Giáo án Ngữ văn 9 tiết 31 đến 55

TUẦN 09 – TIẾT 43 + 44

 Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (MÁY CHIẾU)

 - PHẠM TIẾN DUẬT -

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.

- Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.

- Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại

- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.

- Cảm nhận được giá trị ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.

* KNS:

- Nhận thức được những sáng tạo của bộ đội, công an, TNXP trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng kiên định trong cuộc sống.

3. Thái độ:

Giáo dục hs niềm tự hào, biết ơn các thế hệ cha anh, và niềm lạc quan yêu đời trong cuộc sống.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:

- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.

- Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.

 

doc79 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tiết 31 đến 55, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạngcủa những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ. 5. Định hướng phát triển năng lực: * Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực sáng tạo, Năng lực hợp tác, Năng lực tự quản bản thân, Năng lực tìm kiếm thông tin * Năng lực chuyên biệt : Năng lực đọc – hiểu vấn đề, Năng lực phân tích, cảm nhận, Năng lực tạo lập văn bản ; Năng lực giao tiếp tiếng Việt, Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. II. Chuẩn bị: Gv: Đọc tài liệu, Soạn giáo án, thơ văn, hình ảnh,bảng phụ, máy chiếu hoặc màn hình thông minh Hs: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn sgk, sưu tầm các tác phẩm thơ, văn, nhạc III. Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định (1’) 2. Bài cũ (5’) ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Đồng chí” ( 6 điểm ) ? Nêu những biểu hiện của tình đồng chí? Yêu cầu trả lời: - Cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau: - Chia sẻ những gian lao thiếu thốn, bệnh tật: - Truyền hơi ấm, niềm tin cho nhau nơi chiến trường: → sức mạnh đoàn kết giúp người lính vượt qua mọi gian lao. ( mỗi ý đúng 1 điểm. Diễn đạt tốt: 1 điểm ) 3. Bài mới * (1’): Gv cho Hs nghe bài hát Tôi người lái xe hoặc hình ảnh những chiếc xe không kính Ở tiết trước các em khi học bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, chúng ta đã cảm nhận được vẻ đẹp chất phác, mộc mạc của những anh lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong bài học hôm nay, cũng vẫn với đề tài người lính nhưng chúng ta sẽ gặp gỡ và làm quen với những anh lính trẻ Trường Sơn qua bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung NLHT Hoạt động 1: 10’ Mục tiêu : nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. Phương pháp : Nêu vấn đề, đàm thoại ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Tiến Duật ? Hs trình bày Gv mở rộng : Ông tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, nhưng sau đó không tiếp tục với nghề giáo mà quyết định lên đường nhập ngũ. Trong thời gian này, ông sống và chiến đấu chủ yếu trên tuyến đường Trường Sơn. Cho Hs quan sát hình ảnh tác giả PTD - Chiến tranh kết thúc, ông về làm việc tại Ban Văn nghệ, Hội Nhà văn Việt nam. Ông sống ở Hà Nội, là Phó trưởng Ban Đối ngoại Hội Nhà văn Việt Nam. - Là