Đồ án Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải

MỤC LỤC

 Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Phần nội dung 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 3

Phần I: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 3

II. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 4

Phần II: Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm 10

I. Khái niệm về giá thành 10

II. Phân loại giá thành 11

III. Phương pháp tính giá thành 12

IV. Các phương pháp phân tích 15

V. Phân tích biến động chi phí sản xuất và giá thành` 17

VI. Một số phương hướng làm giảm giá thành 21

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY 22

Phần I: Giới thiệu đặc điểm cơ bản của Công ty 22

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22

II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 24

III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 25

Phần II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm 31

I. Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm 31

II. Phân tích tình hình thực hiện KH hạ giá thành sản phẩm 34

III. Phân tích các khoản mục chi phí chủ yếu ảnh hưởng đến thực hiện giá thành 37

3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 39

3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 41

3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung 45

3.4. Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp 46

3.5. Phân tích khoản mục chi phí bán hàng 47

Phần III. Nhận xét đánh giá chung 49

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GT250 50

I. Phương hướng 50

II. Một số giải pháp và đề án giải quyết hạ giá thành sản phẩm GT250 51

Giải pháp thứ nhất 51

Giải pháp thứ hai 54

PHẦN KẾT LUẬN 57

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đề xuất một số giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm GT250 tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. 5.3 Phân tích chung sự biến động tổng giá thành Xem xét sự biến động tổng giá thành sản phẩm nhằm thấy khái quát sự biến động về giá thành. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh đối với giá thành toàn bộ các loại sản phẩm. So sánh tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế. Mục tiêu phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chhung tình hình biến động giá thành của toàn bộ các sản phẩm, theo từng loại sản phẩm để ta nhận thức được một cánh tổng quát về khả năng tăng giảm lợi tức của doanh nghiệp do tác động ảnh hưởng cảu giá thành của từng loại sản phẩm. Đây còn là cơ sở để định hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào. 5.4 Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành Các khoản mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo san phẩm, được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản xuất hoàn thành chúng là giá trị thành phẩm và khi thành phẩm đựơc tiêu thụ chúng trở thành chi phí thời kỳ và là giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Mục đích phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành nhăm đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của từng khoản mục giữa các kỳ phân tích là để làm rõ mức tiết kiêm hay vượt chi của từng khoản mục đến giá thành sản phẩm. Quá trình phân tích ở đây chỉ tập chung vào nhưng sản phẩm có khối lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm có giá thành thực tế cao hơn định mức hay kế hoạch. 5.5 Phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục giá thành Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí cần đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị để thấy rõ hơn tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm hai nhân tố: nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá. Nhân tố phẩn ánh về lượng: là số lượng nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm, đơn vị đo có thể là kg, m, l v.v.. Số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm có đơn vị đo thường là giờ công của một công nhân trực tiếp sản xuất. Nhân tố phản ánh về giá: như là giá của một mét, của 1kg vật liệu, của một giờ công v.v.. 5.5.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phân tích này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liêu để sản xuất sản phẩm. Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá của chúng. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các khoản mục chi phí. Biến động giá = (Giá thực tế – Giá định mức) x Lượng thực tế Biến động lượng = (Lượng thực tế – Lượng định mức) x Giá định mức Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng Biến động giá NVL mà âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua, kiểm soát được giá NVL. Biến động lượng NVL là chênh lệch âm thì thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được lượng NVL trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng NVL sử dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi và ngược lại. 5.5.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Tuy theo tình hình trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản xuất được xác định băng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng khác nhau.Trong giá thành sản phẩm khoản mục này cũng chiếm một tỷ lệ quan trọng. Phấn đấu giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh hay thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của mức hao phí 1 giờ công cho 1 đơn vị sản phẩm và đơn giá tiền lương cho một giờ công. Tổng biến động = Biến động giá + Biến động năng suất Nếu biến động giá âm thì là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được giá nhân công hoặc những nguyên nhân tác động đến giá nhân công trong tuyển dụng và sản xuất theo chiều hướng thuận lợi. Nếu là dương thì ngược lại Nếu biến động năng suất của chi phí NCTT là âm thì tốt, nó thể hiện sự tiết kiệm và kiểm soát được giờ công để sản xuất sản phẩm theo chiều hướng thuận lợi. Nếu là dương thì ngược lại. 5.5.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Khác với chi phí NVLTT và NCTT, khoản mục chi phí sản xuất chung có đặc điểm: Gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm do đó phải qua phân bổ. Gồm nhiều nội dung kinh tế do nhiều bộ phận quản lý khác. Gồm cả biến phí lẫn định phí. Do đó nó là loại chi phí rất khó kiểm soát trong việc ứng sử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Để kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng sử của chi phí sản xuất chung, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân tích chi phí sản xuất chung thành các yếu tố biến phí và định phí. Biến phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí gián tiếp liên quan đến phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức dộ hoạt động sản xuất như chi phí NVLTT, lương quản lý, chi phi năng lượng v.v.. Định phí sản xuất chung thường bao gồm những khoản mục chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ít hoặc không thay đổi theo mức độ hoặt động sản xuất như: lương quản lý, khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính ở phân xưởng. Một số phương hướng làm giảm giá thành Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tìm nguồn nguyên liệu khác có giá thành thấp hơn. Tiết kiệm hao phí NVL trong quá trình sản xuất. Giảm chi phí nhân công trực tiếp: Tăng định mức ngày công lao động trên cơ sở cải tiến máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ sản xuất mới. Giảm chi phí sản xuất chung: Tiết kiệm tối đa các nội dung chi phí cho nhóm khoản mục này ở mức thấp nhất có thể. Chương II : Phân tích tình hình thực hiện giá thành ở công ty Phần 1: Giới thiệu đặc điểm cơ bản của công ty Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải. Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Duyên Hải Tên viết tắt: DMC CO., LTD Địa điểm: Số 14 - Trần Quang Khải - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số điện thoại: 031 823212 Số Fax : (84) 31 745730 Chủ sở hữu công ty là Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp Vốn điều lệ: 66.600.000.000 VNĐ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Cơ khí Duyên Hải Tiền thân của công ty là nhà máy cơ khí Duyên Hải, được thành lập vào ngày 05/10/1955 theo quyết định của uỷ ban kháng chiến Hải Phòng. Từ một cơ sở nhỏ của Pháp để lại với cơ sở kỹ thuật thô sơ lạc hậu, lúc đó nhà máy chỉ là một khu nhỏ nằm trong khu xưởng A1, hiện nay là trụ sở chính của công ty. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành nhà máy đã phát triển về mọi mặt và hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Đảng và nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất và nhiều huân huy chương khác, được tặng cờ luân lưu khá nhất trong ngành với phong trào "Sóng Duyên Hải, Gió Đại Phong, Cờ ba nhất" Đây cũng là thời kỳ đỉnh cao của nhà máy. Mặt hàng truyền thống của nhà máy trong nhiều năm là: đóng tầu hút bùn, tầu vận tải phà sông biển, máy lạnh, hộp giảm tốc các loại, cùng nhiều phụ tùng công nghiệp khác. Trong quá trình đổi mới nhà máy đã chuyển hướng sản xuất cả thép xây dựng. Trong giai đoạn 1965 - 1975. Đây là thời kỳ khôi phục của nhà máy. Do ảnh hưởng của chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhà máy đã vừa sản xuất vừa chống chiến tranh, nhưng vẫn giữ phong trào sản xuất. Từ năm 1976 - 1986. Nhà máy không ngừng phát triển, năng lực sản xuất ngày một tăng, khẳng định những bước phát triển mới của nhà máy sau hoà bình. Được Bộ công nghiệp giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy hút bùn để cung cấp cho miền Nam. được sự chỉ đạo của bộ công nghiệp năng nhà máy đã mở rộng quy mô sản xuất thành 3 xưởng: Xưởng A1: Trụ sở chính của nhà máy. 14 - Trần Quang Khải. Chuyên sản xuất máy lạnh và các chi tiết máy móc. Xưởng A2: 23 - Máy Tơ. Chuyên sản xuất các loại phôi để cung cấp cho A1 và A3. Xưởng A3: Bến Kiền, là khu vực lớn nhất của nhà máy với nhiệm vụ chuyên sản xuất tầu thuyền. Trong giai đoan 1986 - 2003, nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang tự cung tự cấp, nhà máy cũng như bao doanh nghiệp khác gập khó khăn trong sự chuyển đổi cơ chế quản lý và sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của nhà máy không bán được và bị lỗ liên tục, có nguy cơ phá sản. Xưởng A3 được tách thành nhà máy cơ khí Bến Kiền - thuộc Bộ giao thông và vận tải. Đứng trước tình hình đó Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy tự tìm cho mình sản phẩm phù hợp, không nhất thiết phải sản xuất hàng cơ khí. Vì vậy từ năm 1991 đến 1993 nhà máy đã đầu tư xây dựng xong dây chuyền sản xuất thép xây dựng, do đó kết quả kinh doanh có nhiều khả quan trong những năm tiếp theo Với những thành tích đi lên không ngừng đó, ngày 25/11/1997, Bộ trưởng Bộ công nghiệp đã duyệt theo quyết định số 1566 QĐ - TCCB đã đổi tên Nhà máy cơ khí Duyên Hải thành Công ty cơ khí Duyên Hải. Theo quyết định số 217/2003/QĐ - BCN ngày 15/12/2003 của Bộ truởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty cơ khí Duyên Hải thành Công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải. Công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải ngày nay là một công ty lớn với 6 phân xưởng chính có khả năng sản xuất những mặt hàng phục vụ cho ngành công nghiệp. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 2.1.Chức năng Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp, cụ thể là chế tạo các sản phẩm cơ khí, sản xuất thép xây dựng. Phạm vi kinh doanh của cônng ty bao gồm: Các sản xuất kinh doanh thiết bị máy móc, phụ tùng công nghiệp, hộp giảm tốc các loại và kết cấu thép xây dựng. Sản xuất kinh doanh thép xây dựng, thép hình và phá dỡ tầu cũ. Xuất nhập khẩu máy móc vật tư. Sản xuất kinh doanh thiết bị nâng hạ. Xây dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà. 2.2.Nhiệm vụ của công ty Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về sản xuất các sản phẩm, cũng như các hoạt động dịch vụ theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh và mục đích của công ty. Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bảo toàn và phát triển vốn của Bộ giao, công ty được huy động vốn của các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật. Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vị quốc phòng. Thực hiện nghiêm chỉnh luật lao động. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty là quản lý theo hai cấp theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước công nhân viên. Dưới giám đốc là hai phó giám đốc, hệ thống các phòng ban phân xưởng giúp việc cho giám đốc và phó giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh là giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh. Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về công tác đào tạo, nâng bậc, an toàn lao động, tiến độ sản xuất đảm bảo kế hoạch đề ra. Công ty thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ của nguời lao động, theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và người lao động làm chủ. Việc xây dựng tổ chức đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp trong công ty đều được thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình bổ nhiệm cán bộ. Cơ cấu quản lý trên cho phép chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhạy bén, kịp thời. Đảm bảo phát huy ưu điểm chế độ một lãnh đạo, một thủ trưởng và thế mạnh của các bộ phận chức năng. Tổ chức này được chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ từ trên xuống dưới, mỗi thông tin được phản ánh , kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, việc sử lý thông tin nhanh chóng, thuận tiện. Chức năng, nhiệm vụ đề ra ở các phân xưởng: Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) Chức năng: giúp giám đốc về công tác chất lượng sản phẩm Nhiệm vụ: kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm. Phòng kỹ thuật Chức năng: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức và điều hành sản xuất. Nhiệm vụ: Quản lý kỹ thuật, công nghệ, quản lý kỹ thuật an toàn, quản lý sáng kiến kỹ thuật, công tác thiết kế bản vẽ. Phòng cơ điện: Chức năng: về điện và sửa chữa máy móc. Nhiệm vụ: quản lý điện, quản lý và sửa chữa máy móc. Phòng luyện kim Chức năng: giúp phân tích các mác thép, gang cầu Nhiệm vụ: nghiên cứu vật liệu để chế tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất. -Phòng dịch vụ và đời sống Chức năng: giúp giám đốc trong lĩnh vực đời sống công nhân viên Nhiệm vụ: theo dõi và giúp đỡ những khó khăn về đời sống công nhân viên. Phòng vật tư Chức năng: Giúp giám đốc về công tác vật tư, nguyên vật liệu cho toàn công ty Nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch cung ứng vật tư cho kịp và phù hợp với sản xuất. Phòng marketinh Chức năng: Giúp giám đốc phân tích thị trường, nghiên cứu nhu cầu thị trường để từ đó đề ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ Nhiệm vụ: Thăm dò thị trường, tiếp thi và quảng cáo, quan hệ tìm khách hàng. Phòng kế hoạch và sản xuất kinh doanh Chức năng: Giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho công ty Nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, bám sát nhu cầu và dự báo của thị trường để xây dựng và định hướng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện cá chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên Nhiệm vụ: Tổ chức xây dựng bộ máy quản lý, đào tạo quản lý và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Quản lý công tác văn thư, hành chính, lưu trữ hồ sơ, các tài liệu của công ty. Phòng tài vụ Chức năng: Giúp giám đốc về công tác quản lý tài chính Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy thống kê hợp lý trong phạm vi toàn công ty để quản lý tốt đầu ra cũng như đầu vào. - Phòng bảo vệ Chức năng: Giúp giám đốc về công tác bảo vệ tài sản, trật tự an toàn, an ninh cho công ty. Nhiệm vụ: Xác định rõ khách đến giao dịch, ký kết hợp đồng, bảo vệ an toàn cho công ty. Sáu phân xưởng Chức năng: Sản xuất theo kế hoạch được giao đảm bảo đúng chất lượng và số lượng và thời gian Nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch được giao, cân đối thiết bị, khuôn mẫu, bản vẽ...Đảm bảo máy móc thiết bị để phát huy hết công suất, tạo ra hiều sản phẩm nhất. Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc SXKT Phòng KCS Phòng kỹ thuật Phòng luyện kim Phòng cơ điện Phòng marketinh Phòng vật tư Ph. bảo vệ Ph. tài vụ Ph. tổ chức hành chính Ph. kế hoạch SXKD Phân xưởng đúc Phân xưởng dụng cụ Phân xưởng phôi Phân xưởng luyện Phân xưởng cán Phân xưởng cơ khí lắp ráp Phòng dịch vụ và đời sống Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ 2003 – 2004 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 So sánh % TH KH TH 04/03 TH/KH 1 Doanh thu thuần Tỷ.đ 24,83 39,56 40,2 159,3 98,4 2 Giá vốn hàng bán Tỷ.đ 21,84 34,32 38,42 156,7 98,1 3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 0,012 0,602 0,46 5.017 131 4 Thu nhập bq/người 1000đ 991,6 1.082 1.052 107 98 5 Nộp ngân sách Tỷ.đ 0,024 0,136 0,104 556 131 6 Tiêu thụ của một số sp chủ yếu Hộp số GT250 Hộp số GT350 Hộp số GT400 Hộp Hộp Hộp 138 92 39 187 144 33 210 250 30 135 156 85 89 57,6 110 Nguồn: phòng kinh doanh và BCTC – 2004 Qua bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2004 ta thấy hoạt động của công ty còn chưa vượt mức kế hoạch đặt ra. Tuy doanh thu năm 2004 đã vượt năm 2003 là 159,3% nhưng chưa vượt kế hoạch đề ra mà chỉ bằng 98,4 % kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế tăng một cách đột biến là 5017% do công ty đã thay đổi cơ chế hoạt động kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị trường và đây là một lỗ lực rất tốt của công ty nhờ vào cải tiến máy móc thiết bị, nâng năng suất lao động của công nhân