Hệ thống quản lý khám chữa bệnh tại Nhà thuốc Đông Y Gia Truyền

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .1

MỞ ĐẦU .2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH

BẰNG THUỐC Y HỌC DÂN TỘC

VÀ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT NHÀ THUỐC ĐÔNG Y

1.1Nguyên nhân gây bệnh: . .4

1.2 Chẩn đoán học: .4

1.3 Những nguyên tắc chữa bệnh: 4

1.4 Tám phương pháp dùng thuốc uống trong của đông y: .5

1.5 Nguồn gốc thuốc Đông Y .6

1.6 Bài thuốc Y học dân tộc .6

1.7 Cách kê đơn thuốc .7

1.8 Quy trình hoạt động của nhà thuốc đông y: .7

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ VISUAL BASIC

2.1 Tổng quan về Visual Basic: .12

2.2 Tổ chức chương trình,, .13

2.3 Tính xử lý theo tình huống của Visual Basic .13

1. Tính đối tượng: . 14

2. Lập trình hướng đối tượng: .14

3. Hằng, biến và các kiểu dữ liệu: 15

4. Hàm và thủ tục trong Visual Basic .15

5. Các cấu trúc điều khiển trong Visual Basic .16

6. Visual Basic sử dụng công nghệ ADO để truy nhập cơ sở dữ liệu .18

2.4 Các phương pháp hữu hiệu đối với ADODC .19

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ

VÀ SQL SERVER 2000 CỦA MICROSOFT

3.1 Cơ sở dữ liệu là gì ? . .20

3.2 Cơ sở dữ liệu quan hệ . .20

3.3 SQL Server và mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server: .22

3.4 Lịch sử phát triển của SQL Server: .23

3.5 Ngôn ngữ con SQL và mô hình quan hệ .24

3.5.1 SQL là ngôn ngữ chuẩn mực:. .24

3.5.2 SQL thuộc loại ngôn ngữ thế hệ 4 . .24

3.5.3 SQL là ngôn ngữ có cấu trúc .24

3.5.4 SQL và cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ . .25

3.5.5 Các chức năng SQL: 25

3.5.6 Các lệnh của SQL: . .25

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

4.1 Những lợi điểm khi áp dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động QLKCB . .29

4.2 Phân tích hệ thống . .30

4.2.1 Sơ đồ phân rã chức năng: . .30

4.2.2 Sơ đồ dòng dữ liệu: . 33

Mức 0:Quản lý khám chữa bệnh 33

Mức 1:Khám chữa bệnh 34

Mức 1:Quản lý thuốc 34

Mức 1:Thống kê 35

Mức 1:Hỗ trợ thầy thuốc 35

Mức 2:Lập bệnh án 36

Mức 2:Theo dõi điều trị 36

Mức 2: Cập nhật hóa đơn 37

Mức 2: Cập nhật Nhà cung cấp . 37

4.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu: . .38

4.3.1 Xác định các kiểu thực thể:. . .38

4.3.2 Mô hình thực thể liên kết . .39

4.3.3 Các thực thể sau khi được chuẩn hoá: .39

4.3.4 Tổ chức các tập tin cơ sở dữ liệu trên SQL Server 2000: .40

4.3.5 Mô hình dữ liệu quan hệ: 43

4.4 Thiết kế hệ thống . .44

4.4.1 Chức năng bảo mật: 44

4.4.2 Chức năng lập bệnh án: .45

4.4.3 Chức năng nhập hoá đơn, xoá hoá đơn nhập sai .46

4.4.4 Chức năng tìm kiếm hoá đơn .47

4.4.5 Chức năng nhập bài thuốc chuẩn 47

4.4.6 Chức năng nhập, sửa, xoá Nhà cung cấp: . 48

4.4.7 Chức năng nhập thuốc mới: . .49

PHỤ LỤC: MỘT SỐ MODUL CHƯƠNG TRÌNH

1. Modul lập bệnh án: 51

2. Modul Nhập, xoá hoá đơn: 58

3. Modul Tìm kiếm hoá đơn 68

4. Modul Nhập, Sửa, Xoá Nhà cung cấp: 72

Tài liệu tham khảo . .77

