Đồ án Nghiên cứu và phương hướng hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp may 3- Công ty May 10 (GARCO 10)

- Đặc điểm về lao động: Lao động của ngành may là lao động nhẹ, công nhân nữ chiếm đa số. Do yêu cầu sản phảm của ngành may, nhất là trong thời kỳ này xu hướng sử dụng cacsarn phẩm mang tính thời trang đang rất phát triển nên lao động của ngành may phải có tính tỉ mỉ, khéo léo, kiên trì và có tính kỹ thuật cao. Công ty đã xây dựng quy chế về đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ, quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nhân lực, ban hanh quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng. Do vây trình độ đầu vào của cán bộ công nhân viên được nâng nên, cụ thể công nhân được tuyển vào. Công ty hiện nay đều phải có trình độ văn hoá lớp 12 và qua đào tạo nghề từ 6 tháng đến 3 năm (do Công ty tự đào tạo ). 100% nhân viên của phòng nghiệp vụ phải có trình độ đại học và cao đẳng trở lên. Cơ cấu lao đông của Xí nghiệp may 3 được tổng hợp qua bảng sau:

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và phương hướng hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp may 3- Công ty May 10 (GARCO 10), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực tế làm việc không xét thái độ lao động và kết quả công việc nó bao gồm: - Chế độ trả lương tháng: Là chế độ trả lương tính theo mức lương cấp bậc hoặc chức vụ thang của công nhân viên chức. Công thức tính: Tiền lương tháng = Mức lương cấp bậc, chức vụ + các khoản phụ cấp (nếu có). Ưu điểm: Giản đơn dễ tính. Nhược điểm: Còn mang nặng tính bình quân chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của mỗi người. - Chế độ trả lương ngày là chế độ trả lương tính theo mức lương (cấp bậc hoặc chức vụ) ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng của cán bộ công nhân viên chức. Chế độ lương ngày được áp dụng đối với công nhân viên chức trong các cơ quan đơn vị mà có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày công của mỗi người được cụ thể chính xác. Tiền lương ngày được tính: TLN = [LN + Các khoản phụ cấp (nếu có)] x TN Trong đó: TLN: Tiền lương ngày LN: Lương ngày theo cấp bậc, chức vụ. TN: Số ngày làm việc thực tế. Ưu điểm: Chế độ lương ngày làm giảm bớt được tính bình quân trong trả lương có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngày làm việc. Nhược điểm: Chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong từng ngày. b. Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng, nếu công nhân viên chưa đạt các tiêu chuẩn thưởng quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo tuyệt đối chất lượng. Công thức: Ltgcó thưởng = Ltg + Có thưởng Ưu điểm: Khuyến khích nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm hiệu suất công tác tiết kiệm chi phí sản xuất. II.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người công nhân được nhận phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lượng, kỹ thuật quy định. TL = ĐG x Q TL: Tiền lương được nhận. ĐG: Đơn giá sản phẩm. Q: Khối lượng sản phẩm. a. Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp: Là chế độ trả lương cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng quy định và đánh giá tiền lương cấp bậc. TLSP = SPTT x Đg TL: Tiền lương sản phẩm Đg: Đơn giá SPTT: Sản phẩm thực tế. b. Tiền lương sản phẩm tập thể: Là chế độ căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm công việc. Công thức: TLTT = QTT x Đgthị trường ĐGTT = Thsp x hoặc : ĐGTT = Trong đó: ĐGTT: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể. Q: Mức sản lượng. T: Mức thời gian. TLTT: Tiền lương tập thể ồLi: Tổng lương giờ tính cho công việc của tổ. - Tính tiền lương cho từng công việc: Việc phân phối tiền lương cho từng công nhân có thể áp dụng 4 phương pháp chia lương sau đây: + Phương pháp I: Chia lương làm việc thực tế với số lượng, phương pháp này được tiến hành theo 3 bước: Bước 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế công nhân bậc 1 để so sánh. Thời gian làm việc quy đổi = (Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân) x (Hệ số lương cấp bậc công việc của từng công nhân). Bước 2: Tính tiền lương một đơn vị thời gian quy đổi. Tiền lương của một đơn vị thời gian quy đổi Tổng tiền lương sản phẩm của tổ = -------------------------------------------------- Tổng thời gian làm việc quy đổi của tổ Bước 3: Tính tiền lương của từng công nhân. Tiền lương từng công nhân = (Thời gian làm việc quy đổi từng công nhân) x (Tiền lương của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi). + Phương pháp II: Chia lương theo hệ số chênh lệch giữa lượng sản phẩm và thời gian bao gồm 3 bước : Bước 1 : Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng công nhân . Tiền lương thời gian của từng công nhân = (Mức lương cấp bậc của từng công nhân) x (Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân). Bước 2 : Tính hệ số chênh lệch giữa lượng sản phẩm và lượng thời gian: Hệ số chênh lệch Tổng tiền lương sản phẩm của tổ = -------------------------------------------------- Tổng tiền lương thời gian của tổ Bước 3: Tính tiền lương của từng công nhân: Tiền lương của từng công nhân = (Tiền lương thời gian của từng công nhân) x (Hệ số chênh lệch). + Phương pháp III: Chia lương theo điểm bình quân và hệ số lương. Bước 1: Quy đổi điểm bình quân về hệ số lương. Điểm bình quân quy đổi của từng công nhân = (Điểm bình quân của từng công nhân) x (Hệ số lương cán bộ công việc của từng công nhân). Bước 2: Tính tiền lương của một điểm quy đổi. Tiền lương của một điểm quy đổi Tổng tiền lương sản phẩm của tổ = --------------------------------------------- Tổng số điểm quy đổi Bước 3: Tiền lương của từng công nhân: Tiền lương của từng công nhân = (Số điểm quy đổi của từng công nhân) x (Tiền lương của một điểm quy đổi). + Phương pháp IV: Chia lương theo điểm bình quân áp dụng đối với những lao động giản đơn, tính chất công việc không ổn định kết quả lao động phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động. Bước 1: Tính tổng số điểm bình quân của nhóm CN bằng cách cộng số điểm bình quân của từng công nhân 1. Bước 2: Tính tiền lương của một điểm bình quân bằng cách lấy tổng số tiền lương sản phẩm được chia cho tổng số điểm bình quân của nhóm. Bước 3: Tính tiền lương của từng công nhân bằng cách lấy số điểm bình quân của công nhân với tiền lương của một điểm bình quân. Ưu điểm: Phương án này có tác dụng khuyến khích công nhân nêu cao trách nhiệm quan tâm đến kết quả lao động cuả tập thể. Nhược điểm: Nếu chia lương không tốt sẽ không quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động và ảnh hưởng đoàn kết nội bộ. c. Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Công thức: Lspgián tiếp = MPVGT x ĐGphục vụ ị ĐGPV= Vậy Trong đó: LSPgt: Lương sản phẩm gián tiếp. Lgtthg : Lương tháng của công nhân gián tiếp. KTTNSLĐ: Hệ số năng suất lao động của CN trực tiếp. d. Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền lương nếu công nhân đạt các tiêu chuẩn thưởng quy định: Công thức: LSP có thưởng = Ltg + Có thưởng e. Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: 2 hệ thống đơn giá. + Đơn giá cố định: Trả theo sản phẩm trong mức quy định. + Đơn giá lương thay đổi: Cho sản phẩm vượt mức quy định. II.6.Phương pháp xác định quỹ lương. Để xác định quỹ lương người ta dựa vào số công nhân viên trong công ty theo chức vụ và hệ số phụ cấp của mỗi người theo tháng cùng số lao động gián tiếp của Công ty để tính có 2 pphương pháp xác định quỹ lương. Quỹ lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh . Quỹ lương của giám đốc, Phó giám đốc, và kế toán. Công thức : VKH = [ Lđb x Lmin DN ( Hcb + Hpc ) + Vgt ] x 12 VTH = ( Lđg x CTTSXKD) + VTTpc + VTTbs + VTTthêm giờ II.7.Tiền thưởng: Thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc để từ đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm rút ngắn thời gian làm việc. PHầN III PHÂN TíCH TìNH HìNH CÔNG TáC TRả LƯƠNG , THƯởng tại Xí nghiệp may 3 - Công ty may 10 III.1. Phân tích tình hình lao động. Đặc điểm về lao động: Lao động của ngành may là lao động nhẹ, công nhân nữ chiếm đa số. Do yêu cầu sản phảm của ngành may, nhất là trong thời kỳ này xu hướng sử dụng cacsarn phẩm mang tính thời trang đang rất phát triển nên lao động của ngành may phải có tính tỉ mỉ, khéo léo, kiên trì và có tính kỹ thuật cao. Công ty đã xây dựng quy chế về đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng, chuyên môn nghiệp vụ, quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nhân lực, ban hanh quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng. Do vây trình độ đầu vào của cán bộ công nhân viên được nâng nên, cụ thể công nhân được tuyển vào. Công ty hiện nay đều phải có trình độ văn hoá lớp 12 và qua đào tạo nghề từ 6 tháng đến 3 năm (do Công ty tự đào tạo ). 100% nhân viên của phòng nghiệp vụ phải có trình độ đại học và cao đẳng trở lên. Cơ cấu lao đông của Xí nghiệp may 3 được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình lao động của Xí nghiệp may 3năm 2001. Đơn vị Tổng số người Trình độ Đại học CĐ - TC PTTT 1.Phòng kinh doanh 7 1 3 3 2.Phòng kế hoạch 19 14 6 3.Phòng tài chính kế toán 4 3 1 4.Phòng kỹ thuật . 