Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3

1. Bản chất tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3

1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 3

1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3

1.3 Mục tiêu của tiêu thụ sản phẩm 4

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 5

2. Nội dung của công tác tiêu thụ sản trong doanh nghiệp 8

2.1. Nghiên cứu thị trường 8

2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 10

2.3. Thành lập các hệ thống phân phối 11

2.4. Thực hiện hoạt động tiêu thụ. 12

2.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 17

2.6. Phân tích và đánh giá công tác tiêu thụ. 19

3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. 23

3.1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ. 23

3.2. Hệ số hàng hoá mua vào 24

3.3. Hệ số tiêu thụ hàng sản xuất ra. 24

3.4. Vòng quay vốn lưu động 24

4. Các biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 24

4.1. Giải pháp về công nghệ. 24

4.2. Giải pháp về nhân lực 24

4.3. Giải pháp về tiêu thụ. 25

4.4. Giải pháp về hỗ trợ của nhà nước đối với việc tiêu thụ sản phẩm. 25

4.5. Phát triển mạng lưới giao thông vận tải phục vụ tiêu dùng hàng hoá 26

4.6. Tổ chức tốt dịch vụ trong quá trình tiêu thụ. 26

PHẦN 2: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP NƯỚC KHOÁNG CHÁNH THẲNG 27

I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng: 27

1.1 Giới thiệu vài nét về tình hình của công ty Dược - Thiết bị y tế Bình Định. 27

1.2 Quá trình hình thành và phát triển Xí nước khoáng Chánh Thắng: 28

1.3 Quy mô hiện tai của Xí nghiệp 29

1.4 Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp: 29

1.5 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu: 30

1.6. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của Xí nghiệp 31

1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp. 31

1.8. Phân tích, đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng. 33

II. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp nước khoán Chánh thắng 34

2.1. Giới thiệu các loại hàng hoá của Xí nghiệp 34

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp qua các năm. 36

2.3. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp. 43

2.4. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: 46

2.5. Kênh phân phối của Xí nghiệp 47

2.6. Chính sách giá 52

2.7. Chính sách xúc tiến bán hàng: 54

2.8. Các đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp. 56

2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ của Xí nghiệp 57

2.10. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp. 57

PHẦN III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP NƯỚC KHOÁNG CHÁNH THẮNG. 60

I. Sự cần thiết phải lập các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp nước khoáng chánh thắng. 60

II. Một số Biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp 60

1. Giải pháp 1: Công tác điều tra nghiên cứu thị trường nước khoáng tại khu vực Miền Trung nói chung và khu vực tỉnh Bình Định nói riêng. 60