chiến sĩ lái xe từng lăn lộn trên tuyến đường Trường Sơn đạn bom khói lửa nên ông viết khá nhiều bài thơ mang hơi thở trực tiếp của cuộc chiến tranh chống Mĩ. Những nhân vật đi vào trang thơ của ông hầu hết là những anh lính lái xe hay những cô gái thanh niên xung phong. Gv cho Hs xem 1 số tập thơ tiêu biểu . Gv: Nhiều bài thơ của ông đã đi vào trí nhớ của công chúng và đã trở thành những bài ca đi cùng năm tháng: Trường Sơn Đông -Trường Sơn tây; Lửa đèn; Gửi em cô gái thanh niên xung phong. - Ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001. ? Cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Hs :1969 cuộc K/c chống Mỹ gay go ác liệt, lúc này PTD là một anh lính lái xe thuộc Binh đoàn vận tải, sống và chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn. ? Thể thơ của bài thơ? ? Nếu đọc bài thơ này em sẽ đọc với giọng điệu như thế nào? Gv hướng dẫn đọc: Tự nhiên, vui tươi, sôi nổi pha chút ngang tàng, tinh nghịch, nhấn mạnh ở những điệp từ, động từ “ giật, rung” - Giọng điệu ngang tàng ở những câu: Hs : Đọc -> Gv nhận xét . Gv chú ý các chú thích: + Bếp Hoàng Cầm ( Hs quan sát hình ảnh anh hùng Hoàng Cầm và phát minh của ông) Gv mở rộng thêm một số phát minh sáng tạo của bộ đội ta góp phần làm nên nhiều thắng lợi cho cuộc kháng chiến: anh hùng Trần Đại Nghĩa – chế tạo thành công súng ZKZ -> bắn rơi được nhiều máy bay B.52 của Mĩ...; sáng tạo của những nữ TNXP trong khi làm nhiệm vụ san lấp hố bom và hoa tiêu dẫn đường... I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941- 2007). Quê: Phú Thọ. - Là nhà thơ quân đội tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ thời chống Mỹ. - Tác phẩm của ông chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh. - Phong cách thơ sôi nổi, trẻ trung, tinh nghịch đậm chất lính. -> Được coi là nhà thơ có công lớn trong việc làm trẻ hóa nền thơ ca VN. 2 . Tác phẩm: - Hoàn cảnh: sáng tác năm 1969, Trích “Vầng trăng, quầng lửa” - 1970. - Thể thơ : tự do 3. Đọc, từ khó. Đọc hiểu,Giao tiếp, hợp tác, phân tích, tìm kiếm và xử lí thông tin Hoạt động 2. 60’ Mục tiêu : nắm được hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạngcủa những người lính lái xe Phương pháp : nêu vấn đề, thảo luận, phân tích, bình giảng... ? Em cảm nhận được điều gì khi mới đọc nhan đề bài thơ? ( So với nhan đề của các bài thơ khác). Hs : Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bởi lẽ: + Số chữ dài. + Xe không kính tức là xe hỏng, không hoàn hảo, là những chiếc xe không đẹp, vậy thì có gì là thơ. Bởi lẽ đã nói đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đẽ, lãng mạn, bay bổng. =>Phạm Tiến Duật lại lấy nguồn cảm hứng từ hiện thực những chiếc xe không kính và lấy hình ảnh này để đặt tên cho bài thơ của mình. + Rõ ràng đây là một bài thơ, vậy mà tác giả lại ghi là “Bài thơ” – cách ghi như thế có vẻ hơi thừa. Gv cho quan sát xem nhà thơ đã nói gì về nhan đề bài thơ của ông: Tôi phải thêm “ Bài thơ về”, để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một khúc văn xuôi. =>Từ nhan đề ấy TG muốn khẳng định rằng ngay trong hoàn cảnh khói lửa bom đạn của chiến tranh chúng ta vẫn tìm thấy những cái đẹp, giàu chất thơ. Đây cũng chính là quan niệm của TG “ đi tìm chất thơ ngay trong cuộc sống bình dị đời thường”. ? Trọng tâm bài thơ này viết về điều gì ? Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ ? Hs suy nghĩ trả lời. Gv : Bài thơ là cảm xúc của TG về hình ảnh những chiếc xe không kính và hình ảnh người lính lái xe. Cảm xúc ấy bao trùm toàn bộ bài thơ nên ta không phân tích theo bố cục thông thường mà phân tích theo hướng bổ dọc . ? Tìm những câu thơ giới thiệu về những chiếc xe trong bài thơ ? Hs tìm – phát biểu Gv: Xưa nay những phương tiện giao thông ít đi vào trong thơ, nếu đi vào thơ thường thường nó được mĩ lệ hóa: + Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giũa mây cao với biển bằng. + Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng... ? Còn trong bày thơ này, tác giả PTD đã dùng bút pháp nghệ thuật gì để giới thiệu về những chiếc xe ? Hs: + Bút pháp tả thực (Gv : PTD không hề lãng mạn hóa mà ông đã dùng bút pháp tả thực, thực đến mức trần trụi: những chiếc xe không chỉ không có kính mà còn bị biến dạng, không có đèn, không có mui, xây xước móp mép). + Lặp từ (Gv: Lặp đi lặp lại từ “ không”, duy nhất có một từ “có”. Tất cả từ “không” và “có” ở đây đều nói về điều gì? Hs : Hư hỏng, mất mát. ? Nói đến mất mát nhưng giọng thơ ở đây có bi lụy không? Hs : Giọng điệu mang đậm chất lính (thản nhiên, ngang tàng). ? Với các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng ở trên, em có cảm nhận như thế nào về những chiếc xe của PTD ? Hs quan sát hình ảnh ? Sau câu thơ tả thực là lời giải thích cho sự cố có phần không bình thường của những chiếc xe, đó là do đâu ? Hs : Bom giật, bom rung. ? Khi nói về sự tàn phá dữ dội của bom đạn TG đã dùng những từ như thế nào? Tác dụng ? Gv: Nguyên nhân của hiện tượng đó cũng được giải thích rất thực vẫn bằng một giọng điệu rất thản nhiên. ? Qua đó giúp em hiểu được điều gì về hiện thực cuộc chiến tranh lúc bấy giờ? GV mở rộng: Trong chiến tranh đế quốc Mĩ đã ném hàng triệu tấn bom, rải hàng triệu lít chất độc hoá học huỷ diệt hòng cắt đứt con đường huyết mạch vận chuyển vũ khí, lương thực từ Bắc vào Nam của ta – đó là con đường Trường Sơn. Chúng đã phá hỏng biết bao nhiêu xe quân sự của ta. Dọc tuyến đường Trường Sơn xác xe cháy ngổn ngang, nhà thơ PTD cũng đã từng viết: Mỗi trọng điểm là một nghĩa địa ô tô Xác xe cháy ngổn ngang lưng đèo, đỉnh núi. Trong điều kiện như vậy quân ta phải chắp nhặt, thu gom. Có khi phải lấy bộ phận của xe này ghép với bộ phận còn sót lại của xe khác để làm nên một chiếc xe có thể chạy được. Đặt trong hoàn cảnh chiến tranh thì đây là điều hết sức bình thường. ? Theo em vì sao tác giả lại có thể miêu tả 1 cách chân thực những chiếc xe không kính? Hs : Tg đã từng là người lính lái xe ở trường Sơn, từng trực tiếp đương đầu với bom đạn chiến tranh. ? Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ ở đoạn này? Hs : Hình tượng thơ độc đáoà biểu hiện hồn thơ nhạy cảm, nét ngang tàng tinh nghich, thích cái lạ của PTD. ? Vì sao có thể nói xe không kính là hình ảnh thơ độc đáo? Hs : + Đó là những chiếc xe không kính, không đèn, không mui...nhưng vẫn băng ra chiến trường. + Hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì thường được mĩ lệ hóa, lãng mạn hóa và mang ý nghĩa tượng trưng . Nhưng xe không kính của PTD là một hình ảnh thực đến trần trụi. Tác giả giải thích nguyên nhân cũng rất thực: bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi. + Hình ảnh thực này được diễn tả bằng hai câu thơ rất gần với câu văn xuôi, lại có giọng thản nhiên càng gây sự chú ý về cái khác lạ của nó . Bom đạn chiến tranh còn làm chiếc xe biến dạng hơn nữa. + Hình ảnh xe không kính vốn không hiếm trong chiến tranh nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng tinh nghịch thiùch cái lạ như PTD mới nhận ra được và đưa nó vào thành hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ. ? Nếu đặt trong điều kiện hiện nay thì đây là những chiếc xe như thế nào? Hs : Không đủ điều kiện để chạy vì rất nguy hiểm đến tính mạng, thậm chí còn đầy đủ các bộ phận nhưng đã hết hạn sử dụng thì nhà nước cũng không cho phép được chạy. Gần đây các em đã được nghe khuyến cáo về những chiếc xe đưa đón học sinh, xe chở khách hiện nay đã hết hạn sử dụng, không đảm bảo chất lượng. Do vậy để đảm bảo tính mạng cho mình các em về tuyên truyền gia đình nên cân nhắc lựa chọn những chiếc xe có chất lượng tốt hơn. Mặc dù thiếu thốn về phương tiện tối thiểu nhưng được ngồi trên những chiếc xe không kính lại có cái thú vui riêng của nó mà chỉ những người lính lái xe mới cảm nhận được và đó cũng là cơ hội để những người lính lái xe thể hiện vẻ đẹp của mình. Vẻ đẹp ấy hiện lên qua những khía cạnh nào? Hs : Tư thế, thái độ, tình đồng đội, ý chí. Hs thảo luận tìm những chi tiết minh họa cho từng khía cạnh – báo cáo kết quả. Gv nhận xét và gợi ý khai thác thêm : ? Trên chiếc xe bị biến dạng trần trụi, tư thế của người chiến sĩ lái xe được miêu tả như thế nào ? Tìm những câu thơ thể hiện điều đó ? Hs:: Ung dung... nhìn thẳng... ? Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên ? Nghệ thuật ấy đã giúp e hình dung như thế nào về tư thế của những người lính lái xe ? Hs : Đảo ngữ, điệp từ. -> Chủ động, ung dung hiên ngang đối mặt. ? Ngồi trong những chiếc xe không kính ấy, người chiến sĩ đã cảm nhận được điều gì ? Cái hay của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong các chi tiết ấy ? Hs : Sử dụng điệp từ, nhân hóa, từ ngữ cảm giác mạnh: xoa, chạy thẳng, đột ngột, sa, ùa... ->Cảm giác mới lạ, thích thú khi trực diện chan hòa với thiên nhiên. GV bình:  Ngồi trên những chiếc xe không kính, người lính thấy mình gần gũi với thiên nhiên hơn, mạnh mẽ và yêu đời hơn. Thiên nhiên như ùa vào quấn quýt lấy người chiến sĩ. Đằng sau tay lái với cái nhìn đây kiêu hãnh, người lính phát hiện ra những vẻ đẹp bất ngờ của thế giới. Và chính trong thế giới thiên nhiên đẹp đẽ kì diệu đó, tầm vóc của người lính được nâng bổng lên ngang tầm với thiên nhiên vũ trụ.  ? Điều khiển những chiếc xe “không có kính” các chiến sĩ lái xe có gặp khó khăn gì không ? Chi tiết nào nói lên điều đó ? Hs trả lời Gv liên hệ những khó khăn của người lính, của những TNXP trong bài Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ... ? Đứng trước những khó khăn đó thái độ của những người lính lái xe ra sao ? Phân tích cái hay của biện pháp nghệ thuật trong những câu thơ này ? Hs : Ừ thì, Chưa cần rửa, Chưa cần thay, Cười ha ha -> điệp ngữ, điệp cấu trúc => ngang tàng, coi thường khó khăn, yêu đời Gv: Cấu trúc “Ừ thì.Chưa cần” + giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị như lời nói thường -> thể hiện thái độ hồn nhiên pha chút ngang