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống quản lý khám chữa bệnh tại Nhà thuốc Đông Y Gia Truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các kiểu dữ liệu và dữ liệu thô thực sự. Columns( các cột) là các phần của bảng đang chứa dữ liệu. Các cột phải được gán một kiểu dữ liệu và có tên duy nhất. Data Type (kiểu dữ liệu) là các kiểu lưu trữ cơ bản về dữ liệu của bạn. Có thể chọn các kiểu dữ liệu khác nhau, ví dụ như: kiểu ký tự, số hoặc ngày… Mỗi kiểu dữ liệu chỉ gán cho một cột trong bảng. Stored procedure (thủ tục thường trú - thủ tục lưu trữ) giống như các macro, trong đó mã lệnh Transact - SQL có thể được viết và lưu trữ mang một tên. Bằng cách thực thi thủ tục lưu có thể chạy mã lệnh bên trong thủ tục. Thường dùng mã lệnh T-SQL để chạy báo cáo hàng tuần, lưu lại như một thủ tục lưu trữ và sau đó chỉ chạy thủ tục lưu trữ để phát sinh báo cáo. User – defined functions(các hàm do người dùng định nghĩa) là mã lệnh Transact-SQL rất giống các mã lệnh của thủ tục lưu trữ. Tuy thế các hàm có thể được gọi trong các truy vấn cơ sở dữ liệu hoặc là để chỉnh sửa một cột dữ liệu mà ta muốn xem hoặc là để đóng vai trò như các bảng, thậm chí các hàm này còn được xây dựng theo cách lập trình và theo cách động. Ví dụ viết hàm date (ngày) cho riêng mình để chỉnh sửa các cột có kiểu dữ liệu datetime. Triggers (các bẫy lỗi _ còn dịch là bộ kích khởi) là các thủ tục lưu trữ kích hoạt trước hoặc sau khi bổ sung, sửa chữa hoặc xoá dữ liệu ra khỏi cơ sở dữ liệu. Chúng đảm bảo tuân theo các quy tắc kinh doanh hoặc các quy tắc toàn vẹn dữ liệu khác trong cơ sở dữ liệu. Views (các khung nhìn hay bảng ảo) về cơ bản là các truy vấn lưu trữ trong cơ sở dữ liệu để có thể tham chiếu tới một hoặc nhiều bảng. Có thể tạo và lưu lại chúng để sau này sử dụng được dễ dàng. Các bảng nhìn thường thể hiện hoặc không thể hiện các cột nào đó trong bảng hoặc là liên kết hai hoặc nhiều bảng với nhau. Indexes (các chỉ mục) giúp tổ chức lại dữ liệu, nên các truy vấn chạy nhanh hơn. Primary keys (các khoá chính), mặc dù bản chất không phải là một đối tượng, nhưng các khoá chính là yếu tố chủ yếu cho các cơ sở dữ liệu quan hệ. Các khoá chính làm cho tính duy nhất giữa các dòng có hiệu lực, cung cấp cách thức để nhận biết từng mục duy nhất mà bạn muốn lưu trữ. Foreign keys (các khoá ngoại) là một hoặc nhiều cột tham chiếu đến các khoá chính hoặc các ràng buộc duy nhất của các bảng khác. SQL Server sử dụng khoá chính và các khoá ngoại để kiên kết các dữ liệu trong các bảng riêng biệt với nhau khi thực hiện các truy vấn. Constraints (các ràng buộc) là các cơ chế được hệ thống cài đặt dựa trên máy chủ nhằm bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu. Rules (các quy tắc) ấn định cho các cột, dữ liệu nhập vào phải phù hợp với chuẩn mực mà bạn đã thiết lập. Theo chức năng thì các quy tắc bị các ràng buộc CHECK trong SQL Server 2000 thay thế. Defaults (mặc định) có thể thiết lập cho các field (theo cột) mà khi không có dữ liệu nào được nhập vào các field này trong thao tác INSERT thì các field đó sẽ nhận các giá trị mặc định đã được xét. Theo chức năng thì các giá trị mặc định bị các ràng buộc DEFAULT trong SQL Server 2000 thay thế. 3.3 SQL Server và mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server: Trong mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server, cơ sở dữ liệu nằm trên một máy khác với một máy có thành phần xử lý ứng dụng. Nhưng phần mềm cơ sở dữ liệu được tách ra giữa hệ thống Client chạy các chương trình ứng dụng và hệ thống Server lưu trữ dữ liệu. Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng trên hệ thống Client đưa ra yêu cầu cho phần mềm cơ sỏ dữ liệu chạy trên máy Client, phần mềm này sẽ kết nối với phần mềm cơ sở dữ liệu chạy trên Server. Phần mềm cơ sỏ dữ liệu trên Server sẽ truy cập vào cơ sở dữ liệu và gửi trả kết quả cho máy Client. Một ứng dụng Client/Server là một ứng dụng chia thành hai phần: một phần chạy trên server và một phần chạy trên các máy trạm (client). Phần ứng dụng phía Server cung cấp độ bảo mật, dung sai, hiệu suet, xử lý đồng thời và độ sao lưu tin cậy. Phần ứng dụng phía Client cung cấp giao diện người dùng và có thể chứa các báo cáo rỗng, các truy vấn và các form. Điều đặc biệt ở đây là cùng lúc ta có thể sử dụng cả hai môi trường và kết hợp chúng với nhau. SQL Server là phần server cho sự cân bằng. Các Client khác nhau chọn ra có thể kết nối với SQL Server, kể cả các tiện ích đi cùng với SQL Server, như SQL Server Query Analyzer (trình phân tích truy vấn của SQL Server). SQL cung cấp các lợi điểm cho cả Client và Server như sau: Các lợi điểm của Client Các lợi điểm của Server Dễ sử dụng Tin cậy Hỗ trợ cho nhiều nền của phần cứng Thực thi đồng thời Hỗ trợ cho nhiều ứng dụng phần mềm Khoá tinh vi Thân thiện với người dùng Dung sai Phần cứng có hiệu suất cao Điều khiển tập trung Việc tính toán trong Client/Server như sau: khi chạy một truy vấn, Server tìm kiếm cơ sở dữ liệu và chỉ gửi những dòng so khớp tới Client. Quá trình này giúp cho ứng dụng chạy nhanh hơn so với các máy trạm tự thực hiện truy vấn (với điều kiện Server đủ mạnh). 3.4 Lịch sử phát triển của SQL Server: Microsoft phát triển SQL Server đầu tiên (một sản phẩm cơ sở dữ liệu để hiểu biết về ngôn ngữ SQL) cùng với tập đoàn Sybase, sử dụng trên nền IBM OS/2. Khi tách ra khỏi IBM, Microsoft không sử dụng OS/2 mà tập trung vào hệ điều hành mạng mới của mình, đó là Windows NT Advanced Server. Vào thời điểm đó, Microsoft quyết định tự phát triển nhiều hơn nữa mô hình SQL Server cho hệ điều hành Windows NT. Kết quả là Microsoft SQL Server 4.2 đã nâng cấp thành 4.21. Sau khi tách khỏi Microsoft, Sybase phát triển thêm mô hình cơ sở dữ liệu của họ để chạy trên hệ điều hành Windows NT, còn Microsoft phát triển SQL Server thành 6.0, sau đó là SQL Sever 6.5 chạy trên Windows NT. SQL Server 7.0 có thể chạy trên Windows NT, Windows 95 và Windows 98. SQL Server 7.0 là cái mốc đánh dấu sự chấm dứt sử dụng mã lệnh Sybase cho nhóm cơ sở dữ liệu của Microsoft. Các phiên bản trước vẫn còn ít nhiều có quan hệ gần gũi với mã lệnh Sybase. Nhưng với SQL Server 7.0, Microsoft đã đột nhiên viết lại và sửa mã lệnh của Sybase. Công ty đã kiến trúc lại cơ cấu cơ sở dữ liệu cốt lõi (Core DataBase Engine) và giới thiệu trình tối ưu về truy vấn tinh xảo (Sophisticated Query Optimizer) và cơ cấu lưu trữ nâng cao của cơ sở dữ liệu (Advanced DataBase Storage Engine). SQL Server 2000 làm nổi bật dòng mã lệnh mới này, bổ sung các tính năng mới có ý nghĩa. SQL Server 2000 còn tăng cường khả năng đánh giá, độ tin cậy và giá trị của sản phẩm, giúp cho công việc quản trị cơ sở dữ liệu được đễ dàng hơn. SQL Server 2000 được cài đặt như là một dịch vụ trong Trạm làm việc của Windows NT, Windows NT Server hoặc bất kỳ phiên bản Windows 2000 nào của Microsoft. SQL Server 2000 là sản phẩm hàng đầu của Microsoft về phương tiện cơ sở dữ liệu. SQL Server 2000 có thể chạy