2. Giải pháp 2: Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Nha Trang 64

3. Giải pháp 3: Tăng cường hoạt động quảng cáo, xúc tiến hán hàng, chính sách dịch vụ 66

KẾT LUẬN 70

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nghĩa Bình quyết định. Khi nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, và Xí nghiệp nằm trong tình trạng khó khăn. Đứng trước nguy cơ có thể phá sản, để tự cứu lấy mình Xí nghiệp chủ động xin tách khỏi Xí nghiệp Liên hiệp Dược Nghĩa Bình. Ngày 25/8/1989 UBND tỉnh ra quyết định cho Xí nghiệp Dược phẩm tách ra khỏi Xí nghiệp Liên hiệp Dược Nghĩa Bình, trở thành một đơnvị kinh doanh độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Thời kỳ này Xí nghiệp đã sớm đi vào ổn định, các hoạt động kinh doanh tạo nhiều thành quả tốt như sản phẩm của Xí nghiệp tìm chỗ đứng trên thị trường, mở rộng thị trường sang Lào, và đạt được kim nghạch suất khẩu hàng vạn USD. Với mục đích thống nhất nghành Dược của tỉnh, ngày 5/5/1995 UBND tỉnh ra quyết định 922/QĐ - UB hợp nhất Công ty vật tư y tế Bình Định và dược phẩm Bình Định thành công ty Dược - Thiết bị Y tế Bình Định có tên giao dịch được viết tắt là: BIDIPHAR. Công ty Dược - Thiết bị Y tế Bình Định có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập mở tài khoản tại Ngân Hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Chỉ sau một thời gian công ty đã có sự phát triển vượt bậc ngày càng phát huy được tiềm năng của mình. Từ đó đã tạo ra tiền đề khá tốt cho việc phát triển lâu dài về nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày một cao hơn. Cho đến nay, để qóp phần phát triển nền kinh tế trong tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động Công ty đã có những dự án mở rộng quy mô phân xưởng thành các Xí nghiệp trực thuộc như: Xí nghiệp nước kgoáng Chánh Thắng, Xí nghiệp bao bì y tế.... chính những hiệu quả kinh tế trên đã giúp cho công ty Dược - Thiết bị y tế Bình Định trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh có uy tín lớn trên thị trường trong nước, điều này được thể hiện rõ về sự tăng trưởng qua các năm thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng Năm Tổng doanh thu Tổng sản lưọng Thu nhập bình quân / người / tháng 1996 32.400.000 18.200.000 600 1997 62.400.000 39.400.000 710 1998 87.800.000 40.400.000 750 1999 89.500.000 46000.200 800 2000 91.000.000 56.000.000 900 1.2 Quá trình hình thành và phát triển Xí nước khoáng Chánh Thắng: Tên giao dịch: Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng. Địa chỉ: 249 Bạch Đằng - TP Quy Nhơn. Điện thoại: 056.822.025 - 827478 - Fax: 829487 1.2.1 Quá trình hình thành Vì có tiềm năng và điều kiện thuận lợi,được UBND tỉnh đồng ý cho phép Công ty Dược sát thăm dò khai thác sản xuất thử nước khoáng Công ty tiến hành ngay việc đầu tư sản xuất nước khoáng bằng dây chuyền công nghệ với công suất 50 triệu lít trên một năm, đến ngaỳ27/01/1996 UBND tỉnh ra quyết định 2839/QĐ - UB cho phép hình thành Xí nghiệp sản xuất nước khoáng tinh khiết. Qua một thời gian thử nghiệm sản xuất, công ty nhận thấy sản phẩm sản phẩm Xí nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh thị trường., đồng thời kết hợp với sự đồng ý của cấp trên. Công ty Dược - Thiết bị y tế Bình Định chính thức đưa Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng vào hoạt động tháng 01/1997 Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng là một doanh nghiệpNhà Nước trực thuộc công ty Dược - thiết bị y tế Bình Định, thực hiện chế độ hạch toán xoá sổ khuôn dấu và tài khoản, ở Ngân Hàng trực thuộc công ty Dược thiết bị Y tế Bình Định. 1.2.2 Quá trình phát triển của Xí nghiệp Quá trình phát triển của Xí nghiệp trong