Đề tài Vận dụng một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá

MỤC LỤC

 

trang

Lời mở đầu 1

Nội dung 2

Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn 2

I. khái niệm 3

II.Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê 3

1.Dù đoán dùa vào phương trình hồi quy 3

2. Dự đoán dùa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân 3

3. Dự đoán dùa vào tốc độ phát triển trung bình 3

III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ 4

IV. Dự đoán dùa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên 6

1. Một sè mô hình tuyến tính ngẫu nhiên 6

2. phương pháp luận của Box và Jenkins 9

Phần II: Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê trong việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá. 12

I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu 12

II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. 19

1. Dự đoán dùa vào lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân 22

2.Dù đoán dùa vào tốc độ phát triển trung bình 22

3.Dù đoán bằng mô hình san bằng số mũ đơn giản 22

4.Dù đoán dùa vào hàm xu thế 23

Phần III: Các giải pháp và kiến nghị 28

1. Tình hình phát triển xuất nhập hàng hoá ở Việt Nam. 28

2. Các kiến nghị và đề xuất 29

Kết luận 31

Danh mục tài liệu tham khảo 32

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) như có thể lấy giá trị đầu tiên trong dãy số, hoặc là số trung bình của một số giá trị đầu tiên, hoặc các tham số của hàm xu thế... Dự đoán dùa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu nhiên xuất hiện qua thời gian theo mét quy luật xác suất nào đó. Một quá trình ngẫu nhiên được gọi là dừng nếu quy luật phân phối của yt1, yt2,...,ytn. Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu dùa vào hàm tự hiệp phương sai, hàm tự tương quan. Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng: yt1, yt2,...,ytn với kỳ vọng: E [ yt]= M phương sai: var[ yt]= E[( yt – M)2] = d2 * y Hàm tự hiệp phương sai: yk = cov[yt, yt-k] = E [(yt-M)*( yt-k-M)] Với k= 0,1,2,... Hàm tự tương quan: Với k=0,1,2,... Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y1, y2,... yn. do đó ta phải ước lượng yk và qua ck và Rk được tính từ dãy này. Ck = () * Rk = Ck/ C0 với C0 = ; Các toán tử sau đây thường được sử dụng để mô tả các mô hình B: toán tử chuyển dịch về phía trước B* yt = yt-1 Bm* yt = yt-m  Ñ: toán tử sai phân Sau đây là một số quá trình tuyến tính dõng: Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p) Yt= F1 * yt-1 + F2 * yt-2 +...+Fp* yt-p + at. Trong đó F1, F2,...,Fp là các tham số hồi quy. at là mét quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng với E[at]=0, var[at]= d*a2, cov[at, at-k]=0. Biểu diễn qua toán tử B Hàm tự tương quan: Một số quá trình AR đơn giản: quá trình bậc một: AR(1) yt= F1* yt-1+ at Hàm tự tương quan: quá trình bậc hai: AR(2) yt = F1*yt-1+F2*yt-2+at Hàm tự tương quan: Với Quá trình bình quân trượt bậc q – kí hiệu MA (q): yt=at-q1* at-1 - q2* at-2 - ... = qq*at-q trong đó q1,q2...qq: là các tham sè Biểu diễn qua toán tử B: yt=(1-q1*B-q2*B2-...-qq*Bq)*at hay yt= q(B)* at Hàm tự tương quan: Một số quá trình MA đơn giản: Quá trình bậc một:MA(1) yt=at-qt*at-1=(1-q1*B)*at Hàm tự tương quan: Quá trình bậc 2: MA(2) yt=at-q1*at-1-q2*at-2=(1-q1*B-q2*B2)*at Hàm tự tương quan: Quá trình tù hồi quy bình quân trượt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q) Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q) trong thực tế, ARMA(1,1) thường được sử dụng: Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó người ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có: Quá trình trên được gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình trượt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bình trượt. 