8 2 6 5.Phòng quy trình công nghệ 6 2 2 2 6.Phòng KCS 7 1 4 2 7.Phòng tổ chức hành chính 6 3 3 8.Phòng bảo vệ quân sự 10 10 9.PCơ quan công doàn 1 10.Xí nghiệp sản xuất 876 4 1 870 11.Ban giám đốc 2 2 Tổng cộng 947 32 27 888 Tỷ trọng 100% 3,6% 2,5% 93,9% Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của Xí nghiệp may 3 năm 2001 là 947 người, gồm cả lao đông trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó trình độ đại học có32 người chiếm 3,6% trình độ cao đẳng có 26 người chiếm 2,5% còn lại là lao động phổ thông còn lại là lao động phổ thông là 888 người chiếm 94%ta thấy số cán bộ quản lý chiếm tỷ Trọng rất thấp, lớn là lao động phổ thông. Công ty May 10 năm ở km10 thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm –Hà Nội đây là vị trí rất thuận lợi cho việc sử dụng lao động nhưng lại khó khăn về việc thu hút những người có trình độ quản lý giỏi. Hầu hết công nhân lao động trong Công ty có độ tuổi từ 20 tuổi đến 40 tuổi công nhân sản xuất còn rất trẻ, khoẻ, năng động ,sáng tạo có khả năng tiếp thu được công nghệ mới, tăng quy mô sản xuất. Nếu phát huy được tốt nguồn lực này thì chắc chắn Công ty sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tình hình chất lượng lao động của đội ngũ công nhân sản xuất: Công nhân sản xuất là lực lượng lao động giữ vị trí quan trọng trong tổng số công nhân viên, trình độ thành thạo của công nhấn sản xuất người ta căn cứ vào cấp bậc kỹ thuật trong tháng lương để từ đó tính ra hệ số cấp bậc bình quân. Bảng 3: Tổng bậc thợ của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp May 3 Bậc thợ Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Công ty Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Bậc 1 434 87 100 60 Bậc 2 74 7 22 5 Bậc 3 128 1 Bậc 4 25 Bậc 5 20 Bậc 6 12 Tổng số 663 95 122 65 785 158 Qua bảng trên ta thấy số lượng công nhân trực tiếp sản xuất rất nhiều, đa số làm việc 2 ca về cơ cấu số công nhân nam và nữ thì số công nhân nữ chiếm 83,2%, nam chiếm 17,6% số thợ có tay nghề bậc 1, chiếm tỷ lệ cao 46% trong số lao động trực tiếp bậc thợ của Công ty là 1/5 bình quân tuổi đời nam là 30 tuổi, nữ là 28 tuổi đây chính là lực lượng lao động trẻ so với những Công ty máy khác, nhưng chất lượng lao động còn chưa thật sự cao thể hiện ở trình độ tay nghề, bậc thợ bình quân là thấp. Công ty nên chú trọng việc nâng cao tay nghề hơn nữa: Bảng 4:Tình hình năng xuất lao động. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch + (-) Tỷ trọng 1.Giá trị sản lượng 1000đ 8.608.150 12.587.600 3.779.450 43,9% 2.số công nhân SX bình quân Người 725 784 59 8,1% 3.Tổng số ngày làm việc Ngày 207.350 232.064 24.714 11,9% 4.Số ngày làm việc bình quân Ngày 286 296 10 3,5% 5.Tổng số giờ làm việc Giờ 1.658.800 1.856.512 197.712 11,2% 6.Số giờ bình quân ngày Giờ 7,5 8 0,5 6,6% 7.Năng suất lao động năm 1000đ 11.873 16.056 4.183 35,2% 8.Năng suất lao động ngày 1000đ 41,5 54,24 12,74 30,06% 9.Năng suất lao động giờ 1000đ 5,2 6,8 1,6 30,08% Qua bảng trên ta thấy, kết quả so sánh năng suất lao động của mỗi loại không giống nhau, cụ thể là; năng suất, lao động giờ của năm 2001 so với năm 2000 tăng 30,8% tăng tương ứng là 1600 đồng /giờ. Năng suất ngày của năm 2001 so với năm 2000 tăng tương ứng 12740 đồng là 30,6%, năng suất năm tăng so với năm 2000 là 35,2%tăng tương ứng 4183 đồng /năm. ở đây ta thấy tốc độ tăng năng suất của năm nhanh hơn tốc độ tăng năng suất của ngày và giờ là do số ngày và số giờ làm việc tăng lên, năng suất của mỗi người công nhân tăng lên do quen tay và do việc tổ chức tốt giữa các bộ phận. III. 2. Xác định tổng quỹ lương kế hoạch. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh có liên quan đến việc lựa chọn phương pháp xác định tổng quỹ lương. . Công ty may 10 là một doanh nghiệp nhà nước . Sản xuất liên quan đến từng tổ, các phòng ban và các Xí nghiệp . Công việc tính lương do phòng điều lương tính lương hàng tháng . Công nghệ sản xuất ổn định, các sản phẩm gia công với số lượng lớn , vì thế để tính định mức lao động và đơn giá sản phẩm Xác định tổng quỹ lương kế hoạch gồm cácbước sau: Bước 1: Phòng quy trình công nghệ xây dựng định mức lao động tổng hợp cho một sản phẩm . Bước 2: Từ định mức tổng hợp sẽ tính được đơn giá áo jacket với đơn giá tính trên đơn vị thời gian là 0,77 đồng /giây: từ đó xác định được đơn giá gia công là bao nhiêu tiền. Bước 3: Xác định sản lượng kế hoạch của mỗi loại số lượng sản phẩm gia công sản lượng, sản phẩm quy đổi kế hoạch. Bước 4: Xác định quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch bằng sản lượng sản phẩm kế hoạch đã quy đổi nhãn với đơn giá một sản phẩm, xác định quỹ lương bổ xung. III 2.1. Định mức lao động : Khối trực tiếp sản xuất: Tính toán định mức lao động trên cơ sở lao động thực tế bằng cách bấm giờ trực tiếp tùy nơi làm việc. Khối phục vụ trực tiếp và giá tiếp sản xuất: Tính toán theo hao phí lao động thực tế bằng cách chấm công. Phòng quy trình công nghệ xây dựng định mức trên công đoạn may bằng phương pháp bấm giờ thực tế tại nơi làm việc, đơn vị thời gan ntính bằng giây. Sau đây là định mức lao động trên công đoạn may Bảng 5: Xây dựng định mức cho một chiếc áo jacket 3 lớp STT Các công đoạn may trên đường truyền Mức thời gian (giây) 1 Máy dây, mí mép dây cơi túi ngoài 218 2 Gim bản to cơi túi ngoài 85 3 Mí miệng túi ngoài 239 4 May đáy túi ngoài, đặt giằng 72 5 Ráp sống lưng 989 6 Đo giáp vai con 32 7 Mí vai con 46 8 Đo giáp sống tay, bấm xẻ 100 9 May lộn xẻ tay vỏ lót 191 10 Mí diễu xung quanh 339 11 Mí nép phủ 110 12 Đo may lộn nẹp phủ 104 13 Ghim bản nẹp 50 14 Đo kẻ, nẹp cổ áo tổng 137 15 Mí nách 142 16 Mí chân cổ lót, cổ áo 108 17 Ráp tay đỉnh cổ lót, vỏ 102 ... ... ... 43 Là thành phẩm 202 Tổng cộng 14.546 giây Tổng thời gian để hoàn thành chiếc áo trên công đoạn may là 14.546giây/sản phẩm tương ứng là 242,4 phút/chiếc. Thời gian cắt là 764 giây/ chiếc tương ứng là 12,7 phút Thời gian thêu là 3148,3giây/chiếc tương ứng là 52,47 phút Thời gian theo chức danh tổ quản lý sản xuất là 2137,5 giây/ chiếc tương ứng là 35,63 phút Thời gian khối trực tiếp sản xuất (Tcn) bao gồm Tcn= thơi gian may +thời gian cắt + thời gian thêu + thời gian q.lý tổ sản xuất Tcn= 242,4+12,7 +52,47+35,63 = 343,2 phút Đối với khối phục vụ trực tiếp và gián tiếp không thể định mức một cách chăt chẽ và chính xác được, phòng kế toán dựa vào tỷ lệ % trong đơn giá , số lượng người và cấp bậc từ đó tính ra được thời gian định mức. Xác định thời gian định mức khối phục vụ trực tiếp sản xuất( Tqv) TPV = Đơn giá khối phục vụ trực tiếp = 1.386 đ/s = 1.800 đồng/giây Đơn giá thời gian /giây 0,77 đ/s Xác định thời gian định mức khối phục vụ trực tiếp sản xuất(Tql) Tql = Đơn giá khối phục vụ gián tiếp = 1.940,4 đ/s = 2.520 đồng/giây Đơn giá thời gian /giây 0,77 đ/s Bảng 6: Tổng hợp thời gian định mức lao động cho một chiếc áo jacket 3 lớp Tên sản phẩm ĐVT Tcn Tpv Tql Tổng thời gian áo jacket 3 lớp Giây 20.592 1.800 2.520 24.912 áo jacket 3 lớp Phút 343,2 30 42 415,2 Tỷ trọng % 83,0% 7% 10% 100% III.2.2. Đơn giá tiền lương: Do việc ký kết hợp đồng giảm từ 3,3 đôla xuống còn 2,8 đôla muốn có lãi trong việc sản xuất loại áo, Công ty lấy đơn giá tính trên một đơn vị thời gian là 0,77 đ/s làm cơ sở cho việc tính đơn giá. Cơ sở để lập đơn giá, căn cứ vào tiền lương bình quân tháng và việc ký kết hợp đồng Tính lương bình quân tháng = Lương tối tiểu x Hệ số lương bình quân Lương tối tiểu của doanh nghiệp = 210.000 x 1,49 = 310.800 đồng Tiền lương bình quân tháng = 310.800 x 1,6824 = 522.890 đồng Bậc thợ bình quân là 1,5 tương ứng hệ số lương bình quân là 1,6824 = = = Tiền lương bình quân ngày Tiền lương bình quân tháng 522.890 26 ngày 22.116 đồng Số ngày làm việc trong tháng Số thời gian làm trong ngày tính bằng giây=8giờx60giâyx60phút= 28.800giây Lương giây Tiền lương bình quân ngày 22.116 28.800 0,77 đồng Thời gian làm trong ngày (giây) = = = Theo thời gian định mức nay là : 14.546 giây Thời gian theo định mức cắt là : 764 giây Thời gian theo định mức thêu là: 3.148,3 giây Bảng 7: Đơn giá tiền lương khối trực tiếp sản xuất Nội dung Mức thời gian (giây) Đơn giá (đồng/giây) Đơn giá (đồng/chiếc/s) I. Khối trực tiếp Công đoạn may Công đoạn cắt Công đoạn thêu Đơn giá chức danh tổ QLSX 14.546 764 3148,3 2018 0,77 0,77 0,77 0,77 11.200,4 588,3 2424,2 1553,8 Tổng cộng 20476,3 15766,7 Cách tính: Đơn giá công đoạn may = tổng thời gian xay x đơn giá/giây Thời gian theo định mức may là 14.965 giây do đó đơn giá máy là Đơn giá trên công đoạn may = 14546 x 0,77 = 11200,4 đ/c/s Bảng 7.1: Đơn giá theo chức danh tổ quản lý sản xuất Nội dung Hệ số Đơn giá Đơn giá tổ trưởng Đơn giá tổ phó kỹ thuật Đơn giá thu hoà Đơn giá giao nhận hàng hoá 1,9 1,5 1,4 1,2 476 397,8 381,7 298,5 Tổng cộng 1554 Cách tính:v = Đơn giá trung bình tổ sản xuất công đoạn may = 260,5đồng/chiếc/người = Đơn giá chức danh tổ QLSX = Đơn giá trung bình tổ sản xuất cộng đoạn may x Hệ số chức danh Đơn giá trung bình tổ SX công đoạn may Đơn giá tổ sản xuất công đoạn may 11200,4 43 Số lao động trong tổ Thời gian định mức tổ QLSX công đoạn may = Đơn giá tổ QLSC công đoạn may Đơn giá thời gian/giây = 1554 = 2018đ/s 0,77 Đơn giá khôi phục vụ trực tiếp sản xuất = ồThời gian phục vụ x đơn giá/giây Thời gian theo định mức khối phục vụ là 30 phút, do đó đơn giá khối là: Đơn giá khối phục vụ trực tiếp sản xuất = 30x60giây x 0,77 = 1.386 đ/giây Đơn giá khối trực tiếp sản xuất = tổng thời gian gián tiếp x đơn giá /giây Thời gian theo định mức khối đơn giá gián tiếp sản xuất là 42 phút do đó dơn giá là: Đơn giá khối gián tiếp sản xuất = 42phútx60giâyx0,77đ/giây = 1940,4đ/giây Bảng 7.2. Đơn giá tiền lương tổng hợp Nội dung Mức thời gian (giây) Đơn giá (đồng/giây) Đơn giá (đồng/chiếc) I. Khối trực tiếp sản xuất 20592 0,77 15.855 II. Khối phục vụ trực tiếp sản xuất 1800 0,77 1386 III. Khối gián tiếp sản xuất 2520 0,77 1940,4 IV. Chi phí sản xuất 4332,5 Tổng cộng 24.912 23513,9 Năng suất lao động 1 tổ = NSLĐ trung