thời gian qua được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 1: Tình hình phát triển của Xí nghiệp cụ thể qua năm 2000 - 2001 TT Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 11.710 18.400 6690 157 2 Tổng sản lượng Chai 6.036.735 9.485.565 3.448830 157 3 Số lao động Người 123 142 19 115 4 Thu nhập bình quân một lao động Đồng/tháng 900.000 1.000.000 111 Qua các chỉ tiêu, đã thể hiện rõ quá trình hoạt động của Xí nghiệp có chiều hướng phát triển. Sản phẩm Xí nghiệp bán ra ngày càng ra tăng. Điều đó chứng tỏ, chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp được nâng cao và vì thếcó đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sau hơn 5 năm hoạt động và hoàn thiện cơ bản tổ chức bộ máy (1997 - 2001)hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 142 người. 1.3 Quy mô hiện tai của Xí nghiệp Kể từ khi thành lập cho đến nay, Xí nghiệp liên tục phát triển, chất lượng sản phẩm ngày được nâng cao, sản phẩm mà Xí nghiệp đã tạo được người tiêu dùng chấp nhận. Xí nghiệp đã đóng góp nguồn Ngân Sách lớn cho nhà nước, tạo công ăn việc làm cho 142 cán bộ công nhân viên, Năm 2001 tổng doanh thu tiêu thụ đạt 18.400.000.000 đồng. Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng là một doanh nghiệp nhỏ xét theo quy mô nền kinh tế nước ta 1.4 Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp: Chức năng: Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng có chức năng sản xuất kinh doanh với các loại nước giải khát đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo ra lợi nhuận. Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân, làm nghĩa vụ tốt cho công ty Dược - Thiết bị Y tế Bình Định và Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng có nhiệm vụ sản xuất các loại nước giải khát phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Xí nghiệp phải xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh (dài, trung, và ngắn hạn) do cấp trên giao, từng bước thoả mãn nhu cầu xã hội và kinh doanh có hiệu quả. Trong quá trình kinh doanh phải luôn đổi mới phương thức mua bán phù hợp với từng thị trường, tự cân đối mức luân chuyển hàng hoá. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước không ngừng nâng cao trình độ và đời sống cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, đồng thời quản lý bảo toàn và phát triển vốn. Cải tổ thay thế các sản phẩm cũ, chất lượng, dung tích không đạt yêu cầu bảo vệ sản xuất, môi trường, a ninh trật tự.... Thực hiện phân phối lao động và cân bằng xã hội trên cơ sở những nhiệm vụ được đề ra. Bên cạnh đó, Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng đã cụ thể hoá những chỉ tiêu kinh tế xã hội trong các chiến lưọc phát triển kinh doanh, các kế hoạch của từng bộ phận 1.5 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu: 1.5.1. Xí nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm chính là các sản phẩm nước khoángvà nước ngọt. Với các sản phẩm nước ngọt, Xí nghiệp có nhiều chủng loại. Vì vậy Xí nghiệp có nhiều loại công nghệ quy trình công nghệ khác nhau. Các sản phẩm nước ngọt tuy có nhiều chủng loại khác nhau nhưng chúng đều có chung quy trình công nghệ sản xuất theo sơ đồ dưới đây. Quy trình sản xuất nước khoáng có gaz, không gaz và nước ngọt (1) - Quy trình sản xuất nước khoáng không gaz. (2) - Quy trình sản xuất nước khoáng có gaz. (3) - Quy trình sản xuất nước ngọt 1.6. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của Xí nghiệp 1.6.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. 1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 1.7.