Đề tài Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC

Lời mở đầu

1. Lý do chọn đềtài

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Phương pháp nghiên cứu

4. Phạm vi của đềtài

5. Nội dung đềtài

6. Ứng dụng của đềtài

CHƯƠNG 1 : Lý luận chung vềthịtrường chứng khoán và

quyền chọn chứng khoán

1.1 Thịtrường chứng khoán . 1

1.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển thịtrường chứng khoán.1

1.1.2 Phân loại .1

1.1.3 Chức năng .2

1.1.4 Các rủi ro thường gặp trên thịtrường chứng khoán .2

1.2 Cơsởlí luận vềquyền chọn chứng khoán.3

1.2.1 Tổng quan vềgiao dịch quyền chọn .3

1.2.1.1 Sựhình thành và phát triển của giao dịch quyền chọn .3

1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn (thieu ptrein) .3

1.2.1.3 Lợi ích của giao dịch quyền chọn .4

1.2.1.4 Rủi ro trong giao dịch quyền chọn .4

1.2.2 Giao dịch vềquyền chọn chứng khoán.5

1.2.2.1 Sơlược vềquyền chọn chứng khoán.5

1.2.2.2 Định giá quyền chọn chứng khoán .6

1.2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cảquyền chọn .6

1.2.2.2.2 Mô hình Black-Scholes.7

1.2.2.2.3 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán .9

CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thịtrường chứng khoán và

các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam

2.1 Sơlược vềthịtrường chứng khoán Việt Nam . 11

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam. 11

2.1.2 Cơcấu tổchức và quản lý của TTCK Việt Nam .14

2.1.3 Tồn tại và nguyên nhân của TTCK Việt Nam .14

2.2 Thực trạng sửdụng quyền chọn Việt Nam hiện nay.16

2.2.1 Giao dịch quyền chọn tiền tệ.16

2.2.2 Giao dịch quyền chọn vàng .17

2.2.1 Thuận lợi và khó khăn .18

2.3 Lợi ích của việc sửdụng thịtrường quyền chọn ởTTCK Việt Nam.19

2.3.1 Tạo công cụquản lí rủi ro và bảo vệlợi nhuận nhà đầu tư.19

2.3.2 Tác động tới các công ty niêm yết .20

2.3.3 Thu hút dòng vốn đầu tưnước ngoài vào TTCK Việt Nam .21

2.3.4 Thúc đẩy sựphát triển và hoàn thiện của TTCK Việt Nam.21

2.4 Giới thiệu vềthịtrường quyền chọn chứng khoán tại một sốnước .22

2.4.1 Giới thiệu .22

2.4.1.1 Mô hình của Mỹ(CBOE) .22

2.4.1.2 Mô hình của Nhật(TSE).22

2.4.1.3 Mô hình của Châu Âu (Euronex N.V.) .23

2.4.2 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam .23

CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sửdụng quyền chọn trên

thịtrường chứng khoán Việt Nam

3.1 Mô tảkhảo sát.25

3.2 Kết quảcủa việc khảo sát điều tra nhu cầu sửdụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam.25

3.2.1Mức độam hiểu của nhà đầu tưcá nhân đối với giao dịch quyền chọn.25

3.2.2Nhu cầu sửdụng giao dịch quyền chọn hiện nay của các nhà đầu tư:.25

3.2.3Kếhoạch phổcập kiến thức quyền chọn chứng khoán cho khách hàng nào đạt hiệu

quảcao nhất:.26

3.2.4 Nhận định vềthuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng thịtrường quyền chọn tại Việt

Nam:.26

3.2.5 Nhận định của các đại diện CTCK vềhợp đồng quyền chọn :.26

CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thịtrường quyền chọn và

chiến lược quyền chọn trên thịtrường chứng khoán Việt Nam

4.1 Kiến nghịpháp lý.28

4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý.28

4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với TTCK .28

4.2 Xây dựng mô hình quyền chọn.29

4.2.1 Tiền đềxây dựng.29

4.2.1.1 Xây dựng mô hình TTQC phù hợp với thực tiễn Việt Nam .29

4.2.1.2 Nâng cao vai trò trách nhiệm 1 sốcơquan chức năng .30

4.2.2 Mô hình dựkiến thịtrường quyền chọn Việt Nam.30

4.2.2.1 Mô hình giao dịch .30

4.2.2.2 Yết giá.31

4.2.2.3 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng.31

4.2.2.4 Phương thức giao dịch .31

4.2.2.5 Cơchếquản lý và giám sát.33

4.3 Giải pháp triển khai mô hình và phát triển thịtrường .33