2. Phương pháp luận của Box và Jenkins Box và Jenkins đã đề ra phương pháp dự đoán dùa vào mô hình ngẫu nhiên mà thủ tục tiến hành có thể được tóm tắt như sau: Lµm dõng d·y sè thêi igan NhËn d¹ng m« h×nh ­íc l­îng c¸c tham sè M« h×nh cã ®­îc chÊp nhËn hay kh«ng Dù ®o¸n có Thay ®æi m« h×nh llà,lkhông kh«ng Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, người ta sử dụng toán từ sai phân phù hợp với dãy được nghiên cứu. Bước nhận dạng mô hình nhẵm xác định các tham sè p,d, q. Box và Jenkins đã thiết lập các hàm tự tương quan được tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống kê sẽ cho mét ý tưởng về mô hình cần chọn. Phương pháp thường được sử dụng để ước lượng các tham số là phương pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dưới dạng không tuyến tính của phương pháp bình phương nhỏ nhất. Việc nhận dạng và ước lượng các tham số của mô hình là một nghệ thuật, nó đòi hỏi các kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phương pháp lặp đồng thời dùa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu. Bước hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lùa chọn có được chấp nhận hay không? Để trả lời câu hỏi này người ta nghiên cứu các số dư được tính toán xuất phát từ mô hình đã được ước lượng có thể xem như là biểu hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tương quan có thể phần nào trả lời vấn đề được đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đã được xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thường được sử dụng nhất dùa trên kết quả sau đây: c¸c kiÓm ®Þnh còng ®· ®­îc x©y dùng ®Ó cã thÓ tr¶ lêi mét c¸ch chÝnh x¸c. KiÓm th­êng ®­îc sö dông nhÊt dùa trªn kÕt qu¶ sau ®©y: Nếu là ước lượng của tự tương quan bậc k của các số dư và k là một số tuỳ ý, nhỏ hơn n thì: Nếu mô hình đã chọn không được chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu không được chấp nhận thì trở lại bước nhận dạng. Dự đoán của mức độ yt+h được thực hiện bởi: = E(yt+h , y1, y2,..., yt) Như vậy là kỳ vọng của yt+h với điều kiện các mức độ y1, y2,..., yt đã biết. Ví dụ đối với quá trình AR(p): yt+h= F1* yt+h-1+F2* yt+h-2 +...+Fp *yt+h-p+ at+h = E[F1* yt+h-1+F2* yt+h-2 +...+Fp *yt+h-p+ at+h * y1, y2,..., yt] Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải được xác định như sau: E[yt-j] = yt-j E[yt+y]= E[ at-j]= at-j= yt-j - E[ at+j]= 0 Với j = 0,1,2,... PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ. I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhưng lại không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi quốc gia đó không có được lợi thế thu được lợi nhuận khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng được nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Như chóng ta đã biết một nước muốn tăng trưởng đòi hỏi phải có 4 điều kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ. Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm có trong nước (chủ yếu là những sản phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác chưa qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của người lao động. a.Vai trò của xuất khẩu Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một số vấn đề sau: Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nước. CNH đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khoa học khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nước. CNH-HDH đòi hỏi chúng ta phải có một lượng vốn lớn để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách thức đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và như vậy để vừa nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dùa vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô tăng trưởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nước kém phát triển vốn từ nước ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu tư hay người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nước. Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trường trong nước và thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích cực đến sư chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của nó thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dẩu thực vật, chè, ... có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nã . Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Quan hệ cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công việc, quá trình công việc sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hót rất nhiều lao động làm việc. Xuất khẩu tạo ra nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Như vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với quan hệ đối ngoại ngày càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng xuất khẩu đã thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế. b. Vai trò của nhập khẩu. Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu có một vai trò cũng hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nước. Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá trình sản xuất chúng ta cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để nâng cao tay nghề đối với người lao động. Vì vậy, nhập khẩu hàng hoá sẽ đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trường sản phẩm hàng hoá mới có tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt hơn. Nhập khẩu thường có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ sung. Chóng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn trong nhập khẩu thì sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc biệt là làm cân đối giữa công cô lao động, đối tượng lao động và lao động. 3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển không những tăng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với thế giới mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước thể hiện ở một số khía cạnh sau: a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà. Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu cho đất nước, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng lương dự trữ ngoại hối,tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển công nghiệp.Trong điều kiện nước ta hiện nay, với mét nên công nghiệp còn thấp thì các hoạt đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đã trở thành nguồn tích luỹ cơ bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá. b. Tăng thu nhập Nhờ có xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân tăng nên, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ mới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ. Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đã đáp ứng những kỹ thuật tiên tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt, rút ngắn thời gian sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đã dẫn đến sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất cũng như kinh doanh, đồng thời phải có đội ngò lao động có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc. Đối với nước ta trong những năm gần đây, nhập khẩu còn có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài. Giải quyết việc làm Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trước đây và bây giê. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đã làm nhẹ đi gánh nặng cho nhà nước cũng như chính phủ và các nhà chức trách. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục vạn người có công ăn việc làm, không những thế mà còn có thu nhập cao hơn các ngành khác. 4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nước ta Ngành ngoại thương nứơc ta từ năm 1979 trở về trước được tổ chức theo cơ chế tập trung quan hệ ngoại thương của nước ta chủ yếu là với các nước trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây. Nhà nước chịu trách nhiệm kí kết các nghị định với các nước và giao chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định thư đó... Trên cơ sở đó các đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nước. Mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương (gọi là các tổng công ty ngoại thương Trung Ương) thuộc quản lý Bộ Ngoại Thương. Các Bộ, Ngành khác và các địa phương có nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao hàng cho các đơn vị kinh doanh của Bộ ngoại thương xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước. Từ năm 1980 đến nay, nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách mới nhằm khuyến khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương, nhà nước trao quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất, thực hiện chủ trương khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành. Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phương, nhà nước cũng cho phép nhiều địa phương có đủ những điều kiện do nhà nước quy định, được phép trực tiếp xuất, nhập khẩu với nước ngoài. Với chủ trương thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước số đơn vị kinh doanh ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị kinh doanh ngoại thương Trung ương là 11 đơn vị kinh doanh, không có đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phương. Năm 1985, đã có 23 đơn vị kinh doanh ngoại thương trung ương và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thương địa phương. Năm 1990, tổng số các đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thường xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn vị trung ương và 163 đơn vị địa phương. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn 7000 đơn vị. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương không chỉ thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ số lượng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập khẩu qua mỗi năm đều tăng đáng kể, nhất là trong những năm gần đây. Năm 1976, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của cả nước chỉ đạt 1,2 tỷ USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm 1990 là 5,1 tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ước tính năm 1999 đạt trên 23 tỷ USD. Số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, năm 1985 nước ta có quan hệ ngoại thương với 67 nước, năm 1990 là 57 nước, đến nay con số này đã là trên 160 nước. Hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp phần quan trọng trong những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống còn 2 con số vào đầu những năm 90 và còn một con sè trong những năm từ 1996 đến nay, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Kết quả của hoạt động ngoại thương được tạo ra và gắn liền với hệ thống kê xuất nhập khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất nhập khẩu còng được chịu ảnh hưởng nhiều chính sách, cơ chế điều hành, quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương. II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nước ta có nhiều bước thay đổi lớn. Hàng nhập khẩu ngày càng được giảm tỷ trọng của các thiết bị toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trình có quy mô lớn nhưng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng hoá để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Không những thế mà Việt Nam ngày càng có nhiều mặt hàng được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế và có những mặt hàng dẫn đầu. Qua bảng số liệu sau: Bảng 1 Năm Nhóm hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Cnn và khách sạn 1014 1167.6 1377.7 2085 2574 2609 11540 143038 Công nghiệp nhẹ 526.5 938.2 1549.8 21021 3372.4 5427.6 3576 5106.1 Hàng nông sản 914.7 1280.2 1745.8 2159.6 2231.4 2274.3 4190 4900 Hàng lâm sản 97.5 111.6 153.9 212.2 225.2 191.4 2083 2833 Hàng thuỷ sản 427.2 556.3 621.4 695.6 702 858.0 971 1475 Tổng 2979.9 4053.9 5448.6 7254.3 9105 11360.3 23080 28622.1 Số liệu về giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam như sau: Bảng 2 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Giá trị xuất khẩu (USD) 1150 1503 1450 1746.2 1891.9 1975.4 2752 3630 Qua bảng1, bảng 2, ta thấy rằng qua thời gian giá trị của các mặt hàng xuất khẩu càng tăng lên theo thời gian chứng tỏ càng ngày càng xuất khẩu của Việt Nam càng tăng lên. Để dự đoán giá trị xuất khẩu vào những năm tiếp theo ta nghiên cứu các đặc điểm về sự biến của hàng xuất khẩu, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển. Mét số chỉ tiêu về dãy số thời gian sẽ giúp chúng ta dự đoán tốt hơn việc xuất khẩu hàng hoá trong những năm tới. Xét bảng tổng giá trị xuất khẩu các nhóm hàng từ năm 1993 đến năm 2000. Mức độ trung bình qua thời gian y= (y1 +y2 +...+ y8)/8= 11488.0125(triệu USD) Hàng năm tổng xuất khẩu trung bình các nhóm hàng đạt 11488.0125(triệu USD/năm) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: di = yi -yi-1 (i=2,3,..,n) s1997=y1997-y1996=4053.9- 2979.7=1074.2(triệu USD) s1998=y1998-y1997=5448.6- 4053.9=1394.7(triệu USD) s1999=y1999-y1998=7254.3-5448.6=1805.7(triêuUSD) s2000=y2000-y1999=9105-7254.3=1850.7(triệu USD) s2001=y2001- y2000=11360.3-9105=2255.3(triệu USD) s2002=y2002-y2001=23080-11360.3=11719.7(triệu USD) s2003=y2003-y2002=28622.1-23080=5542.1(triệu USD) Ta thấy rằng giữa hai thời gian liền nhau thì lượng xuất khẩu đều tăng. Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc:Di=yi-y1(i=2,3,...,n) D1997=y1997-y1996=1074.2(triệu USD) D1998=y1998-y1997=2468.7(triệu USD) D1999=y1999-y1998=4274.6(triệu USD) D2000=y2000-y1999=6125.1(triệu USD) D2001=y2001-y2000=8380.4(triệu USD) D2002=y2002-y2001=20100.1(triệu USD) D2003=y2003-y2002=25642.2(triệu USD) Lượng tăng hoăc giảm tuyệt đối trung bình: s =(yn-yi)/(n-1) = (y2003-y1996)/7= 3663.17(triệu USD) Tốc độ phát triển. ti=yi/yi-1 (i=2,3...,n) t1997=y1997/y1996=1.3604 lần hay 136.04% t1998=1.344 lần hay 134.4% t1999=1.331 lần hay 133.1% t2000=1.255 lần hay 125.5% t2001=1.247 lần hay 124.7% t2002=2.032 lần hay 203.2% t2003=1.24 lần hay 124% Ta thấy tốc độ phát triển qua các năm đều tăng. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm. gi=yi-1/100 (i=2,3,...,n) g1997=y1996/100 =29.799(triệu USD) g1998= 40.539(triệu USD) g1999=54.486(triệu USD) g2000=72.543(triệu USD) g2001=91.05(triệu USD) g2002=113.603(triệu USD) g2003=230.8(triệu USD) Qua các chỉ tiêu của các khoảng thời gian từ năm 96 đến 2003 thì giá trị của hàng xuất khẩu đều tăng. Như vậy ta có thể đi vào một số phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu việc xuất khẩu hàng hoá từ năm 2004 đến 2005 1/ Dự đoán dùa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân: = 3663.17(triệu USD) Ta có mô hình dự đoán: =32285.27(triệuUSD) =35948.27(triệuUSD) 2/Dự đoán dùa vào tốc độ phát triển trung bình. (lần) tacó mô hình dự đoán: y2004=y2003*(1.382)1=39555.74(triệu USD) y2005=y2003*(1.382)2=54666.04(triệu USD) 3/Dự đoán dùa vào mô hình san bằng mũ đơn giản. công thức dự đoán: chọn a=0.9. y0=(y1996+y1997)/2= y0 =3516.9(triệu USD) y1=0.9*3516.9+0.1*3516.9=3516.9(triệu USD) y2=3033.6(triệu USD) y3=3951.87(triệu USD) y4=5298.927(triệuUSD) y5 =7058.763(triệu USD) y6=8900.374(triệu USD) y7=11114.307(triệu USD) y8=21883.43(triệu USD) y9=27948.233(triệu USD) dự đoán năm 2004 giá trị xuất khẩu là:27948.233 4. Dự đoán dùa vào hàm xu thế Từ bảng 1 ta có Năm Tổng giá trị xuất khẩu T t2 t*y t3 t4 å t2*y 1996 2979.9 1 1 1997 4053.9 2 4 1998 5448.6 3 9 1999 7254.3 4 16 2000 9105 5 25 2001 11360.3 6 36 2002 23080 7 49 2002 28622.1 8 64 å 91904.1 36 204 560674.3 1299 8772 378363.9 Mô hình 1: Hàm xu thế: =-4273.3+3502.51t Mô hình 2: yt= -448576+266563t-28998.8 *t2 ta có SE1<SE2.ta dùng mô hình 1 để dự đoán tức là: y2004=-4273.3+3502.51*9=27249.29(triệu USD) y2005=-4273.3+3502.51*10=30751.8(triệuUSD) Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng hàm xuất khẩu có xu hướng tăng vào năm 2004 và năm 2005. Hàm xu thế biến động theo hướng tuyến tính Đồ thị biểu hiện theo tổng giá trị xuất nhập khẩu qua các năm Bảng tổng giá trị các nhóm hàng nhập khẩu qua các năm Đơn vị: Triệu USD Năm Nhóm hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Điện tử 1230.5 1723.3 2134.5 3345.8 5391.4 8934.5 9835.6 11340.5 Mặt khác 1107.6 817.4 1789.5 2480 3764 2209.5 1756.7 3859.5 Tổng các nhóm hàng 2638.1 2540.7 3924 5825.8 8155.4 11144.0 11592.3 15200.0 Dùa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân =(y2003-y1996)/7=1837.41(triệu USD) ta có mô hình dự đoán:yn+h=yn+s*h (h=1,2,3...) y2004=y2003+s*1=17037.41(triệu USD) y2005=y2003+s*2=18874.82(triệu USD) Dư đoán dùa vào tốc độ phát triển trung bình. Tốc độ phát triển trung bình:t=1.334(lần) Ta có mô hình dự đoán:yn+h=yn*(t)h Y2004=y2003*t1=20276.8(triệu USD) Y2005=y2003*t2= 27049.3(triệu USD) Dự đoán dưạ vào mô hình san bằng mũ đơn giản Công thức dự đoán: Yt+1=a*yt+(1-a)* yt chọn a=0.9 ta có: y0 =2439.4 triệu USD y1= 2439.4triệu USD y2=2521.453 triệu USD y3 =2521.453triệu USD y4=3783.745triệu USD y5=5621.59triệu USD y6=7902.02triệu USD y7 =10819.8triệu USD y8=1511.05triệu USD y9=14831.51triệu USD Dự đoán năm 2004 giá trị nhập khẩu là 14831.51 triệu USD Dự đoán hàm xu thế : từ bảng 3 ta có Năm Tổng giá trị nhập khẩu t t2 t*y t3 t4 å t2*y 1996 2338.1 1 1 1997 2540.7 2 4 1998 3924 3 9 1999 5825.8 4 16 2000 8155.4 5 25 2001 11144 6 36 2002 11592.3 7 49 2003 15200 8 64 å 60720.3 36 204 352881.8 1299 8772 228692.1 Mô hình 1: Hàm xu thế: yt =- 942.8+1896.2t Mô hình 2: yt=a0+a1t+a2t2 Hàm xu thế: yt =1226.04+612.08*t+141.555*t2 Ta có SE1<SE2 Ta dùng mô hình 1 để dự đoán tức là: yt = -924.8+1896.2*t Y2004=-924.8+1896.2*9=16141(triệu USD) Y2005=-924.8+1896.2*10=18037.2(triệu USD) Xuất nhập khẩu hàng hoá được dự báo bằng các phương pháp khác nhau đều tăng chứng tỏ trong những năm tới kim ngach xuất khẩu thu được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 207.doc
Tài liệu liên quan