lên, sản xuất thêm một số loại sản phẩm. Doanh thu năm 2004 bằng 159,3% năm 2003, giá vốn hàng bán năm 2004 bằng 156,7% năm 2003. Sản lượng một số mặt hàng đã vượt kế hoạch và vươn lên so với năm 2003. Tuy nhiên số sản lượng được tiêu thụ vẫn chưa cao. Nguyên do là do thị trường gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu cao, các chi phí khác đều tăng lên nên giá thành sản phẩm cũng cao lên. Mặt khác, về phía các đối tác, các khách hàng lại yêu cầu giảm giá, do đó kết quả tiêu thụ vượt ít so với kế hoạch. Chính vì vậy vấn đề giá thành sản xuất là vấn đề cần phải đặt ra hàng đầu. Làm thế nào để hạ giá thành sản xuất xuống để làm cho giá bán giảm xuống để đẩy mạnh việc tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của công ty.Vì vậy nội dung chính của đề tài là phân tích công tác thực hiện giá thành sản phẩm, tập trung đi sâu vào phân tích giá thành sản xuất sản phẩm của loại sản phẩm giữ vai trò chủ đạo, có sản lượng lớn, làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty. Sản phẩm đó là hộp số giảm tốc GT250 được sản xuất tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Duyên Hải. Phần 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty I. Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty Căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành Căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành của công ty là kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản lượng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của sản phẩm sản xuất. Trong một vài năm trở lại đây công ty Cơ khí Duyên Hải đã tạo cho mình thế mạnh là sản xuất hộp số các loại. Sản phẩm này đã trở thành thế mạnh của công ty, nhất là một số sản phẩm như hộp số GT250, GT350, GT400 đây là những sản phẩm đã tạo được uy tín trong vài năm gần đây. Do đo số lượng đơn đặt hàng về các sản phẩm này tăng lên. Dự kiến trong 2 năm tới số lượng hộp số sản xuất tăng lên đối với GT 250 là 25%, GT350 và GT400 tăng lên 20%. Bên cạnh đó công ty còn phấn đấu mở rộng thị trường của mình không chỉ là khu vực miền Bắc và một số thị trường phía Nam mà công ty còn đang cố gắng sản phẩm hộp số của mình có mặt ở các tỉnh trên toàn quốc ngoài ra công ty còn đang cố gắng xuất khẩu sản phẩm sang một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và mốt số nước trong khu vực. Muốn làm được điều này công ty cần phải xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm sao cho giá thành là thấp nhất có thể mà chất lượng sản phẩm không giảm sút. Ngoài yếu tố sản lượng tăng do nhu cầu thị trường tăng và mong muốn mở rộng thị trường kinh doanh của công ty còn có yếu tố khác đó là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm và giảm giá thành đơn vị sản phẩm. Do mẫu sản phẩm có một số chi tiết nhỏ thay dổi nên định mức tiêu hao cũng có thay đổi như thép ống, tôn 3 ly, còn định mức tiêu hao vật liệu chính như phôi gang đúc, phôi thép đúc không thay đổi . Nhìn chung định mức tiêu hao nguyên vật liệu có thay đổi nhưng không đáng kể. 1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành các sản phẩm của công ty Bảng 2: Bảng kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm STT Tên sản phẩm Đơn vị Giá thành kế hoạch So sánh Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch % 1 Hộp số GT250 đ/hộp 2.860.000 2.990.000 130.000 104 2 Hộp số GT350 đ/hộp 4.520.000 4.960.000 440.000 110 3 Hộp số GT400 đ/hộp 6.000.000 6.500.000 500.000 108 Nguồn : Phòng kế hoạch. Giá thành kế hoạch các sản phẩm đều tăng lên so với năm 2003. Nguyên nhân là do giá các NVL đầu vào tăng, tiền lương phải trả cho công nhân viên cũng tăng và các chi phí khác đều tăng cùng thị trường bên ngoài. Do đó giá kế hoạch năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là điều hiển nhiên. Có thể nghiên cứu sản phẩm GT250 để thấy rõ hơn việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty. Bảng 3: Tổng hợp thực hiện giá thành đơn vị của công ty năm 2004 Đơn vị: triệu đồng STT Tên sản phẩm ZTT03 ZKH04 ZTT04 So sánh 2004/2003 TH/ KH ± % ± % 1 Hộp số GT250 3,01 2,99 3,102 0,092 103 0,112 104 2 Hộp số GT350 4,97 4,96 4,99 0,02 99,9 0,03 99,9 3 Hộp số GT400 6,2 6,5 6,1 -0,1 98 -0,4 94 Nguồn:Phòng kinh doanh Đối với sản phẩm hộp số GT250 giá thành thực hiện của sản phẩm tăng lên so với năm 2003 là 92.000 đồng và so với kế hoạch là 112.000 đồng Đối với sản phẩm GT350 giá thành thực hiện sản phẩm tăng