trong các hệ điều hành Windowns NT 4.0, Windowns 2000, Windowns 98 hoặc Windowns ME. Một phiên bản của SQL Server 2000 còn có thể sử dụng với hệ điều hành Windowns CE. 3.5 Ngôn ngữ con SQL và mô hình quan hệ 3.5.1 SQL là ngôn ngữ chuẩn mực: SQL là ngôn ngữ máy tính được IBM phát triển theo mô hình quan hệ dữ liệu của tiến sĩ E.F.Codd. Nó đã được nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) thừa nhận. Trong quá khứ, dữ liệu chỉ có thể truy xuất theo cách riêng của từng hệ quản trị cơ sở dữ liệu, và thậm chí trên từng hệ điều hành và loại máy riêng biệt. Ngày nay, SQL đã được ANSI và ISO thừa nhận như là một ngôn ngữ chuẩn về xử lý dữ liệu, vì vậy dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều phương thức khác nhau, cho cả máy PC, các máy tính mini và các mainframe. Một ưu điểm khác của SQL là có thể cung cấp dữ liệu cho những phần mềm khác không phải là DBMS như các hệ xử lý văn bản và các bảng tính điện tử… 3.5.2 SQL thuộc loại ngôn ngữ thế hệ 4 SQL thuộc loại ngôn ngữ thế hệ 4 (4GL) đã được nghiên cứu nhiều năm qua và đang nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn trên khắp thế giới về Kiểm toán và Xử lý dữ liệu theo mô hình quan hệ. Ngày nay, trong môi trường của ngôn ngữ thế hệ 4, SQL đã xâm nhập vào mọi cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ trên thị trường, thích ứng với hầu hết các loại phần cứng và hệ điều hành. 3.5.3 SQL là ngôn ngữ có cấu trúc SQL là ngôn ngữ có cấu trúc, vì nó cũng tuân theo những quy tắc nhất định. Trong mỗi câu lệnh của SQL đều có một số mệnh đề, mỗi mệnh đề cũng phải tuân theo cú pháp riêng của nó. Có 4 loại lệnh trong SQL: Loại thứ nhất là những Query, dùng để truy vấn dữ liệu. Loại thứ hai là những lệnh ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DLL), cho phép khởi tạo các bảng dữ liệu quản lý đối tượng chẳng hạn như các TABLE, các VIEW. Loại thứ ba là những lệnh ngôn ngữ xử lý dữ liệu (DML), dùng để đọc lại, xoá đi hoặc thêm vào cơ sở dữ liệu. Loại thứ tư là những lệnh ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu (DLC) dùng để “giao quyền” hoặc “thu hồi quyền” xếp loại dữ liệu. Người sử dụng có thể gõ vào một cách trực tiếp những lệnh SQL, hoặc là thông qua các giao diện. Lệnh của SQL không nhiều, gần giống với tiếng Anh, do đó người sử dụng có thể truy xuất nhanh những cơ sở dữ liệu lớn mà không cần lập trình. Vì vậy, SQL sẽ trợ giúp đắc lực cho các nhà lãnh đạo, các bộ phận giao dịch, cơ quan thanh tra, kiểm toán … trong việc theo dõi tình hình công nợ, tồn kho, thống kê, tổng hợp … Nói chung, SQL sẽ tăng khả năng giao tiếp giữa người và máy. 3.5.4 SQL và cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ Nhiều người thường nhầm lẫn SQL với CSDL theo mô hình quan hệ, đồng nhất chúng với nhau. Thực ra giữa SQL và CSDL theo mô hình quan hệ có những khác biệt về mặt mô hình kỹ thuật, mặc dù nguồn gốc phát triển của chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. SQL là ngôn ngữ truy cập và xử lý dữ liệu mà đối tác của nó là những CSDL mô hình quan hệ. Một vài hệ quản trị CSDL không theo mô hình quan hệ cũng đã thừa nhận SQL, và cài đặt một phần của SQL. Mặc dù chỉ một bộ phận các lệnh của SQL xâm nhập vào nhưng những phần cài đặt thêm này đã phát huy năng lực rất nhiều, dễ sử dụng và chế độ hội thoại cũng