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng là một doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Với đặc thù trên, Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ nhằm nắm bắt và có những biện pháp kịp thời để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng có sự phân cấp trong tổ chức quản lý (có 2 cấp quản lý) và tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc và giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc. 1.7.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Giám đốc: là người đại diện cao nhất của Xí nghiệp chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong phạm vi Công ty Dược - Thiết bị Y tế Bình Định phân cấp và uỷ quyền. Phó giám đốc kinh doanh: giúp cho Giám đốc công tác kế hoạch kinh doanh, chiến lược bán hàng tiêu thụ sản phẩm, tuyên truyền quảng cáo, tổ chức bán hàng, kiểm tra giám sát tổ chức thực hiện trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch cung tiêu, phòng kinh doanh, kho. Phó giám đốc kỹ thuật: giúp cho giám đốc công tác kỹ thuật, quản lý quy trình kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu thiết kế, ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, vật tư nguyên vật liệu nhập kho... trực tiếp phụ trách phòng KCS, tổ cơ điện, các phân xưởng sản xuất. Phòng tài vụ: Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn Xí nghiệp kế toán, giữ bí mật các tài liệu thuộc loại bí mật nhà nước. Phòng KCS: quản lý quy trình KCS, nghiệm thu chất lượng sản phẩm sản xuất, kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, vật tư, nguyên vật liệu nhập kho. Phòng kinh doanh: Tổ chức nghiên cứu đưa ra các kế hoạch tổ chức kinh doanh, công tác marketing, hội nghị khách hàng. Tự điều chỉnh giá bán, khuyến mại để thích nghi từng thị trường, kênh phân phối. Phòng kế hoạch cung tiêu: có chức năng chuẩn bị vật tư cho sản xuất kinh doanh, quản lý cấp phát vật tư, lập kế hoạch vật tư cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: quản lý và tổ chức cán bộ, quản lý hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách, giáo dục đào tạo, xây dựng hệ thống định mức lao động tiền lương, thống kê báo cáo lao động tiền lương, quản lý công tác tài chính văn hoá đời sống bảo vệ cơ quan. Ngoài ra, Xí nghiệp còn có các đơn vị sản xuất và phục vụ như: Tổ cơ điện: phục vụ sửa chữa điện, nước, máy móc, thiết bị hư hỏng trong sản xuất. Kho: Bảo quản cất giữ hàng hoá, vật tư, nguyên liệu cấp phát giao hàng hoá. Phân xưởng chai pet: sản xuất nước khoáng không gas. Phân xưởng chai thuỷ tinh: sản xuất nước khoáng có gas. * Nhận xét: Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Dược - Thiết bị Y tế Bình Định là một đơn vị có nhiệm vụ sản xuất nước giải khát với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ nhưng cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp tương đối phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhà máy có hệ thống trang thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến với mục tiêu chất lượng đứng đầu của Xí nghiệp nên sản phẩm của nhà máy cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó Xí nghiệp có bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến và phối hợp các chức năng nên phát huy được hiệu quả rất cao. Qua hơn 5 năm hoạt động Xí nghiệp đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường Miền Trung và Tây Nguyên. 