1993 theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ. Số 443/chức năng – TCLĐ đổi tên nhà máy rượu Hà Nội thành công ty rượu Hà Nội trực thuộc tổng công ty rượu bia nước giải khát Việt Nam. Công ty có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và hơn 30 đại lý ở 3 miền Bắc – Trung – Nam. Chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty rượu luôn có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc sản xuất ra các sản phẩm rượu, cồn các loại giá cả phù hợp, mùi vị có nhiều thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp có bề dày kinh doanh lâu đời đã tạo được uy tín cho sản phẩm với người tiêu dùng hiện nay, thị phần của công ty chiếm khoảng gần 10% sản lượng trên cả nước. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Hiện nay công ty rượu Hà Nội thuộc bộ công nghiệp, sản phẩm chủ yếu của công ty là cồn thực phẩm, cồn công nghiệp và các sản phẩm từ cồn như rượu trắng, rượu mùi. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác như rượu vang, rượu Hồng Cẩm, Linh Khê, Hồng Mận, Vang Ga, hợp carton (bao bì), với sự đa dạng về chủng loại, sản phẩm mỗi loại đều có tính năng, công dụng và đặc biệt chất lượng đã được bộ Y Tế Hà Nội kiểm định về chất lượng trước khi đưa ra thị trường sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay đang chiếm được ưu thế trên thị trường nhất là: cồn tinh chế và rượu mùi với sản lượng hàng năm là 5.000.000 lít cồn tinh chế, 10.000.000 lít rượu mùi và 800.000 hợp corton. 3. Quy trình công nghệ của công ty. Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty rượu Hà Nội là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công khác nhau, với nhiều loại sản phẩm. Mỗi loại có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Trong đó sản phẩm rượu mùi là sản phẩm truyền thống ngày càng có uy tín trong và ngoài nước. Hiện nay công ty rượu Hà Nội có 2 sản phẩm chính là cồn tinh chế và rượu mùi. 3.1 – Quy trình công nghệ sản xuất cồn. Sử dụng nguyên liệu nhiều tinh bột, chủ yếu là các loại ngũ cốc: Ngô, Khoai, Sắn, Gạo ... (hiện nay xí nghiệp dùng sắn là chủ yếu vì giá rẻ lại có hàm lượng tinh bột cao) được xay nghiền nhỏ thành bột và được đưa vào nấu thành cháo loãng trong thời gian 2giờ với nhiệt độ là 900C . Sau đó đưa chao sang thiết bị đường hoá trong thời gian là 1 giờ với nhiệt độ là 550 - 560C. Sau đó chuyển sang thiết bị lên men, thời gian lên men từ 76 giờ trở lên, cho men vào, tiếp đó bộ phận kiểm soát, kiểm tra, chuyển sang chưng cất và tinh chế thành cồn 960C và thu hồi khí CO2. Sơ đồ 1: tóm tắt quy trình công nghệ cồn như sau:. Ngũ cốc khô xay mịn ( ngô, sắn, khoai, gạo ) EN ZIN Hoà bột H20 Nấu Hơi nước A Xít H2 SO4, H20 Đường hoá NH4 NO3 , H20EN ZIN NH4 NO3 , H20Lên men EN ZIN , men sống Chưng cất CO2 CO2 Cồn 960 3.2- Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi Rượu mùi là sản phẩm rượu đòi hỏi có độ tinh khiết cao, do vậy quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu này khá phức tạp, phải bố trí theo dây chuyền sản xuất hoàn thiện khép kín. Với các nguyên liêụ là cồn, đường, nước axít, hương liệu quả, phẩm nấu được sử dụng cho công đoạn pha chế. Đây là giai đoạn quyết định của quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi. Nó tạo cho rượu có được nồng độ cồn và mùi vị của rượu. Sau khi đã hoàn thành được tàng trữ để tách cặn và chiết chai đậy nút. Rượu khi đã được kiểm tra chất lượng được dán nhãn, đóng đai két và vận chuyển đến kho. Sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi. Hương liệu hoa Tách cặn lọc Tàng trữ Pha chế A Xít Nước Nấu đường Đường Cồn Xử lý Rửa nút chai Chiết trai, đậy Kiểm tra Rượu Dán nhãn Bao bì Nhập kho Vận chuyển Đai két 4- Tình hình lao động và tổ chức bộ máy lao động ở công ty 4.1- Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Tình hình lao động Công ty Rượu Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, công ty đã trải qua một thời gian dài để tồn tại và phát triển, ngày nay công ty đã có một chổ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Là một công ty lớn được nhiều người biết đến công ty đã không ngừng hoạt động sản xuất nhằm mở rộng thị trường tạo uy tín cho mình ngày càng cao. Song song với lịch sử phát triển lâu đời là tồn tại một cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối hợp lý trong công ty, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiên nay là 620 người trong đó nữ là 322 người (chiếm 52%); nam 298 người ( chiếm 48%). Nhà máy được xây dựng ở trung tâm thành phố ( 94 Lò Đúc) tổng diện tích là 33000m2: trong đó diện tích nhà xưởng khoảng 18000m2, nằm tại vị trí thuận lợi như thế ; công ty rất có ưu thế cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lắm bắt kịp thời, nhanh chóng các diễn biến về các thông tin kinh tế thị trường. Về tổ chức hoạt động sản xuất được thực hiện theo mô hình công ty gồm các xí nghệp thành viên: 3 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Mỗi xí nghiệp sản xuất chính đảm bảo một quy trình nhất định. a - Xí nghiệp cồn Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn 960. Xí nghiệp được chia thành các tổ chức sản xuất, tổ nấu tổ vận chuyển, tổ trưng cất, tổ CO2, tổ lò hoà... Bộ máy quản lý gồm 6 người: Giám đốc, một nhân viên kế toán xí nghiệp và 4 đốc công. Bộ máy quản lý tổ chức tại xí nghiệp tương đối phù hợp với quy trình sản xuất cồn. b - Xí nghiệp rượu mùi Đây cũng là xí nghiệp sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mừi như: rượu chanh, rượu cam, rượu nếp cẩm. Xí nghiệp chia thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rượu , tổ bao bì, tổ vận chuyển... Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán phụ thuộc, một nhân viên. c - Xí nghiệp rượu vang Xí nghiệp này là xí nghiệp sản xuất chính , có nhiệm vụ sản xuất rượu vang...... 4.2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tháng 7/1993 do sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhà máy Rượu Hà Nội đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, nâng cấp từ nhà máy với các phân xưởng thành công ty Rượu với các thành viên, là một đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm cả sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu trực tiếp. Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến dưới sự quản lý chung của giám đốc, các phòng ban, các xí nghiệp có quan hệ ngang nhau thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc. Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên được tổ chức theo cấp cơ sở ( từ Đảng bộ, công đoàn, thanh niên công ty đến các chi bộ, chi đoàn, thanh niên bộ phận)... Việc nâng cấp quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho công ty nhất là trong khâu tiêu thụ sản phẩm . Công ty có thể xuất khẩu trực tiếp bỏ qua nhiều khâu trung gian, ra nhiều hướng kinh doanh phong phú trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực thương mại. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty - Ban lãnh đạo Giám đốc : là người chịu trách nhiệm phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty. Phó giám đốc: cả 2 phó giám đốc là ngưòi giúp việc, tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. - Các phòng ban chức năng: công ty gồm có 7 phòng ban chức năng các phòng ban này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc, cụ thể: - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hoà, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ,quản lý các khâu liên quan đến công tác hành chính như: Quản lý hồ sơ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty. - Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng thị trường: làm công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới Marketting, phụ trách các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm thị trường tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng đại lý, các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về tình hình thị trường, tiếp thị bán hàng, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. - Phòng kỹ thuật công nghệ: có tráh nhiệm kiểm tra công nghệ sản xuất rượu, kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, nghiên cứu phát minh những công nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu. - Phòng kỹ thuật điện cơ: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong đại tu thiết bị, xây dựng và sửa chữa nhà xưởng, quản lý thiết bị, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà Nước. - Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trường, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đủ vật tư phục vụ sản xuất. Với chức năng: Thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, để có kế hoạch đúng đắn. - Các xí nghiệp thành viên: Công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên: xí nghiệp cồn, xí nghịêp rượu mùi, xí nghiệp rượu vang, xí nghiệp cơ điện. Các xí nghiệp phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư đặt ra, thực hiện sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban liên quan khi có yêu cầu. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp tự tính lương cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp mình , lập báo cáo sản lượng, tình hình tiêu hao nguyên vật liệu... chuyển lên phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tổng hợp. Sơ đồ 3: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty rượu hà nội Giám đốc Phó giám đốc Phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc Phụ trách kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Thị trường Phòng KT Công nghệ Phòng KT Cơ điện Phòng HT Vật tư Phòng Tổ chức Xí nghiệp cồn Xí nghiệp Rượu mùi Xí nghiệp Rượu vang Xí nghiệp Cơ điện 5- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của giám đốc giao cho. Có thể khái quát bộ máy kế tóan của công ty qua sơ đồ sau Sơ đồ 4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty rượu hà nội Trưởng phòng kế toán Kiêm kế toán tổng hợp Phòng KT kiêm KT tiêu thụ Bộ phận KT nguyên Vật liệu Bộ phận KT tài sản cố định và tiêu thụ Bộ phận KT thanh toán Bộ phận KT giá thành Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp thành viên Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: là người trực tiếp tham mưu giúp việc cho giám đốc về tài chính, kế toán chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và cấp trên về quyết định của mình. Là người kiểm tra tình hình hạch toán trong đơn vị cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó và đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh, ngoài trách nhiệm chung trưởng phòng kế toán còn là người vào sổ các tài khoản đơn vị sử dụng. Cuối năm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan.Dưới sự lãnh đạo của trưởng phòng kế toán, phòng kế toán gồm có 6 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kiêm một phần do trưởng phòng kế toán giao và chịu trách nhiệm về phần việc của mình trước trưởng phòng kế toán. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí dựa trên phiếu ghi giấy thanh toán. Từ các hoá đơn bán hàng ghi vào bảng kê 10 để theo dõi hàng nhập xuất tồn, kê khai phục vụ tính thuế, phục vụ cho việc xác định lãi, lỗ kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu chi tiền mặt, thanh toán các chứng từ tạm ứng, các khoản công nợ ... rồi lập định khoản và ghi vào sổ chi tiết, các nhật ký, bảng kê liên quan( nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số10, bảng kê 1, bảng kê 2, bảng kê 11) Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư để tiến hành kiểm tra tín hợp lệ rồi phân loại để ghi vào sổ chi tiết nhập xuất vật tư, cuối niên độ, kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm( doanh nghiệp sử dụng đơn giản giá bình quân để tính hàng xuất) Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định tình hình khấu hao và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định và tính lương. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: với nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong tháng và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ: làm công việc xuất và thu tiền mặt, ghi rõ phiếu thu, phiếu chi khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đảm bảo số dư trên tài khoản 111 phải trùng với số tiền mặt tại quỹ. Các nhân viên kế toán tại các xí nghiệp thành viên: theo dõi các khoản thu chi về sản xuất, bán hàng... cuối tháng nộp chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. * Hình thức kế toán công ty đang áp dụng Hình thức kế toán của công ty Rượu Hà Nội hiện nay áp dụng theo quyết định số 1141/TC/CĐKT, tổ chức hình thức vận dụng kế toán chứng từ, tiến hành ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu được thu nhập, kiểm tra và xử lý hàng ngày. Định kỳ có đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Ưu điểm của hình thức này: đảm bảo quản lý chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác đầy đủ. Nhược điểm: công việc ghi chép phức tạp, đồi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn vững vàng Hiện nay công ty Rượu Hà Nội đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 5: tổ chức ghi sổ theo hình thức “ nhật ký – chứng từ” tại công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ KT chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu II - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở công ty rượu hà nội 1. Công tác quản lý chung về tiêu thụ sản phẩm ở công ty 1.1- Đặc điểm của đối tượng và tình hình quản lý Bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh cũng đều phải xem xét, nghiên cứu thị trường một cách tương đối chính xác nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ và thu được tiền về làm tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Song mỗi loại sản phẩm của mỗi công ty cũng có những ưu và nhược điểm riêng đáp ứng phần nào đó nhu cầu tiêu dùng, loại sản phẩm nào đáp ứng được mhiều hơn thì sản phẩm đó sẽ có sức tiêu thụ cao hơn và mang lại doanh thu cao hơn cho công ty. Còn đối với sản phẩm của công ty Rượu Hà Nội chủ yếu là cồn tinh chế và rượu các loại. Đây là những sản phẩm luôn có chu kỳ sản xuất dài, liên tục không chịu ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ, tuy nhiên vào dịp gần tết sản phẩm luôn được người tiêu dùng tiêu thụ với số lượng lớn. Song trong từng tháng nhu cầu tiêu dùng vẫn cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế mở đang diễn ra như vũ bão trên toàn thế giới, công ty Rượu Hà Nội không những sản xuất sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu trong nước mà có một số loại sản phẩm đã được xuất khẩu sang các nước như : Lúa mới, Nếp mới, Cồn tinh chế- xuất khẩu sang Nhật,Đài Loan, Thái Lan, Đức... a - Đối với mặt hàng tiêu thụ trong nước Mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã , mùi vị, nồng độ như: rượu có rượu Lúa mới, Vodkâ Hà Nội, Rượu Nếp Mới... Cồn có Cồn Công Nghiệp, Cồn Thực Phẩm... Các loại sản phẩm này đều được tiêu dùng ở các tỉnh trong cả nước trong đó sản lượng tiêu thụ lớn hơn ở các tỉnh phía Nam. Mạng lưới tiêu thụ nội địa của công ty có thể khái quát như sau Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng Công ty Rượu Hà Nội Người bán buôn Đặc điểm khác biệt về mạng lưới tiêu thụ của Công Ty Rượu Hà Nội so với cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0550.doc