đã mịn hơn. 3.5.5 Các chức năng SQL: Thông qua những đặc phận của SQL và tuỳ theo môi trường, người sử dụng có thể thường xuyên thực hiện các yêu cầu về dữ liệu như: Định nghĩa dữ liệu Truy vấn, gọi xem, bảo trì dữ liệu. Tính toán cập nhật dữ liệu. Kiểm soát việc truy xuất dữ liệu. Bảo đảm sự an toàn, phân chia quyền sử dụng dữ liệu. Bảo vệ sự toàn vẹn dữ liệu … 3.5.6 Các lệnh của SQL: Lập trình viên có thể mang những lệnh SQL vào trong các chương trình ứng dụng của mình. Thông qua việc gọi thực hiện chương trình, những lệnh SQL sẽ tham gia vào quá trình truy xuất CSDL. Có hai hình thức lập trình sử dụng lệnh SQL là nhúng SQL vào chương trình (viết bởi các ngôn ngữ lập trình hoặc các chương trình soạn thảo đã được hệ quản trị CSDL chấp nhận) và hình thức tạo ra các giao diện của chương trình ứng dụng. Phân loại lệnh: Xét về công dụng những lệnh của SQL được phân thành 4 loại: Loại truy vấn dữ liệu (Query): SELECT là lệnh SQL phổ dụng nhất trong mọi sản phẩm SQL Loại định nghĩa dữ liệu (Data Define Language - DDL): CREATE: định nghĩa và khởi tạo một Table / View / Index mới. ALTER: hiệu chỉnh một Table đã tồn tại trước đó. DROP: huỷ bỏ nếu xét thấy không còn sử dụng nữa. Những lệnh thuộc loại DDL dùng để định nghĩa các Table (file lưu trữ dữ liệu), các View (file ảo, file logic), các Index (chỉ mục), Synonym (tên khác). Loại lệnh DDL sẽ giúp cho người sử dụng can thiệp vào cách thức lưu trữ, tổ chức về mặt vật lý của CSDL, làm biến đổi cấu trúc của hệ thống dữ liệu. Do đó, loại lệnh này thường dùng cho các chuyên viên hệ thống thông tin. Loại lệnh cập nhật dữ liệu (Data Manipulation Language - DML): INSERT: bổ sung thêm một hoặc nhiều bản ghi vào CSDL. UPDATE: thay đổi các trường giá trị trong CSDL. DELETE: huỷ bỏ các bản ghi. Loại lệnh kiểm soát dữ liệu (Data Control Language - DCL): GRANT: giao các quyền khai thác dữ liệu cho người sử dụng. REVOKE: thu hồi các quyền khai thác dữ liệu. Loại lệnh này nhằm đảm bảo sự an toàn về CSDL dùng chung. Các phép cập nhật dữ liệu: Sửa đổi dữ liệu: Mệnh đề sửa đổi giá trị của các bản ghi trong bảng của CSDL theo một điều kiện nào đó có dạng tổng quát là: Update [tên bảng] Set [ tên cột = biểu thức, … ] [ From tên bảng ] [ Where biểu thức điều kiện ] Thêm bản ghi: . Thêm một bản ghi: Insert into tên bảng (danh sách tên cột) Values (các giá trị) [ câu hỏi con] . Thêm một tập bản ghi: Insert into tên bảng Select (tên trường) [ From tên bảng] [ Where điều kiện] [ Câu hỏi con] Xoá bản ghi Dạng tổng quát: Delete tên bảng [ From {tên bảng / tên view}] [ Where điều kiện] Định nghĩa dữ liệu: Tạo bảng: Mệnh đề dạng tổng quát: Create Table tên bảng (tên_cột loại_dữ_liệu, …) Xoá bảng, Xoá View: Drop Tạo View người sử dụng: Create View tên_view (danh sách tên cột) As mệnh_đề_Select. Thêm cột mới: Alter Table tên_bảng Add tên_cột Hủy cột Alter Table tên_bảng Delete tên_cột Thay kiểu dữ liệu cột: Alter Table tên_bảng Change Column tên_cột To kiểu_dữ_liệu Tìm kiếm dữ liệu: Tìm kiếm nhờ mệnh đề Groupe By Ví dụ: Select S#, P# From SP Group By S# Tìm kiếm sử dụng mệnh đề Having Mệnh đề Having thường được dùng cùng Group By Ví dụ: Select tên_cột From tên_bảng Where biểu_thức_điều_kiện Order By tên_cột Liên kết các bảng Trong phép kết nối, các cột tham gia kết nối phải có miền giá trị sánh được với