tàng, bất chấp mọi gian khó, tràn đầy tinh thần lạc quan với tiếng cười sảng khoái của người lính, tiếng cười ấy át tiếng bom rền đạn nổ, làm lu mờ bao thiếu thốn, nguy hiểm trong chiến tranh. ( Liên hệ : Miệng cười buốt giá). Gv:Tuy nhà thơ không đề cập đến tình đồng đội, đồng chí nhưng người đọc vẫn cảm nhận được rất cụ thể tình cảm thiêng liêng ấy. ? Tình đồng chí đồng đội của những người lính lái xe TS được biểu hiện như thế nào ? Hs : Bắt tay qua cửa kính vỡ, dựng bếp Hoàng Cầm, chung bát đũa, võng mắc chông chênh, “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” Gv chiếu hình ảnh minh họa ? Cách biểu hiện tình cảm của người lính thời chống Mĩ có gì khác với những anh bộ đội cụ Hồ thời chống Pháp trong bài Đồng chí? Hs thảo luận – phát biểu: + Đồng chí: tình cảm lắng sâu, biểu hiện thâm trầm, đó là cái nét riêng của thế hệ thanh niên thời chống Pháp - những người lính là những người nông dân xuất thân từ thân phận nô lệ, nghèo khổ. CM là sự giải thoát số phận đau khổ tăm tối của họ. +Bài thơ về tiểu đội xe không kính:Tình đồng chí của anh bộ đội thời chống Mĩ cũng sâu sắc như thế nhưng được biểu lộ mạnh mẽ, hồn nhiên, vui tươi, sôi nổi trẻ trung. Họ là thế hệ thanh niên được Đảng giáo dục, có giác ngộ CM, nắm vững niềm tin chiến thắng. Hs đọc khổ thơ cuối. Gv: Có ý kiến cho rằng trong khổ thơ cuối có sự đối lập giữa cái “không” và cái “có”. Ý kiến của em ? Hãy lí giải ? Hs trả lời : - Cái không : thiếu thốn về vật chất - Cái có : sức mạnh tinh thần -> đủ để vượt qua tất cả. ? Từ sự đối lập trên vừa phân tích, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì ? Hs : Bom đạn của kẻ thù đã tước đi rất nhiều bộ phận của những chiếc xe nhưng chẳng hề gì, chẳng có gì ngăn cản được việc của những chiếc xe đặc biệt đó. Bởi trong xe vẫn còn “một trái tim” nồng nàn yêu nước, căm thù giặc sâu sắc. ? Theo em h.ảnh “trái tim” mang ý nghĩa gì ? Hs : hình ảnh hoán dụ (trái tim): Biểu trưng cho tình cảm và ý chí của người lính lái xe (lấy cái cụ thể biểu trưng cho cái trừu tượng) quyết chiến quyết thắng tất cả vì miền Nam thân yêu. GV bình: Kết thúc bài thơ là hình ảnh trái tim ,có trái tim chiếc xe trở thành cơ thể sống để không có 1 bom đạn nào, sức mạnh quân sự nào, mất mát đau thương nào có thể ngăn trở những đoàn xe đêm ra trận.Trái tim là nhãn tự của bài hội tụ vẻ đẹp của người chiến sĩ.Ta lại nhớ đến chàng Đan Kô xé toang lồng ngực móc trái tim làm ngọn đuốc đưa bộ lạc thoát khỏi đầm lầy, hay nhà thơ Lâm Thị Mĩ Dạ lấy trái tim tượng trưng cho sự bất tử .Phải chăng trong các anh đã thấm nhuần CN yêu nước được kết tụ và lưu truyền qua các thế hệ cha ông Một trái tim biết yêu ? Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của khổ thơ cuối ? Hs : Chất liệu hiện thực, giọng thơ sôi nổi, tự nhiên, giàu tính khẩu ngữ, trẻ trung -> Khổ thơ nhắc lại đời sống gian khổ của người chiến sĩ (cuộc sống của họ gắn liền với những chiếc xe và con đường phía trước: - Nấu cơm bằng bếp hoàng cầm - Giấc ngủ chông chênh theo nhịp xe Nhưng những người chiến sĩ vẫn rất lạc quan tin tưởng ở tương lai). II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nhan đề bài thơ: - Số từ nhiều - Hình ảnh : xe không kính -> không hoàn hảo - Cụm từ : Bài thơ về -> hơi thừa => Mới lạ, độc đáo, thể hiện cách