4.3.1 Chính sách khuyến khích các tổchức và cá nhân tham gia thịtrường.34

4.3.2 Phát triển nguồn nhân lực phục vụtrực tiếp cho TTQC.34

4.3.3 Hoàn thiện quy trình và trang bịhệthống kỹthuật giao dịch .34

4.3.4 Phổbiến công cụquyền chọn tới nhà đầu tư.35

4.3.5 Tăng cung ứng hàng hóa có chất lượng cho thịtrường .36

4.3.6 Luôn cập nhật và rút ra bài học kinh nghiệm của các nước.36

4.4 Vận dụng các chiến lược kinh doanh của quyền chọn chứng khoán .37

4.4.1 Thịtrường hướng lên .37

4.4.1.1 Chiến lược mua quyền chọn mua .37

4.4.1.2 Chiến lược bán quyền chọn bán.37

4.4.1.3 Chiến lược bull Spread .37

4.4.1.4 Chiến lược Spread tỉlệ.38

4.4.2 Thịtrường hướng xuống .39

4.4.2.1 Chiến lược bán quyền chọn mua .39

4.4.2.2 Chiến lược mua quyền chọn bán .39

4.4.2.3 Chiến lược Bear Spread .39

4.4.2.4 Chiến lược Spread tỉlệ.40

4.4.2.5 Bán khống chứng khoán .41

4.4.3 Thịtrường ổn định .42

4.4.3.1Chiến lược bán quyền chọn có phòng ngừa.42

4.4.3.2 Chiến lược Straddle .43

4.4.3.3 Chiến lược Strangle .43

4.4.3.4 Chiến lược con bướm Spread quyền chọn mua .44

4.4.3.5 Chiến lược Spread tỉlệ.45

4.4.4 Thịtrường biến động mạnh .46

4.4.4.1 Chiến lược Straddle mua quyền chọn .46

4.4.4.2 Chiến lược Strangle mua quyền chọn .47

Tài liệu tham khảo

Phụlục

pdf95 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u sử dụng giao dịch quyền chọn hiện nay của các nhà đầu tư : Theo kết quả nhận định của các đại diện CTCK :việc đã có nhu cầu sử dụng quyền chọn nhưng chưa cần là 28,6%; có nhu cầu ở mức trung bình là 26,2%; có nhu cầu sử dụng nhiều là 21,4%; hiện nay chưa có nhu cầu là 23,8%. Đây là đánh giá chủ quan của các đại diện CTCK dựa trên các đặc điểm của TTCK Việt Nam như tâm lý đám đông, nhận thức của nhà đầu tư….. Tính sẵn sàng đón nhận của nhà đầu tư và các công ty chứng khoán Đối với nhà đầu tư cá nhân : mức độ thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn tại các công ty chứng khoán của nhà đầu tư nếu có giao dịch quyền chọn chứng khoán là chiếm 33% (7) Bảng câu hỏi và kết quả xử lý được trình bày trong phụ lục 6 và phụ lục 7 26 thường xuyên, rất thường xuyên chiếm 42%. Tính sẵn sàng đón nhận của nhà đầu tư cao. Nhận định của các đại diện công ty chứng khoán về mức độ sử dụng của khách hàng đối với giao dịch quyền chọn trong tương lai : thường xuyên sử dụng chiếm 31%, rất thường xuyên sử dụng là 19%. Nhận xét : Các nhà đầu tư thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán. Đây là tín hiệu đáng mừng của việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam. 3.2.3 Kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán cho khách hàng nào đạt hiệu quả cao nhất: Đối với các nhà đầu tư :các bài viết trên báo và tạp chí phổ thong chiếm tỷ lệ cao nhất 26%, bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng là 22%; công ty chứng khoán mở các chuyên đề tìm hiểu định kì là 20%; chuyên mục giới thiệu sàn phẩm trên truyền hình và phát brochure giới thiệu sản phẩm là 16%. Đối với đại diện cá CTCK cho rằng : CTCK mở các chuyên đề tìm hiểu là 28,6%; bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành là 21,4%; bài viết trên bào tạp chí phổ thông, chuyên mục giới thiệu sản phẩm, các cách làm khác chiếm 16,7%. Nhận xét : việc phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán nên kết hợp tất cả các cách trên để nhà đầu tư dễ tiếp cận, nhưng việc CTCK mở các chuyên đề tìm hiểu nên được chú trọng nhiều nhất để đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.4 Nhận định về thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt Nam: Các nhà đầu tư cá nhân cho rằng khó khăn lớn nhất là kiến thức về giao dịch quyền chọn còn hạn chế chiếm 32%; tiếp đó là chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động chiếm 27%; quy mô thị trường