nhau. Ví dụ: Select a.S#, b.S#, a.Name From S.a, S.b Where (a.S# = b.S#) And ( a.Name b.Name) ánh xạ lồng Có thể lồng nhiều mức: Ví dụ: Select Name From S Where S# In (Select S# From SP Where P# = ‘PZ’). Tìm kiếm có chứa phép tính tích hợp: Ví dụ: Select S# From S Minus Select S# From SP. Các hàm thư viện: Count: tính số lượng các bản ghi có trong một bảng. Total: tính tổng các giá trị xuất hiện trong một trường của một quan hệ. Max: chọn giá trị cực đại của một trường trong một quan hệ. Min: chọn giá trị cực tiểu của một trường trong một quan hệ. Average: tính giá trị trung bình của một trường trong một quan hệ. Hàm người dùng tự định nghĩa: Không phải mọi môi trường sử dụng SQL đều cho phép trong câu lệnh SQL có thể đưa hàm người sử dụng tự xây dựng vào truy vấn. Đặc điểm này nếu có sẽ làm tăng tiềm năng và sức mạnh cho SQL lên rất nhiều. Chẳng hạn, ta đã xây dựng một hàm F(x,y) và cần một truy vấn dạng Select x, y from Tam where F(x,y)>=0. Khi đó nếu không được hỗ trợ khả năng đã nêu, sức mạnh SQL sẽ không được như ta mong đợi. CHương 4 Phân tích và thiết kế hệ thống * * * 4.1 Những lợi điểm khi áp dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý khám chữa bệnh Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của việc ứng dụng Công nghệ thông tin hiện nay và tình hình thực tế cho thấy việc áp dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý khám chữa bệnh có những lợi điểm sau: - Xu hướng về việc phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực chung của xã hội mang tính toàn cầu hoá. - Đội ngũ các bác sỹ hiện nay cũng được tiếp xúc với công nghệ thông tin ngay từ khi còn học trong trường đại học y khoa. - Việc áp dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý khám chữa bệnh giúp giảm bớt khối lượng công việc tính toán bằng tay, giúp quản lý số liệu chặt chẽ, chính xác, dễ dàng tiến hành cập nhật số liệu hàng ngày, xử lý và truy xuất thông tin nhanh. Lưu trữ số liệu đầy đủ, phục vụ cho công tác kiểm kê, lập kế hoạch mua hàng. Thực hiện các báo cáo thống kê đầy đủ, rõ ràng. 4.2 Phân tích hệ thống 4.2.1 Sơ đồ phân rã chức năng: Sơ đồ chức năng Quản lý khám chữa bệnh ..........o0o......... Quản lý khám chữa bệnh Khám chữa bệnh Quản lý thuốc Thống kê Hỗ trợ thầy thuốc Lập bệnh án Tìm bệnh nhân Cập nhật thuốc Cập nhật NCC Cập nhật bài thuốc Tìm bài thuốc Theo dõi điều trị Cập nhật HĐ Hệ thống Tạo NSD mới Thoát Hướng dẫn sử dụng CT Tìm hoá đơn Sơ đồ chức năng Tạo người sử dụng mới .........o0o......... Tạo NSD mới Thêm mới Sửa Xoá Sơ đồ chức năng Lập bệnh án .........o0o......... Lập bệnh án Tìm bài thuốc Thêm mới BA Lập đơn thuốc Hiệu chỉnh đơn thuốc In đơn thuốc Tìm theo tên bài thuốc Tìm theo công dụng bài thuốc Sơ đồ chức năng Theo dõi điều trị .........o0o......... Theo dõi điều trị Tìm bệnh nhân Tìm bài thuốc Lập đơn thuốc Hiệu chỉnh đơn thuốc In đơn thuốc Tìm theo số bệnh án Tìm theo căn bệnh Sơ đồ chức năng Cập nhật NCC .........o0o........ Cập nhật NCC Thêm mới Sửa Xoá Sơ đồ chức năng Cập nhật hoá đơn .........o0o......... Cập nhật HD Nhập mới Tìm hoá đơn Xoá hoá đơn Tìm theo Số hoá đơn Tìm theo tên nhà cung cấp Tìm theo ngày nhập hoá đơn Sơ đồ chức năng Thống kê .........o0o......... Thống kê Thống kê bệnh nhân trong tháng Thống kê toàn bộ số thuốc trong kho Thống kê những thuốc còn dưới 5Kg 4.2.2 Sơ đồ dòng dữ liệu: Mức 0: Quản lý khám chữa bệnh Quản lý thuốc Thống kê Bệnh nhân, Đơn thuốc Kho thuốc Hoá đơn Khám chữa bệnh Bài thuốc Hỗ trợ thầy thuốc Bệnh nhân Thầy thuốc Người quản lý NV bốc thuốc Thông tin BN Đơn thuốc yêu cầu đáp ứng giao thuốc đơn thuốc Thông tin BN y/c thống kê báo cáo Nhà CC Mức 1:Khám chữa bệnh Lập bệnh án Theo dõi điều trị Tìm bệnh nhân Người quản lý Thầy thuốc Thông tin BN khám lần đầu Bệnh nhân, Đơn thuốc HSBN kết quả yêu cầu tìm kiếm yêu cầu kết quả Thông tin BN khám lần sau Mức 1: Quản lý thuốc Người quản lý Cập nhật thuốc Tìm hoá đơn Cập nhật NCC Hoá đơn Nhà CC Kho thuốc NV bốc thuốc Bệnh nhân Hoá dơn yêu cầu tìm kiếm thuốc mới lấy thông tin lấy thuốc Nhà CC mới giao thuốc HS nhà CC Cập nhật hoá đơn Kết quả tìm kiếm Mức 1: Thống kê Thống kê bệnh nhân Thống kê toàn bộ thuốc Thống kê doanh thu Thầy thuốc Người quản lý Bệnh nhân, Đơn thuốc Kho thuốc yêu cầu thống kê kết quả yêu cầu thống kê thông tin bệnh nhân yêu cầu thống kê kết quả yêu cầu thống kê kết quả thông tin thuốc yêu cầu thống kê Mức 1: Hỗ trợ thầy thuốc Cập nhật bài thuốc Hướng dẫn sử dụng CT Tìm bài thuốc Thầy thuốc Bài thuốc bài thuốc mới thông tin bài thuốc yêu cầu tìm kiếm kết quả Mức 2: Lập bệnh án Thêm mới Lập đơn thuốc Tìm bài thuốc Thầy thuốc Bài thuốc Thông tin BN yêu cầu tìm kiếm kết quả Đơn thuốc Bệnh nhân Đơn thuốc in Mức 2: Theo dõi điều trị Tìm bệnh nhân Lập đơn thuốc Tìm bài thuốc Thầy thuốc Bài thuốc Yêu cầu tìm kiếm yêu cầu tìm kiếm kết quả Đơn thuốc Bệnh nhân Đơn thuốc in Kết quả Mức 2: Cập nhật hoá đơn Thêm mới Xoá Tìm kiếm Người quản lý Hoá đơn, Kho thuốc Hoá đơn mới Yêu cầu xóa yêu cầu tìm kiếm kết quả Mức 2: Cập nhật Nhà cung cấp Thêm mới Sửa Xoá Người quản lý Nhà cung cấp nhà cung cấp mới thông tin về NCC dữ liệu hiệu chỉnh kết quả hiệu chỉnh yêu cầu xoá 4.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu: 4.3.1 Xác định các kiểu thực thể: Hệ thống Khám chữa bệnh có các kiểu thực thể sau: Thực thể BENHNHAN được cập nhật khi có một bệnh nhân mới, gồm có các thuộc tính: Mã bệnh nhân (MaBN): đây là thuộc tính khoá, nhờ thuộc tính này ta phân biệt được bệnh nhân này với bệnh nhân khác. Tên bệnh nhân (TenBN): mô tả tên bệnh nhân tương ứng với mã bệnh nhân. Tuổi (Tuoi): cho biết tuổi của bệnh nhân. Giới tính (GT): cho biết giới tính của bệnh nhân. Địa chỉ (DiaChi): cho biết địa chỉ của bệnh nhân. Điện thoại (ĐT): cho biết số điện thoại của bệnh nhân. Căn bệnh (CanBenh): cho biết bệnh tình của bệnh nhân. Thực thể DONTHUOC được cập nhật khi có một bệnh nhân đến khám, gồm có các thuộc tính: Số đơn thuốc (SoDT): đây là thuộc tính khoá dùng để phân biệt giữa các đơn thuốc. Mã bệnh nhân (MaBN): cho biết mã bệnh nhân đến khám. Tên bệnh nhân (TenBN): cho biết tên bệnh nhân đến khám. Ngày khám (NgayKham): cho biết ngày bệnh nhân đến khám. Tên thuốc (TenThuoc): cho biết tên thuốc trong đơn. Số lượng (SoLuong): cho biết số lượng từng vị thuốc trong Đơn thuốc. Chi phí khám (CPKham): cho biết số tiền bệnh nhân phải trả sau mỗi lần khám. Hệ thống Quản lý thuốc có các kiểu thực thể sau: Thực thể THUOC được cập nhật khi có vị thuốc mới, gồm các thuộc tính: Tên thuốc (TenThuoc): cho biết tên vị thuốc, tên thuốc là khoá Số lượng (SoLuong): cho biết số lượng của từng vị thuốc có trong kho. Thực thể