nhìn, cách khai thác chất thơ từ hiện thực cuộc sống. 2. Hình ảnh những chiếc xe không kính: - “ Không có kính vỡ đi rồi”. - không có đèn -.không có mui, thùng xe có xước - Bút pháp tả thực, lặp từ, giọng thơ thản nhiên, ngang tàng -> H/ả những chiếc xe mang đầy thương tích vẫn băng băng ra trận. - Nguyên nhân : Bom giật, bom rung . -> Sử dụng động từ mạnh: => Tô đậm sự tàn phá khốc liệt của bom đạn chiến tranh. => Hình tượng thơ độc đáo, biểu hiện hồn thơ nhạy cảm, nét ngang tàng tinh nghich, thích cái lạ của PTD. 2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe a. Tư thế: Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. - NT: Đảo ngữ, điệp từ. -> Chủ động, ung dung hiên ngang đối mặt. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy sao ùa vào buồng lái. - Sử dụng điệp từ, nhân hóa, từ ngữ cảm giác mạnh... -> Cảm giác mới lạ, thích thú khi đối diện chan hòa với thiên nhiên. b. Tinh thần, thái độ của người lính trước khó khăn: - Khó khăn: + Bụi phun tóc trắng + Mưa tuôn mưa xối + gió vào xoa mắt đắng. -> luôn phải đối mặt với gian khổ, với sự khắc nghiệt của thiên nhiên. - Thái độ, tinh thần: + Ừ thì... + Chưa cần rửa... + Chưa cần thay... + Cười ha ha → Nt: điệp ngữ, điệp cấu trúc => thái độ hồn nhiên, ngang tàng, bất chấp mọi gian khó, sự lạc quan yêu đời của các chiến sĩ lái xe. c. Tình đồng đội + Bắt tay qua cửa kính vỡ. + Chung bát đũagia đình đấy. → Tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn, ruột thịt. d. Ý chí + Xe vẫn chạy vì MN phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim. → Hình ảnh hoán dụ “Trái tim”: Tượng trưng cho ý chí quyết chiến quyết thắng với mục đích cao đẹp: tất cả vì miền Nam thân yêu. → NT: Chất liệu hiện thực, giọng thơ sôi nổi, tự nhiên, giàu tính khẩu ngữ, trẻ trung. Đọc hiểu,Giao tiếp, hợp tác, tìm kiếm thông tin phân tích, bình luận, cảm nhận, so sánh, đánh giá Hoạt động 3. ? Nhận xét giá trị nghệ thuật của bài thơ ? Bài thơ có những nét riêng gì bộc lộ phong cách của PTD? Hs: + Giọng điệu ngang tàng tinh nghịch, ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn. + Thể thơ : kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ với thể thơ 8 chữ tạo cho bài thơ có điệu thơ gần với lời nói, tự nhiên, sinh động. ? Qua bài thơ vừa phân tích, em hiểu gì về người chiến sĩ lái xe TS năm xưa ? Thái độ và tình cảm của em với họ ? Hs: Là những con người có lòng dũng cảm, có tinh thần bất chấp gian khổ, khó khăn, lạc quan yêu đời, có tình đồng đội keo sơn, có niềm tin chiến thắng giặc Mĩ xâm lược -> yêu mến, tự hào, ngưỡng mộ... Gv yêu cầu hs liên hệ với hình ảnh người chiến sĩ chống Mĩ trên con đường Trường Sơn của các nhà thơ khác. Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai ( Tố Hữu ) Hs đọc ghi nhớ/133. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực. - Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng giặc Mĩ xâm lược. * Ghi nhớ/sgk Tổng hợp, đánh giá, khái quát, cảm nhận 4. Luyện tập - Củng cố (5’) ? Vì sao những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo trong bài thơ ? + Hình ảnh xe cộ , tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì thường được mĩ lệ hóa, lãng mạn hóa và mang ý nghĩa tượng trưng . Nhưng xe không kính của PTD là một hình ảnh thực đến trần trụi. Tác giả