bình 1 lao động x số lao động trong tổ Nng suất trung bình một lao động = Tổng thời gian ngày làm việc Tổng thời gian may một sản phẩm Nng suất trung bình một lao động = 8 giờ x 60 phút x 60 giây = 1,98 sản phẩm/ca 14546 Vậy năng suất trung bình một lao động là 1,98sản phẩm/ca Năng suất lao động 1 tổ = 1,98 SP/ca x 43 người = 85,14SP/ca Một tháng một tổ sản xuất = 85,14SP/ca x 26 ngay = 2213,6SP/tháng Trong tháng công nhân may được bao nhiêu sản phẩm nhân với đơn giá thì sẽ biết được lương của mình. Trong tháng 1 tổ có thể may một hoặc nhiều mã hàng khác nhau, mỗi một mã hàng có độ phức tạp khác nhau thì đơn giá cũng khác nhau. Nhận xét: Việc xây dựng định mức lao dộng trên công đoạn may bằng phương pháp bấm giờ tại nơi làm việc là phù hợp với điều kiện thực tế, phòng quy trình công nghệ định mức trên cơ sở lấy các tiêu chuẩn về mặt thời gian các đặc trưng về mặt kinh tế và dây chuyền sản xuất nhưng đơn giá tính trên đơn vị thời gian thì chưa công bằng thời gian tính cho áo jecket là 0,77 còn đơn giá cho áo sơmi là 0,87 đồng/s việc chênh lệch đơn giá tính trên một đơn vị thời gian có ảnh hưởng rất lớn đến lương của khối sản xuất trực tiếp. Bảng 8: Kế hoạch sản lượng . Tên sản phẩm Giá Số lượng Sản phẩm ( chiếc) Hệ số quy đổi Số lượng sản phẩm quy đổi Thành tiền Hàng gia công Jacket xuất khẩu áo choàng xuất kkẩu áo sơ mi xuất khẩu Quần âu xuất khẩu Quần soóc xuất khẩu Hàng bán Jacket nội địa áo sơ mi nội dịa Dịch vụ Tổng Cộng 37.500 60.000 13.500 16.000 7.500 60.000 62.000 180.000 74.036 638.889 78.756 2.500 7.000 13.321 1,0 1,6 o,36 0,427 0,2 1.6 1.65 180.000 118.500 230.000 33.500 500 11.200 21.980 595.680 6.750.000 4.443.780 8.625.001 1.255.264 18.700 420.000 930.000 300.000 22.742.000 Cách tính : Cột số lượng sản phẩm quy đổi = Số lương *Hệ số quy đổi cột thành tiền = Giá dán * Số lượng III.2.3. Xác định quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch quỹ lương bổ xung và quỹ lương phụ cấp. Quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch. Quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương một chiếc jaket Quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch Số lượng sản phẩm quy đổi Quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch = x Đơn giá tiền nhà nước duyệt là 21.274,9 đồng/sản phẩm Quỹ lương theo đơn giá sản lượng kế hoạch = 595.680 sản phẩm x 21274,9đ = 12.673.032.430đồng Xác định quỹ lương phụ cấp Các khoản phụ cấp Mức lương tối thiểu Tỷ lệ phụ cấp Số người được hưởng Số tháng được hưởng Hệ số lương phụ cấp Quỹ phụ cấp 1. Phụ cấp trách nhiệm và chức vụ 310.800 0,15 23 12 2,36 30.366.403,2 2. Phụ cấp ca 3 hoặc phụ cấp làm thêm 310.800 0,35 3650 2,47 37.719.465 Tổng cộng 68.085.868,2 Cách tính: Quỹ phụ cấp trách nhiệm và chức vụ = 310.800 x 0,15 x 23 x 12 x 2,36 = 30.366.403,2đ/năm Quỹ phụ cấp ca 3 hoặc quỹ phụ cấp làm thêm là = 310.800 x 0,35 x 3650 x 2,47 = 37.719.465 đ/năm 26ngày Hệ số lương cấp bậc bình quân 1,68 tức là để sản xuất áo jacket đòi hỏi cấp bậc bình quân công việc là 1,5 (tổng cấp bậc từ 1 đến 6 chia cho tổng số lao động) Xác định quỹ lương bổ sung Các khoản trả theo chế độ thời gian được hưởng Số người được hưởng Tiền lương