1.8. Phân tích, đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng. Trong những năm vừa qua, Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng đã từng bước cố gắng đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mang lại kết quả đáng khích lệ. Bảng 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng. ĐVT:1000Đ STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng 1 Tổng doanh thu 01 11.710.000 18.400.000 6.690.000 157 2 Các khoản giảm trừ 03 3 Doanh thu thuần 10 11.710.000 18.400.000 6.690.000 157 4 Giá vốn hàng bán 11 8.267.260 13.156.000 4.888.740 159 5 Lợi tức gộp (10-11) 20 3.442.720 5.244.000 1.801.280 152 6 Chi phí bán hàng 21 1.498.880 2.392.000 893.120 160 7 Chi phí quản lý 22 1.229.550 1.876.800 647.250 153 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 20-(21+22) 30 714.290 975.200 260.910 137 9 Thuế lợi tức 70 228.573 312.064 92.491 137 10 Lợi nhuận sau thuế (30-70) 80 478.717 663.136 175.418 136 Lợi nhuận thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của Xí nghiệp. Qua bảng 1 có thể thấy ngay được rằng giá tổng doanh thu và lợi nhuận từ năm 2000 đến năm 2001 đều tăng theo từng năm. Ta thấy tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 là 57% ứng với số tiền 6.690.000.000đ, bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng 59% tăng hơn tỉ lệ doanh thu vì chi phí sản xuất tăng cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Còn chi phì bán hàng tăng 60% do số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng rất cao nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với mục đích giữ vững và mở rộng thị trường nên chi phí bán hàng buộc phải tăng. Mặt khác Xí nghiệp đã hạn chế được chi phí quản lý chi tăng 52%. Đặc biệt là lợi nhuận của Xí nghiệp chỉ tăng 36% ứng với số tiền 175.491.000đ. Do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng rất cao nhưng giá bán vẫn giữ nguyên hoặc giảm hơn so với năm 2000 vì sức cạnh tranh của thị trường. Tóm lại với Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có những bước phát triển nhảy vọt. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Để có kết quả này là nhờ Xí nghiệp ngày càng chú trọng đến nhu cầu thị trường, tăng cường hoạt động tiếp thị, mở rộng quy mô sản xuất, tích cực tìm kiếm thị trường, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, dặc biệt về giá luôn ổn định và được người tiêu dùng chấp nhận. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP NƯỚC KHOÁN CHÁNH THẮNG 2.1. Giới thiệu các loại hàng hoá của Xí nghiệp Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Dược BEDIPHAR - Bình Định. Xí nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập dưới sự quản lý của Công ty Dược BEDIPHAR - Bình Định. Xí nghiệp chuyên sản xuất các loại nước giải khát, sản phẩm chủ yếu là các loại nước suối tinh khiết, nước khoáng, nước tăng lực và các loại nước ngọt khác. Từ khi mới thành lập Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng chỉ sản xuất một số sản phẩm như: Nước khoáng ký hiệu Chánh Thắng, nước ngọt hiệu Cola, nước cam (Orage), nước 777, sau này khi đã đi vào sản xuất ổn định và đã có được thị trường Xí nghiệp sản xuất thêm một số các sản phẩm khác như, nước khoáng ngọt Polymin, nước khoáng Sport, nước khoáng tinh khiết Te Life. Gần đây nắm bắt được nhu cầu thị trường Xí nghiệp đã sản xuất thêm nước uống tăng lực hiệu Red - Lion. Mỗi loại sản phẩm có kiểu dáng, nhãn mác, chất lượng, công dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu Thị trường. Sau đây là thành phần một số sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp - Nước khoáng có gaz hiệu Chánh Thắng loại chai 0,5 lit * Thành phần: - Cation (Fe) : mg-l Sodiom (Na+) : 36,8 Potasion (K+) : 0,49 Calcium (Ca+) : 37,2 - Anion : mg-l Chloridef (Cl-) : 12,07 Sulfatf (SO-4) : 2,26 Flooridef (F-... 0,9) Bicatbonatef (HCO3...70) (H2SiO3... 