hơn năm 2003 là 20.000 đồng và so với kế hoạch là 30.000 đồng. Nguyên nhân của kết quả này là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi phí nhân công cũng tăng lên theo thị trường, hệ thống máy móc thiết bị chưa đạt và chưa phù hợp cho việc sản xuất với công suất lớn, máy móc đều đã có thời gian sử dụng lâu, bên cạnh đó một số dây chuyền công nghệ sản xuất đã không còn phù hợp với phương thức sản xuất công nghệ cao. Đối với hộp số GT400. Thực tế năm 2004 so với năm 2003 thì giá thành đã giảm đi 100.000 đồng, giữa thực hiện và kế hoạch thì đã giảm đi 400.000 đồng Đây là sản phẩm sản xuất với số lượng nhỏ, chỉ theo đơn đạt hàng của đơn vị khác, bên cạnh đó công ty đã có ưu thế trong việc sản xuất trong loại sản phẩm này, có những cải tiến trong việc sản xuất sản phẩm do đó cũng góp phần trong việc hạ giá thành sản phẩm này. II. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của công ty. Trong công ty sản xuất sản phẩm so sánh được chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm sản xuất được, việc hạ giá thành sản phẩm này có ý nghĩa quyết định trong việc phấn đấu hạ giá thành toàn bộ sản phẩm. Bảng 6: Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm năm 2004 Đơn vị: triệu đồng STT Tên sản phẩm Sản lượng kế hoạch tính theo Z Sản lượng thực tế tính theo Z QK Z0 QKZK Q1ZO Q1ZK Q1Z1 1 GT250 632,1 627,9 722,4 717,6 744,48 2 GT350 1.242,5 1.240 1.341,9 1.339,2 1.347,3 3 GT400 186 195 223,2 234 219,6 Cộng 22.060,6 2.062,9 2.287,8 2.290,8 2.341,38 Nguồn: Phòng kinh doanh Trong đó: QK: Sản lượng kinh doanh Q1: Sản lượng thực tế ZO: Giá thành thực tế năm trước ZK: Giá thành kế hoạch năm năm 2004 Z1: Giá thành thực tế năm 2004 a. Phân tích. * Nhiệm vụ hạ: Mức hạ giá thành kế hoạch Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch *Xác định kết quả hạ Mức hạ giá thành thực tế Tỷ lệ hạ giá thành *So sánh kết quả hạ so với nhiệm vụ Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch * Xác định mức độ ảnh huởng của các nhân tố - Nhân tố sản lượng - Nhân tố kết cấu sản lượng Do kết cấu sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ tăng thêm một lượng. - Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm Do giá thành đơn vị hạ làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ giảm thêm một lượng Bảng 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế hoạch giá thành sản phẩm. Nhân tố Mức Tỷ lệ % Sản lượng 0,262 0 Kết cấu sản lượng 0,738 0,032 Giá thành đơn vị sản phẩm 50,58 2,211 Cộng 51,58 2,243 b. Nhận xét Qua kết quả so sánh ta thấy mức hạ toàn bộ giảm 51,58 triệu đồng, tỷ lệ hạ bình quân giảm tương ứng 2,343%. Như vậy công ty đã không hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được. để có kết luận chính xác ta cần phải xem các phân tích ảnh hưởng của các nhân tố. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến mức hạ toàn bộ theo xu hướng thuận chiều tức là nếu sản xuất sản phẩm tăng thì mức hạ tăng. Nhưng qua phân tích ta thấy sản lượng sản xuất tăng làm cho mức hạ toàn bộ giảm 2,62 triệu, đây là kết quả không tốt của công ty ở khâu sản xuất về mặt khối lượng. Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên theo nguyên tắc không phá vỡ kết cấu mặt hàng, không sản xuất mặt hàng để bù cho mặt hàng khác. Do kết cấu sản lượng thay đổi làm cho mức hạ toàn bộ giảm 0,738 triệu tương ứng với 0,032%. Nhân tố sản lượng này là nhân tố khách quan vì nó xuất phát từ nhu cầu của thị trường nên công ty phải tự điều chỉnh hoạt động của mình. Doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành. Nguyên nhân là do cả 3 yếu tố sản lượng, kết cấu sản lượng và giá thành đơn vị sản phẩm đều tăng làm cho mức hạ giảm 51,58 triệu tương đương với 2,243%. III. Phân tích các khoản mục chi phí chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện giá thành Sản phẩm hộp số GT250 là sản phẩm chủ đạo của công ty, hàng năm công ty sản xuất với số lượng lớn nhất trong tất cả các sản phẩm hộp số do đó giá thành của sản phẩm này là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ và doanh thu của công ty. Do đó việc phân tích giá thành của sản phẩm GT250 là rất thiết thực cho việc giảm giá sản phẩm để góp phần đẩy mạnh tiêu thụ của công ty. Giá thành GT250 được tính cho từng khoản mục chi phí của sản phẩm Bảng6: So sánh tình hình thực hiện giá thành sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33403.doc
Tài liệu liên quan