chứng khoán nhỏ chiếm 25%, và chính sách thuế chưa khuyến khích cá nhà đầu tư cũng là một khó khăn mà cá nhà đâu tư quan tâm. Các đại diện CTCK nhận định rằng : Thuận lợi lớn nhất là tiềm năng phát triển thị trường chứng khoán chiếm 28,6%; tiếp theo là sức cầu về đầu tư chứng khoán chiếm 21,4%; còn lại là việc kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn giao dịch vàng và ngoại tệ; chính phủ khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm… Khó khăn lớn nhất là kiến thức của khách hàng và chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh; tiếp theo là quy mô thị trường và chính sách thuế. Nhận xét : khó khăn lớn nhất là kiến thức của khách hàng vì vậy việc phổ cập kiến thức đầy đủ cho khách hàng là cần thiết và hệ thống pháp luật; quy mô thị trường ; chính sách thuế cần được điều chỉnh và cải thiện để khuyến khích thị trường giao dịch quyền chọn hoạt động thuận lợi. 3.2.5 Nhận định của các đại diện CTCK về hợp đồng quyền chọn : 27 Mức phí quyền chọn : Tính theo tỷ lệ dựa vào giá trị hợp đồng: chiếm 42,9% Tính theo số tiền trên mỗi cổ phiếu : chiếm 57.1% Đại diện CTCK cho rằng việc tính theo số tiền trên mỗi cổ phiếu dễ áp dụng đối với thị trường có quy mô nhỏ như Việt Nam. Kiểu quyền chọn : Kiểu Châu Âu : chiếm 45,2 % Kiểu Mỹ : chiếm 54,8% Nhận xét: Với thị trường quy mô nhỏ và chỉ số VN-Index cũng như HASTC- Index luôn biến động theo chiều hướng khó có thể dự đoán được như hiện nay, thì kiểu quyền chọn theo kiểu Mỹ là thích hợp hơn. Đánh giá tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn tại Việt Nam -Đối với nhà đầu tư cá nhân :tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn tại Việt Nam là 58%. -Đối với đại diện công ty chứng khoán : tính khả quan của việc xây dựng quyền chọn là 54.8%. Nhận xét : cả các nhà đầu tư và đại diện CTCK đều cho rằng việc xây dựng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam là khả thi và có khả năng phát triển. 28 CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và chiến lược quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.1 Kiến nghị pháp lý 4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý TTCK muốn thu hút được nhiều NĐT, trước hết phải tạo cho NĐT tâm lý được kinh doanh một cách công bằng trên thị trường. TTCK ổn định và phát triển là thị trường ít xảy ra gian lận, phạm pháp, có nguồn hàng hoá dồi dào, thông tin minh bạch và các nhà đầu tư được đối xử như nhau. Để có được điều này cần phải xây dựng TTCK trên một cơ sở có một hệ thống pháp luật hoàn thiện. Còn rất nhiều việc phải làm để xây dựng hành lang pháp lý nhằm tăng cường tính minh bạch, giảm rủi ro cho thị trường và tính cấp bách của vấn đề này không cho phép kéo dài hơn nữa. Các hoạt động kiểm tra, thanh tra phát hiện vi phạm của cá nhân và doanh nghiệp phải được xử phạt thật nặng để làm gương, chắc chắn sẽ tác động tích cực đến thị trường,vì thế chúng ta cần phải ngày một kiện toàn hệ thống pháp luật hiện nay. Chẳng hạn như: - Ban hành quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết, CTCK và công ty quản lý quỹ đầu tư. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trên cơ sở hệ thống kế toán và kiểm toán tốt. - Cải cách thủ tục hành chính, ban hành và thực thi quy trình cấp phép thành lập và hoạt động của các CTCK, công ty quản lý quỹ. Minh bạch hoạt động quản lý, giám sát thị trường của các cơ quan quản lý. - Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu theo lô lớn, tăng cường hình thức phát hành thông qua đấu thầu, bảo lãnh để niêm yết trên TTCK. - Thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán chứng khoán tập trung để giảm thiểu rủi ro trên thị trường. Tiêu chuẩn hóa hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Từng bước phát triển và hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo các chuẩn mực quốc tế. - Đẩy mạnh việc triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản dưới luật hướng dẫn; hoàn thiện cơ chế đấu giá theo hướng ngày càng công khai và minh bạch hơn. 4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với TTCK Cơ quan quản lý và giám sát có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc và pháp luật, có quyền xác nhận tư cách thành viên của các CTCK thành viên, có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến các CTCK thành viên, kiểm tra và thông báo đến Sở giao dịch những giao dịch có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, cơ quan quản lý và giám sát sẽ kiểm tra tính chính xác của những thông tin được đưa lên thị trường thông qua các CTCK nhằm đảm bảo tính trung thực, minh bạch của thông tin cho thị trường. Cơ cấu tổ chức của cơ quan này bao gồm có các bộ phận như Bộ phận điều hành thị 29 trường; bộ phận giám sát giao dịch; bộ phận giám sát thành viên; bộ phận giám sát thông tin…với mục đích chính là quản lý và giám sát các giao dịch trên sàn nhằm bảo vệ các NĐT, đảm bảo cho thị trường phát triển đúng theo định hướng mà Nhà nước và Chính phủ đã đề ra. Nhằm phát triển, áp dụng được công cụ option vào TTCK ở Việt Nam hiện nay, chúng ta cần phải xây dựng hình thức tổ chức và quản lý của sàn giao dịch. Cơ cấu tổ chức này bao gồm SGDCK; Các công ty môi giới (CTCK); Các cơ quan quản lý và giám sát; trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ và các đối tượng tham gia thị trường. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn mực chung cho thị trường quyền chọn, từ đó, các SGDCK, trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các quy định cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các biểu mẫu, các quy định trong hợp đồng, giá thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ, và thanh toán hợp đồng…. Sở giao dịch sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu mà giao dịch quyền chọn được phép, trước tiên là những cổ phiếu của các công ty lớn, có tỷ suất sinh lợi cao, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu để duy trì việc niêm yết quyền chọn. Ngoài ra Sở giao dịch cũng quyết định CTCK nào được phép tham gia vào thị trường quyền chọn này dựa theo năng lực và uy ín của công ty đó.Các CTCK đóng vai trò là các công ty môi giới làm nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu của NĐT. Công ty môi giới có trách nhiệm giao dịch các lệnh nhận được ở mức giá tốt nhất và đặt lệnh trực tiếp hay chuyển lệnh về cho các nhân viên nhập lệnh tại Sở giao dịch để thực hiện giao dịch. Vì lợi ích của các đối tác trong giao dịch, lợi ích chung của nền kinh tế những giao dịch phức tạp của thị trường phải đi đôi với khả năng quản lý của bộ máy điều hành, giám sát thị trường và hệ thống pháp luật điều chỉnh tương xứng với sự phát triển của thị trường qua từng giai đoạn.Các lệnh đặt mua, đặt bán phải xác định nhà môi giới, mã chứng khoán cơ sở, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, giá chuyển nhượng, khối lượng giao dịch và được gởi đến Sở giao dịch thông qua các CTCK. 4.2 Xây dựng mô hình quyền chọn Như chúng ta đã biết trên thị trường tài chính Việt Nam chưa có thị trường quyền chọn, vì thế trước khi đưa ra giải pháp phát triển chúng tôi sẽ trình bày mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam 4.2.1 Tiền đề xây dựng 4.2.1.1 Xây dựng mô hình TTQC phù hợp với thực tiễn Việt Nam Sau khi nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của Nhật,Mỹ,Châu Âu cùng với việc tìm hiểu thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam nhóm chúng tôi đề xuất nên áp dụng mô hình quyền chọn Mỹ cho thị trường quyền chọn Việt Nam. Tuy nhiên, với xu hướng liên