bình quân Thành tiền 1. Nghỉ lễ tết 08 1469 16.366 192.33.232 2. Nghỉ phép hàng năm 12 1469 16.366 288.499.848 Tổng cộng 480.833.080 Cách tính: Tiền lương trả theo chế độ đối với cán bộ công nhan viên trong Công ty là 74% ngày Tiền lương trả theo chế độ = Tiền lương bình quân 1 ngày x Lương theo chế độ Tiền lương trả theo chế độ = 22.116 x 0,74 = 16366đ/ngày Bảng 9: Tổng quỹ lương kế hoạch năm 2001 Chỉ tiêu đơn giá tiền lương ĐVT Báo cáo năm 2000 Kế hoạch năm 2001 Kế hoạch Thực hiện I. Chỉ tiêu SX KD để tính đơn giá Giá trị sản xuất công nghiệp 1000đ 7.436.000 8.108.150 8.400.000 Tổng sản phẩm quy đổi chiếc 316.541 305.678 595.680 Tổng doanh thu 1000đ 15.000.000 16.873.689 22.742.000 Tổng chi (Chưa có lương) 1000đ 9.230.000 9.419.000 11.075.015 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 700.000 712.964 730.000 Tổng các khoản nộp ngân sách 1000đ 596.000 614.000 839.900 Định mức lao động áo jacket Phút 443,1 422 419,4 Lao động bình quân Người 850 891 1469 Lương tối thiểu Đồng 255.600 255.600 310.800 Hệ số điều chỉnh ngành 1,00 1,00 1,00 Hệ số điều chỉnh theo vùng 0,42 0,42 0,42 Hệ số lương cấp bậc bình quân 1,50 1,6824 1,6824 II. Đơn giá tiền lương Đồng 22.500 21.960 21.258 III. Tổng quỹ kế hoạch 1000đ 8.193.096,35 7.513.790,25 13.999.574,15 1. Quỹ lương theo đơn giá sản lượng 1000đ 7.122.172 6.712.688,9 12.673.032,43 2. Quỹ lương phụ cấp 1000đ 33.101,35 33.101,35 68.085,87 3. Quỹ lương bổ xung 1000đ 591.573 222.000 48..833,08 4. Quỹ lương thêm giờ 1000đ 446.250 546.000 778.323 III.3. Cơ sở và nguyên tắc trả lương a. Cơ sở cho việc trả lương Căn cứ vào các quy định cua nhà nước ban hành về chế độ lao động tiền lương Căn cứ vào hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Căn cứ vào hàm lượng trì hệ sử dụng trong công việc Nguyễn tắc trả lương Thực hiện phân phối theo lao động tiền lươngn phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người Làm việc gì chức vụ gì hưởng lương theo chức vụ đó Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động III.4. xác định tổng quỹ lương thực hiện. Tổng quỹ lương thực hiện bao gồm quỹ tiền lương khối trực tiếp sản xuất và quỹ tiền lương phục vụ trực tiếp và gián tiếp sản xuất. Quỹ tiền lương khôi trực tiếp: trả lương theo sản phẩm, bao gồm các Xí nghiệpmay, cắt thêu được giao đơn giá tiền lương Tổng quỹ lương khối trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức sau: Vsx = Vsp + Vpv + Vbx + Vtg Trong đó: Vsx : tổng quỹ lương sản phẩm của khối trực tiếp sản xuất Vsp : Quỹ lương sản phẩm Vbx : Quỹ các khoản phụ cấp Vbx : Quỹ lương bổ xung (nghỉ tết, hội họp, ăn trưa..) Vtg : Quy lương thêm giờ Quỹ tiền lương khối trực tiếp phục vụ trực tiếp sản xuất, trả lương theo thời gian áp dụng theo 2 mức cố định Mức 1 là 13.865 đồng/ngày đối với khối phục vụ trực tiếp sản xuất bao gồm các phòng như: phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng điều độ, phòng quy trình công nghệ chỉ thực hiện một chức năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Mức 2 là 16.288 đồng/ngày đối với khối gián tiếp sản xuất bao gồm các phòng như phòng thị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8405.DOC
Tài liệu liên quan