giải thích nguyên nhân cũng rất thực:bom giật,bom rung kính vỡ đi rồi. => Hình ảnh thơ độc đáo->sự tàn phá khốc liệt và giữ dội của hiện thực chiến tranh. Đồng thời biểu hiện hồn thơ nhạy cảm, nét ngang tàng tinh nghịch thích cái lạ của PTD. * Hãy chọn phân tích cái hay của một hình ảnh thơ em thích ? - Gió xoa mắt đắng : nhân hóa, chuyển đổi cảm giác à thiên nhiên phải chăng âu yếm vỗ về người chiến sĩ dũng cảm, mắt đắng vì rát buốt bụi đường hay mất ngủ vì suốt đêm phải lái xe vượt TS; - Con đường chạy thẳng vào tim: diễn tả cảm giác thực, nhưng cũng là hình ảnh thơ giàu ý nghĩa vì trái tim tượng trưng cho tình cảm * Câu 2/133: Phân tích khổ thơ thứ 2 để làm rõ những cảm giác, ấn tượng của người lính lái xe không kính trên đường ra trận. -Gv hướng dẫn, hs về nhà làm. ? Ngoài những điểm khác nhau trong cách thể hiện tình cảm như đã phân tích ở trên, theo em hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính có điểm giống nhau nào không ? Hs : Điểm giống - Lý tưởng, trách nhiệm, lòng yêu nước. - Tinh thần vượt khó khăn, gian khổ hi sinh - Niềm lạc quan của sức sống thanh xuân - Tình cảm gắn bó chia ngọt sẻ bùi Gv khái quát nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy * Qua hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính, em học tập được điều gì ở những người lính ? 5. Hướng dẫn tự học ( 2’) - Học thuộc lòng bài thơ, nội dung vở ghi, ghi nhớ/sgk. - Hoàn thành bài tập 2/ SGK * Nhớ lại đề và nội dung bài làm TLV số 2 – nhận xét ưu, nhược điểm trong bài và nêu bài học kinh nghiệm. *********************** Ngày soạn : 25. 10.2017 Ngày dạy : 27. 10. 2017 TUAÀN 9 – TIEÁT 45 TRAÛ BAØI VIEÁT TAÄP LAØM VAÊN SOÁ 2 I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả; nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu của mình khi viết loại bài văn này, nắm vững hơn các kiến thức văn học trung đại 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và kĩ năng diễn đạt 3. Thái độ: - Nhận ra ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy. 4. Xác định nội dung trọng tâm của bài: Cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả; nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu của mình khi viết loại bài văn này, nắm vững hơn các kiến thức văn học trung đại 5. Định hướng phát triển năng lực: * Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực sáng tạo, Năng lực hợp tác, Năng lực tự quản bản thân, Năng lực tìm kiếm thông tin * Năng lực chuyên biệt : Năng lực đọc – hiểu vấn đề, Năng lực phân tích, cảm nhận, Năng lực tạo lập văn bản ; Năng lực giao tiếp tiếng Việt, Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. II. Chuẩn bị : - Gv: Giáo án . Bài viết của H/s + các lỗi trong bài + cách chữa - Hs: Lập dàn ý chi tiết đề văn đó viết ở bài TLV số 2,các câu ở bài văn. III . Hoạt động dạy – học: 1. Ổn định: (1’) 2. Bài cũ: ? Nhắc lại các bước là bài văn tự sự ? 