thông, liên kết và đi đến sáp nhập giữa các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới hiện nay, Việt Nam 30 cần chuẩn bị và có định hướng trong việc xây dựng các mô hình TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng. Để TTCK Việt Nam đảm bảo vừa có thể học hỏi kinh nghiệm tổ chức của Mỹ nhưng vẫn tiếp nhận các kỹ thuật mới và cải tiến các phương thức tổ chức hiện đại, tiên tiến nhằm đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế và không mất đi bản sắc riêng của TTCK Việt Nam. Cơ chế vận hành và quản lý khoa học tối thiểu phải xây dựng được các tiêu chuẩn về chứng khoán cơ sở; tiêu chuẩn về hợp đồng quyền chọn; hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ, các nhà tạo lập thị trường; tổ chức giám sát hoạt động giao dịch; tổ chức cung cấp thông tin và các mô hình định giá kỹ thuật đại chúng cho nhà đầu tư; các hoạt động chế tài cụ thể … giúp thị trường có đủ năng lực để xử lý nhanh, chính xác các giao dịch trên thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn, tránh các hiện tượng đầu cơ gây lũng đoạn trên thị trường. 4.2.1.2 Nâng cao vai trò trách nhiệm 1 số cơ quan chức năng Bộ Tài Chính cần phải xem xét các chính sách sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các môi trường đầu tư trong TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng, đảm bảo sự hài hoà, đồng bộ giữa các chính sách thuế áp dụng; tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp,; các chính sách quản lý kiểm soát rủi ro đầu tư của hệ thống ngân hàng; chính sách tỉ lệ lãi suất cơ bản, tỉ giá trao đổi; đồng thời đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các tổng công ty có kết quả hoạt động tốt để cung cấp thêm nguồn hàng hoá cho TTCK UBCKNN là cơ quan quản lý trực tiếp việc vận hành của TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng cần có sự nâng cấp và chuyên sâu trong các hệ thống phòng ban chuyên sâu trong từng lĩnh vực, để có thể cung cấp các giải pháp nhạy bén và linh hoạt cho thị trường. Ngoài ra, nên tổ chức các ban điều hành, ban bổ nhiệm, ban kiểm toán, ban tư vấn có sự tham gia của các chuyên gia từ các lĩnh vực liên quan, các công ty niêm yết để đạt được sự phát triển khách quan, toàn diện và phù hợp với thị trường Trung tâm Lưu ký là các cơ quan tổ chức và vận hành hoạt động của TTCK, trước hết phải thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại đáp ứng được quy mô thị trường ngày càng lớn 4.2.2 Mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của CBOE, TSE ,Euronex N.V và mô hình tổ chức sàn giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM,chúng tôi xin đề xuất mô hình quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.2.1 Mô hình giao dịch Việt Nam cần xây dựng một hệ thống chương trình tự động riêng cho thị trừong giao dịch quyền chọn chứng khoán, tại đó toàn bộ lệnh sẽ thực thi thông qua hệ thống điện tử được nhập từ các Công ty chứng khoán, đóng vai trò là môi giới của các nhà đầu tư. Sở giao dịch 31 chứng khoán sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu được phép giao dịch quyền chọn, trước mắt là các loại cổ phiếu của những công ty lớn, có tỷ suất sinh lời cao, hoạt động kinh doanh phát triển, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu. Uỷ ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn mực chung cho thị trường quyền chọn chứng khoán, từ đó các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các nguyên tắc, quy định cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các mẫu biểu, quy mô Hợp đồng, giá thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ và thanh toán hợp đồng đáo hạn... 4.2.2.2 Yết giá Giá hỏi mua, chào báo và giá giao dịch cần được công bố theo nguyên tắc chung và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán thành viên. Đối với các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới, muốn biết được thông tin yết giá trực tuyến, người sử dụng phải trả phí. Tuy nhiên, đối với thị trường mới thành lập ở Việt Nam, các Sở giao dịch chứng khoán nên yết giá công khai trên cơ sở không thu phí cho tất cả thông tin để kích thích thị trường. 