70) * Có công dụng: Bổ dưỡng, chất miễn giải chữa bệnh đường tiêu hoá. Đặc biệt phòng bệnh thiếu iốt, tăng trí nhớ - Nước tăng lực Red-lion loại chai 0,2 lít * Thành phần: Fe Saccarose Gluco Vitamin C Vitamin B2 Vitamin B6 Axit - Citric Taurine Hương liệu * Công dụng: Bổ dưỡng, tăng cường khoáng chất vitamin E, vitamin - Nước cam (Orage) loại chai 0,5l * Thành phần: Faccaro : 80g - l Axit xitric : 1,45g-l Co2 : 6g - l Natri ben zoat Phẩm màu Î 110 Hương tổng hợp Caramen * Công dụng: Bổ dưỡng Với lợi thế được khai thác nước khoáng thiên nhiên ở Phù Cát (Bình Định) là một trong những nguồn nước khoáng thiên nhiên tốt nhất. Sau khi qua sản xuất mặt hàng nước khoáng của Xí nghiệp có những nguyên tố khoáng vị lượng rất tốt và cần thiết cho con người. Ngoài ra ở một số mặt hàng nước khoáng khác như: nước khoáng Polymin, nước Sport có bổ sung thêm một số Vitamin phù hợp với người tiêu dùng. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng không ngừng đầu tư nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để thoả mãn người tiêu dùng. Mẫu mã các loại sản phẩm được trình bày đẹp, hợp thị hiếu và lôi cuốn khách hàng. Một số loại chai nước khoáng Xí nghiệp cải tiến in nhãn hiệu trực tiếp lên chai tạo cảm giác lạ mắt đối với người tiêu dùng. Là một Xí nghiệp trực thuộc Công ty Dược nên yêu cầu về chất lượng được đặt lên hàng đầu, các loại sản phẩm đều được kiểm tra kỹ trước khi đưa ra thị trường, kiên quyết không để loại ra ngoài những sản phẩm kém chất lượng. 2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp qua các năm. Những kết quả về tiêu thụ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động khác của Xí nghiệp. Nếu Xí nghiệp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm tốt thì mới có điều kiện để thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện các mục tiêu của Xí nghiệp đề ra. Muốn biết được Xí nghiệp tiêu thụ được nhiều hay ít trước hết được thể hiện ở chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ. 2.2.1. Phân tích kết quả tiêu thụ theo khối lượng mặt hàng Trong những năm qua Xí nghiệp nước khoáng Chánh Thắng không ngừng nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng thể hiện qua giá trị hàng hoá thực hiện qua các số liệu trong bảng sau: Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng của xí nghiệp Đơn vị tính: lít STT Mặt hàng Chủng loại (lit) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch SL (lit) % SL (lit) % (+ -) (%) I Nước khoáng gaz 1 Hiệu Chánh Thắng lạt chai 0,5 225.390 6,80 135.400 5,58 -89.990 60,07 2 Hiệu Polymin ngọt chai 0,5 1.029.300 30,92 2.695.00 42,2 1.665.700 261,82 II Nước suối 1 The life chai nhựa 0,5 226.600 6,8 170.820 2,68 -55.780 75,38 2 The life chai nhựa 1,5 84.945 2,55 244.440 1,28 159.495 287,76 3 The life thùng nhựa 20 1.487.800 0,58 III Nước tăng lực 1 Red lion chai nhựa 0,2 77.400 2,32 2,32 2 Red lion chai 0,2 267.640 8,04 940.000 36,82 672.360 351,21 3 Sport chai 0,5 43.300 1,3 12.500 0,2 -30.800 28,87 4 Đại bàng đỏ chai 0,5 10.250 0,16 5 Vitamin chai 0,2 123.880 4,85 6 Vitamin chai 1,25 9.625 0,06 IV Nước ngọt 1 Cam chai 0,5 448.900 13,48 360.750 5,65 -88.150 80,36 2 Xá xị chai 0,5 301.300 9,05 216.000 3,38 -85.300 71,7 3 777 chai 0,5 92.100 2,76 4 Orange, Cola, Xá xị, 777 chai 0,2 275.372 11,27 5 Orange, Cola, Xá xị, 777 chai 1,25 156.825 4,71 Tổng Cộng 3.330.572 100 6.406.645 100 3.330.572 192,36 Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy hầu như SL các loại sản phẩm của Xí nghiệp đều giảm, tuy nhiên các mặt hàng có giá trị lớn thì tăng đều hàng năm. Điều này có thể nói rằng Xí nghiệp không ngừng hoàn thiện mở rộng mạng lưới tiêu thụ, mở rộng hệ thống quản lý khắp cả nước, không ngừng tổ chức các hoạt động Marketing quảng cáo, khuyễn mãi, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhất là các sản phẩm mang tính chiến lược của Xí nghiệp. Các sản phẩm như: nước khoáng gaz polymin nước suối The life 1,5 lit nước tăng lực Red - lion và một số sản phẩm khác, sản phẩm tiêu thụ ngày càng cao. Năm 2000 sản lượng tiêu thụ của nước khoáng gaz hiệu Polymin chỉ đạt 1029300 lit, năm 2001 là 269.5000 lit tăng 161,82%. Có thể nói đây là mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất đồng thời góp phần lớn nhất vào tổng doanh thu cũng như tổng giá trị sản xuất hàng năm của Xí nghiệp (sản phẩm chính của Xí nghiệp). Bên cạnh đó, một số sản phẩm nước khoáng gaz hiệu Chánh Thắng đây là sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp, nó là sản phẩm chiến lược của Xí nghiệp, nó gắn bó dài nhất. Sản phẩm này là một trong những mặt hàng có nguồn thu nhập chủ yếu của Xí nghiệp, nhưng trong năm 2000 vừa qua do có sự ảnh hưởng lớn về điều kiện khách quan (thiên tai) nên mặt hàng này bị đứt đoạn một thời gian, vì thế trong năm 2001 sản lượng tiêu thụ thấp hơn so với các năm trước. Năm 2001 tụt xuống còn 135.400 lit giảm 39,93%, so với năm 2000. Sản lượng hàng nước suối tăng dần qua từng năm, đây cũng là những mặt hàng mang tính chiến lược, sống còn của Xí nghiệp. Đặc biệt là loại nước suối The Life loại chai nhựa 1,5 lit. Đây là loại sản phẩm chai nhựa rất tiện lợi cho người tiêu dùng trong việc, đi chơi, đi picnic... hơn nữa giá của loại sản phẩm này thấp hơn so với giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường, nên rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Tăng 187,76% so với năm 2000. Bên cạnh đó mặt hàng nước suối The Life 0,5 lit thì lại giảm năm 2000 sản lượng tiêu thụ là 226.600 lit nhưng sang năm 2001 là 170.820 lit giảm 24,62%. Sang năm 2001 nắm bắt được nhu cầu của thị trường Xí nghiệp sản xuất thêm loại nước The Life loaị thùng 20 lit mới bước đầu mà sản lượng tiêu thụ đạt được 1487.800 lit, đây là một điều đáng mừng cho Xí nghiệp. - Mặt hàng nước tăng lực năm 2000, nức tăng lực Red - Lion loại chai nhựa tiêu thụ được 744.00 lit chỉ thiếu 2,32% trong tổng sản lượng sang năm 2001 Xí nghiệp không sản xuất nữa. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm này giảm là do sức ép cạnh tranh mạnh mẽ sản phẩm của các hãng lớn như nước Numberone (Bến Thành), Bò húc (Đà Nẵng), Ngựa Húc (Hồ Chí Minh).... Xong xong với việc giảm này Xí nghiệp cải tiến lại sản phẩm Red - Lion loại 0,5 lit mẫu mã đẹp, chất lượng hơn. Tuy mới đưa ra thị trường được người tiêu dùng ưa chuộng vì thế sản lượng hàng năm tăng lên rất cao. Năm 2000 sản lượng tiêu thụ là 267.640 lit sang năm 2001 sản lượng tiêu thụ là 940.000 lit tăng 251,21% góp phần làm tăng doanh thu của Xí nghiệp, đây cũng là một mặt hàng mang tính chiến lược của Xí nghiệp. - Các mặt hàng nước ngọt còn lại như: nước cam, xá xị, sport, 777 có sự giảm xuống do ngày càng có nhiều các sản phẩm khá cạnh tranh về mọi mặt như: mẫu mã, chất lượng và giá cả và do thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng thích dùng những sản phẩm nổi tiếng, mà sản phẩm nước ngọt của Xí nghiệp so với các sản phẩm đó rẻ hơn nhưng mẫu mã chưa được đẹp nên sản lượng tiêu thụ ngày càng giảm dần. Đứng trước những khó khăn của thị trường tiêu thụ sản phẩm, với sự nỗ lực của mình Xí nghiệp đã nghiên cứu năm 2001 cho sản xuất thêm một số nước sản phẩm như Đại bàng đỏ, Vitamin dựa theo công nghệ sản xuất nước tăng lực Red - Lion, sản lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó còn một số mặt hàng như Orage, 777, Cola, Xá xị loại chai 0,2 lit và loại chai nhựa 1,25 lit không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng nên không sản xuất nữa. Qua bảng trên cho ta thấy các sản phẩm chính chủ lực của Xí nghiệp vẫn được khách hàng ưa chuộng. Vì vậy mà tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm vẫn tăng. Tuy nhiên khối lượng tăng không nhiều nhưng kết quả đó là dấu hiệu đáng mừng. Cũng như trong tương lai Xí nghiệp phải có các hoạt động như nghiệp cứu thị trường, tích cực đẩy mạnh hoạt động Marketing, có những thay đổi ở khâu sản xuất, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm biện pháp tối ưu nhất để sản phẩm của Xí nghiệp có sức cạnh tranh cao giữa vững chữ tín với người tiêu dùng, khách hàng trong và ngoại tỉnh, từ đó đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm nhằm duy trì và phát triển Xí nghiệp. 2.2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ theo doanh thu Hiện nay Xí nghiệp cung cấp trên thị trường các mặt hàng nước giải khát với đủ các chủng loại khác nhau. Do nhu cầu của thị trường không ngừng tăng lên mà các sản phẩm nước khoáng của Xí nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng dẫn đến Xí nghiệp đã tiêu thụ mạnh các loại sản phẩm này, nên doanh thu đã không ngừng tăng lên, chỉ có một số mặt hàng là giảm sút nhưng không đáng kể. Cụ thể ta xem qua sự biến động về doanh thu và tỷ trọng của từng mặt hàng qua các năm. Bảng 4: Doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của xí nghiệp Đơn vị tính: 1000 đồng STT Mặt hàng Chủng loại (lit) Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch SL (lit) % SL (lit) % (+ -) (%) I Nước khoáng gaz 1 Hiệu Chánh Thắng lạt chai 0,5 452.780 3,87 268.092 1,46 -184.688 59,21 2 Hiệu Polymin ngọt chai 0,5 2.780.460 23,74 6.845.045 37,20 4.064.585 246,18 II Nước suối 1 The life chai nhựa 0,5 906.400 7,74 683.280 3,71 223.120 75,38 2 The life chai nhựa 1,5 192.542 1,65 537.768 2,92 345.226 279,3 3 The life thùng nhựa 20 1.004.265 5,46 III Nước tăng lực 1 Red lion chai nhựa 0,2 638.500 5,45 2 Red lion chai 0,2 2.060.828 17,6 6.845.045 37,20 4.784.217 332,15 3 Sport chai 0,5 129.900 1,11 137.500 0,2 -92.400 28,87 4 Đại bàng đỏ chai 31.160 0,17 5 Vitamin chai 256.490 1,40 6 Vitamin chai 42.350 0,23 IV Nước ngọt 1 Cam chai 0,5 1.391.590 11,88 1.082.250 5,88 -309.340 77,77 2 Xá xị chai 0,5 843.640 7,17 604.800 3,29 -238.840 71,69 3 777 chai 0,5 267.300 2,28 4 Orange, Cola, Xá xị, 777 chai 0,2 1.356.030 7,08 5 Orange, Cola, Xá xị, 777 chai 1,25 690.030 5,99 Tổng Cộng 11.710.353 100 18.400.000 100 6.689.647 157,12 Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm, sau luôn cao hơn năm trước đây là một dấu hiệu tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, điều này chứng tỏ sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng được thị trường chấp nhận. Như chúng ta đã biết nước khoáng là một loại nước giải khát rất tốt cho sức khoẻ được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng. Giải khát là nhu cầu lớn của con người. Thường thì ta hay uống nhiều hơn ăn mà đặc điểm nước khoáng gaz có tác dụng dễ tiêu hoá, dễ uống. Hiện nay có rất nhiều các cơ quan, Xí nghiệp, các hộ gia đình... Sử dụng nước khoáng thay thế nước uống hàng ngày. Mặc khác chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn, nhờ thế mà nhu cầu về sản lượng nước khoáng của Xí nghiệp tiêu thụ ngày càng tăng. Cụ thể năm 2001 tổng doanh thu là 18.000.000 nghìn đồng tăng 57,12% tương ứng với số tiền 6.89.647 nghìn đồng so với năm 2000, nhưng mức tăng của sản lượng 92,36% lớn hơn so với mức tăng của doanh thu. Nguyên nhân của việc này là do giá bán của năm 2001 giảm hơn so với năm 2000. Để thấy rõ hơn ta đi xét doanh thu từng mặt hàng. - Mặt hàng nước khoáng gaz: Chánh Thắng có biến động trong năm 2001, mặt hàng này có sản lượng tiêu thụ rất thấp, dẫn đến doanh t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8424.doc
Tài liệu liên quan