3. Bài mới: (1’) Chúng ta đã cùng nhau viết bài TLV số 2: Đó là kiểu bài yêu cầu kể chuyện kết hợp với miêu tả. Để đánh giá xem bài viết của các em đã làm: được những gì, còn điểu gì chưa hoàn thành hoặc cần tránh.... chúng ta cùng nhau thực hiện trong giờ học này. Hoạt động của Gv- Hs Nội dung NLHT Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hs xác định yêu cầu của đề bài Hs xác định Gv hướng dẫn hs tìm hiểu cách làm cho từng câu Hs thực hiện . Gv nêu đáp án , cách làm Gv hướng dẫn hs xác định hình thức viết , lập dàn ý đề văn Hs thực hiện I. Tìm hiểu đề, đáp án A. Đề bài: Câu 1: ( 1 điểm ) Trình bày các bước tóm tắt một văn bản tự sự ? Câu 2 ( 1điểm ): Trong văn bản thuyết minh, yếu tố miêu tả đóng vai trò gì? Câu 2: ( 8 điểm ) Tưởng tượng trong một giấc mơ em được gặp một nhân vật văn học mà em đã học. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ đó. B. Đáp án Câu 1 :Gồm 4 bước ( mỗi bước 0.25đ) - Đọc kĩ tác phẩm - Xác định sự việc chính và nhân vật chính - Sắp xếp nội dung theo một thứ tự hợp lí - Viết VB tóm tắt bằng lời của mình Câu 2 : ( mỗi ý 0. 5đ) - Các yếu tố miêu tả giúp cho đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh được thể hiện nổi bật, ấn tượng - Làm cho bài thuyết minh sinh động, hấp dẫn, thú vị. Câu 3 * Mở bài: (1đ) - Giới thiệu về giấc mơ và nhân vật văn học được gặp trong giấc mơ. - Cảm xúc đầu tiên khi gặp nhân vật * Thân bài a. Kể lại hoàn cảnh diễn ra giấc mơ: (1.5đ ) - Giấc mơ ấy diễn ra khi nào? Vì sao lại có giấc mơ ấy? - Bối cảnh của giấc mơ ( không gian, thời gian, màu sắc, cảnh vật chủ đạo trong giấc mơ). b. Kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện: (3đ) - Chào hỏi giữa mình và nhân vật đó - Miêu tả nhân vật : khuôn mặt, mái tóc, ánh mắt, dáng điệu, lời nói, cử chỉ ( thay đổi nhiều hay vẫn nguyên vẹn như trong tiềm thức của mình) - Nội dung cuộc trò chuyện: + Hỏi han nhau về công việc, cuộc sống hiện tại của nhân vật ( của mình ) + Bộc lộ tình cảm quý mến, ngưỡng mộ với nhân vật + Lời động động, khích lệ, nhắc nhở, dặn dò của nhân vật với mình. c. Kể lại tình huống khiến mình tỉnh giấc: (1.5đ) - Chợt tỉnh dậy, nhận ra là mơ. - Những hình ảnh vẫn còn đọng lại, những chi tiết về giấc mơ in sâu vào tâm trí. * Kết bài -Cảm xúc,suy nghĩ (nhớ người thân,mong gặp người ấy) - Hứa hẹn với bản thân, với người thân về một điều gì đó trong tương lai. Hoạt động 2: Gv nhận xét ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của H/s II. Nhận xét ưu, nhược điểm 1. Ưu điểm: - Nắm vững và thông hiểu phần lí thuyết ( Câu 1, 2) - Các em đã xác định được yêu cầu của đề bài (kiểu văn bản cần tạo lập, các kĩ năng cần sử dụng trong bài viết) - 1số bài vận dụng yếu tố miêu tả khá linh hoạt - Bài viết sinh động, giàu cảm xúc: ví dụ bài làm của H/s: Như Ngọc, Quỳnh, ..... - Trình bày sạch đẹp. 2. Tồn tại: - Bố cục bài làm ở một số em chưa mạch lạc, cần chú ý tách ý, tách đoạn. - Sử dụng yếu tố miêu tả chưa linh hoạt, chưa nhiều - Một số bài làm lạc đề : kể lại truyện, hóa thân mình một nhân vật mới để kể chuyện... - Nhiều em chưa biết xây dựng đoạn hội thoại trong câu chuyện kể. - Còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu: - còn sai chính tả - Chữ viết ở một số bài còn quá xấu, chưa khoa học, trình bày bẩn. - Một số bài làm còn sơ sài, kết quả chưa cao Hoạt động 3: Gv : Đưa ra các lỗi trong bài: Lỗi dùng từ, đặt câu, lặp từ, lặp ý, bố cục... -> H/s sửa Gv: Đọc mẫu những đoạn văn, bài văn viết tốt III. Sửa lỗi Lỗi diễn đạt, dùng từ,đặt câu,lặp từ,lặp ý, bố cục... Hoạt động 4: GV phát bài, tuyên dường những bài đạt đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 1_12416556.doc
Tài liệu liên quan