4.2.2.3 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng Phí giao dịch và phí thanh toán là khoản phí phải trả cho các Công ty chứng khoán, các nhà môi giới quyền chọn. Khoản phí này được tính bằng một tỷ lệ dựa trên trị giá Hợp đồng quyền chọn. Mức phí tối thiểu và tối đa do các Công ty chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ quy định. Tuỳ theo mỗi Công ty chứng khoán mà tỷ lệ phần trăm này só sự thay đổi nhằm tạo sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Đối với các Công ty chứng khoán thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường, khoản phí này sẽ nộp cho Sở giao dịch chứng khoán căn cứ vào từng Hợp đồng giao dịch. Nếu các Hợp đồng quyền chọn được thực hiện thì nhà đầu tư phải trả thêm một khoản hoa hồng cho các nhà môi giới thực hiện việc mua bán quyền chọn chứng khoán. Đối với các quyền chọn không thực hiện khi đáo hạn thì không phải trả khoản phí này. 4.2.2.4 Phương thức giao dịch Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời nên quy mô hoạt động còn hạn chế, trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao dịch quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện nay 32 Hình 1.2 Mô hình phương thức giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi các bên mở tài khoản tại Công ty chứng khoán, đóng tiền ký quỹ và hoàn tất giấy tờ mà Công ty chứng khoán đòi hỏi, tiến trình mua bán được tiến hành theo quy trình sau: (1) Bên mua và bên bán quyền chọn chứng khoán đặt lệnh mua bán tại bộ phận nhận lệnh của Công ty chứng khoán. (2) Bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán sau khi nhận lệnh của nhà đầu tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu với số dư tài khoản của nhà đầu tư và nếu phù hợp với các điều kiện quy định bộ phận này sẽ ghi các chi tiết mua/bán quyền chọn chứng khoán vào phiếu lệnh và chuyển phiếu lệnh cho bộ phận giao lệnh. (3) Bộ phận giao lệnh chuyển phiếu lệnh cho người môi giới trên sàn của mình (người đại diện cho công ty chứng khoán mà các bên mở tài khoản). (4) Người môi giới này giới thiệu lệnh trên với những người môi giới khác. (5) Những người môi giới này sẽ tiến hành thi hành lệnh đó. (6) Sau khi thực hiện hoàn tất các giao dịch mua/bán quyền chọn, kết quả giao dịch sẽ được thông báo về Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ và bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán để bộ phận này thông báo cho người mua/bán quyền chọn tương ứng. Các nhà đầu tư sẽ ký gửi phí quyền chọn cho bộ phận nhận lệnh các Công ty chứng khoán. Sau đó bộ phận này của bên mua/bán quyền chọn sẽ thanh toán phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ. (7) Người môi giới trên sàn nhận thông báo xác nhận lệnh đã thi hành. (8) Thông báo xác nhận sẽ được chuyển lại cho Bộ phận giao lệnh của công ty chứng khoán. (9) Bộ phận giao lệnh xác nhận vào hệ thống theo dõi của mình chuyển sang bộ phận nhận lệnh. (10) Bộ phận nhận lệnh nhận thông báo và xác nhận cho khách hàng là lệnh mua bán đã được thi hành 33 4.2.2.5 Cơ chế quản lý và giám sát Quản lý và giám sát và giám sát là khâu tương đối quan trọng trong việc tổ chức hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán, quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động của sàn giao dịch.Mục tiêu chính của hệ thống quản lý và giám sát giao dịch trên sàn là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo đảm cho thị trường hoạt động công bằng và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro và ngăn chặn những rủi ro hệ thống. Ở Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước sẽ thiết lập các quy định và quy trình áp dụng cho các thành viên tham gia sàn giao dịch quyền chọn. Các bộ phận của cơ chế quản lý và giám sát bao gồm: Bộ phận giám sát giao dịch: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các giao dịch bất thường, giám sát các giao dịch có dấu hiệu liên quan đến giao dịch nội gián, lũng đoạn thị trường, tung tin đồn thất thiệt và các giao dịch mang dấu hiệu của các hành vi bị cấm và hạn chế khác... thông qua việc theo dõi diễn biến giao dịch nhằm phát hiện các giao dịch có dấu hiệu vi phạm có liên quan đến giao dịch thao túng thị trường hoặc giao dịch nội gián hoặc hoặc vi phạm công bố thông tin để tiến hành điều tra xác định mức độ vi phạm, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực thi. Bộ phận giám sát thành viên: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến những công ty chứng khoán thành viên, có chức năng kiểm tra, thanh tra khi thu thập được những bằng chứng xác đáng, báo cáo sang bộ phận xử lý và công bố thông tin. Bộ phận giám sát thông tin và công bố thông tin: có nhiệm vụ quản lý tất cả thông tin liên quan đến giao dịch quyền chọn trên thị trường, có chức năng kiểm tra tính xác thực của các loại thông tin từ các Công ty chứng khoán thành viên. Đồng thời, bộ phận giám sát và công bố thông tin có trách nhiệm cung cấp ra bên ngoài những thông tin giao dịch trên hệ thống công bố thông tin. Bộ phận xử lý: Bộ phận này căn cứ vào những báo cáo vi phạm được gửi từ các bộ phận trên mà tiến hành xử lý (phạt hành chính, cảnh cáo, cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt hoặc các biện pháp khác...) theo các quy định của Luật chứng khoán, quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán. Sau đó báo cáo uỷ ban chứng khoán nhà nước, cũng có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế phát sinh để xem xét, sửa đổi Luật chứng khoán và các văn bản khác phù hợp với tình hình thực tế. Riêng đối với các vi phạm nghiêm trong, bộ phận này có thể kiến nghị Uỷ ban chứng khoán nhà nước để phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý theo quy định. 4.3 Giải pháp triển khai mô hình và phát triển thị trường Giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thí điểm sẽ tập trung hoàn tất trong 5 năm 2010-2015 nhằm tạo nền tảng cho thị trường phi tập trung giao dịch quyền chọn cổ phiếu. 34 Giai đoạn hoàn thiện và phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu: thực hiện trong 5 năm 2016- 2020, nhằm xây dựng xong sàn tập trung giao dịch quyền chọn cổ phiếu và từ đây có thể hội nhập vào các thị trường khu vực, thế giới. 4.3.1 Chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường Có chính sách hấp dẫn hơn nữa nhằm tăng cường thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào TTCK Việt Nam như : Xây dựng các danh mục hàng hoá có chất lượng, tiềm năng phát triển tốt để thu hút sự quan tâm và đầu tư, tạo sự công bằng hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài trong việc mở tài khoản giao dịch, kiểm soát hay trong việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp phát hành. Mở rộng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Xem xét loại chứng khoán nào cần hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ cho niêm yết bảng riêng hoặc không cấp phép cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu hạn chế. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình đã cam kết Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư , từng bước phát triển, đa dạng hoá các quỹ hưu trí để thu hút các vốn dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức đầu tư nước ngoài mở chi nhánh hoạt động ở Việt Nam, đẩy mạnh việc thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm trường chúng khoán và thị trường chứng khoán 4.3.2 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho TTQC Nhân lực phục vụ thị trường luôn đóng vai trò là một yếu tố quan trọng nhất trong việc giúp cho thị trường hoạt động hiệu quả và thông suốt Để có được những con người có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường quyền chọn trong tương lai có thể thực hiện các giải pháp sau: UBCKNN tổ chức các lớp học căn bản và chuyên sâu về thị trường quyền chọn cho tất cả các nhân viên trong ngành chứng khoán, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước về dạy và huấn luyện. Có kế hoạch đào tạo đặc biệt và bài bản cho cán bộ quản lý và giám sát thị trường quyền chọn vì họ cần có kỹ năng chuyên môn vững vàng và khả năng xử lý tốt các tình huống bất thường. Tổ chức các chuyến đi thực tế ở các TTCK phát triển ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm của bạn bè quốc tế. Các CTCK nên chủ động đưa các nhân viên của mình tham gia các lớp học về quyền chọn, khuyến khích khả năng tự nghiên cứu của nhân viên về thị trường đầy tiềm năng này, đưa các nhân viên có năng lực đi tham khảo và học hỏi thị trường quyền chọn ở một số nước phát triển 4.3.3 Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và chuyên nghiệp được hình thành khi 35 TTCK đã có một nền tảng nhất định trong nền kinh tế. Quyền chọn thông thường được giao dịch thông qua hệ thống máy tính và phương tiện thông tin hiện đại. Do vậy, việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho thị trường quyền chọn là hết sức cần thiết. Trước hết TTCK cần được trang bị đầy đủ các điều kiện vật chất kỹ thuật để phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển cho thị tr ường trong tương lai, từng bước ứng dụng các thông tin phần mềm hiện đại để phục vụ thị trường. Hiện nay, hệ thống thông tin của nước ta vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng, trong khi đó thị trường quyền chọn sẽ được hình thành trong tương lai là một nhu cầu tất yếu. Để có thể đáp ứng những yêu cầu về thông tin thì cần thiết nên áp dụng các giải pháp sau: Từng bước xây dựng cơ sở vật chất riêng cho thị trường quyền chọn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của TTCK, đặc biệt là hệ thống xử lý, giao dịch và các phần mềm Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực công nghệ thông tin áp dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ và thông tin trên TTCK được minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu tư. Trong ngắn hạn cần đẩy mạnh việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho thị tr ường. Thực tiển trong học tập và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực này với bạn bè quốc tế là điều rất hữu ích. Quan trọng nhất là về lâu về dài chúng ta cần có một đội ngũ nhân lực chuyên về công nghệ thông tin phục vụ cho TTCK và thị trường quyền chọn. Muốn thế, chúng ta cần chú trọng vấn đề đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, có kế hoạch thuê các chuyên gia nước ngoài về đào tạo cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ TTCK và đưa cán bộ có năng lực về công nghệ thông tin ra nước ngoài để đào tạo thông qua các chương trình hợp tác quốc tế nhằm đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng về công nghệ thông tin cho TTCK. hiện đại và nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin 4.3.4 Phổ biến công cụ quyền chọn tới nhà đầu tư Đây là biện pháp kích cầu trên thị trường chứng khoán. Như ta biết s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • pdfNCKHSV A3.pdf
  • pdfTom tat.pdf
Tài liệu liên quan