HOADON được cập nhật khi Nhà thuốc nhập thêm thuốc gồm các thuộc tính: Số hoá đơn (SoHD): đây là thuộc tính khoá dùng để phân biệt các hoá đơn với nhau. Mã nhà cung cấp(MaNCC): cho biết mã của nhà cung cấp hoá đơn. Tên nhà cung cấp (TenNCC): cho biết tên nhà cung cấp hoá đơn. Tên thuốc (TenThuoc): cho biết tên thuốc có trong hoá đơn Số lượng (SoLuong): cho biết số lượng của từng vị thuốc có trong hoá đơn. Ngày nhập (NgayNhap): cho biết ngày nhập hoá đơn Thực thể NHACC được cập nhật khi có nhà cung cấp mới gồm các thuộc tính: Mã nhà cung cấp (MaNCC): đây là thuộc tính khoá dùng để phân biệt nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác Tên nhà cung cấp (TenNCC): cho biết tên nhà cung cấp tương ứng Địa chỉ (DiaChi): cho biết địa chỉ nhà cung cấp Điện thoại (DT): cho biết số điện thoại của nhà cung cấp. Hệ thống Hỗ trợ thầy thuốc chỉ có một thực thể là: Thực thể BAITHUOC được cập nhật khi có bài thuốc mới gồm các thuộc tính: Mã bài thuốc (MaBT): đây là thuộc tính khóa để phân biệt các bài thuốc với nhau. Tên bài thuốc (TenBT): cho biết tên bài thuốc tương ứng Tên thuốc (TenThuoc): cho biết tên thuốc có trong bài thuốc Số lượng (SoLuong): cho biết số lượng của từng vị thuốc có trong bài thuốc Cách dùng(CachDung): cho biết cách chế biến của từng bài thuốc để có hiệu quả Công dụng (CongDung): cho biêt công dụng của bài thuốc. Chủ trị (ChuTri): cho biết bài thuốc tương ứng chữa bệnh gì. 4.3.2 Mô hình thực thể liên kết BENHNHAN (MaBN) THUOC (Tên thuốc) NHACC (MaNCC) DONTHUOC (SoDT) BAITHUOC (MaBT) HOADON (SoHD) 4.3.3 Các thực thể sau khi được chuẩn hoá: BENHNHAN gồm các thuộc tính: MaBN, TenBN, Tuoi, GT, DiaChi, DT, MacBenh DONTHUOC gồm có các thuộc tính: SoĐT, MaBN, NgayKham, CPKham. CHITIETDT là thực thể trung gian ghi lại chi tiết từng vị thuốc có trong đơn thuốc tương ứng gồm có các thuộc tính: SoĐT, TenThuoc, SoLuong. Với SoĐT và TenThuoc là hai thuộc tính kết hợp lại tạo thành khoá chính. THUOC gồm các thuộc tính: TenThuoc, SoLuong HOADON gồm các thuộc tính: SoHĐ, MaNCC, NgayNhap CHITIETHD là thực thể trung gian ghi lại chi tiết từng vị thuốc có trong hoá đơn tương ứng gồm có các thuộc tính: SoHD, TenThuoc, SoLuong, DonVi,ThanhTien. Với SoHD và TenThuoc là hai thuộc tính kết hợp lại tạo thành khoá chính. NHACC gồm các thuộc tính: MaNCC, TenNCC, DiaChi, DT BAITHUOC gồm các thuộc tính: MaBT, TenBT, CachDung, CongDung, ChuTri CHITIETBT là thực thể trung gian ghi lại chi tiết từng vị thuốc có trong bài thuốc tương ứng gồm có các thuộc tính: MaBT, TenThuoc, SoLuong. Với MaBT và TenThuoc là hai thuộc tính kết hợp lại tạo thành khoá chính. 4.3.4 Tổ chức các tập tin cơ sở dữ liệu trên SQL Server 2000: Benhnhan STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 SoBA Numeric 9 Not null 2 HoTen Varchar 50 Not null 3 GT SmallInt 2 Not null 4 Tuoi Int 4 Not null 5 DiaChi Varchar 50 Not null 6 DT Varchar 15 Null 7 MacBenh Varchar 500 Not null Donthuoc STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 SoDT Numeric 9 Not null 2 SoBA Numeric 9 Not null 3 Ngay DateTime 8 Not null 4 CachDung Varchar 500 Not null 5 ChiPhi Numeric 9 Not null Chitietdt STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 TenThuoc Varchar 50 Not null 2 SoDT Numeric 9 Not null 3 SoLuong Numeric 9 Not null 4 DonVi Varchar 5 Not null Thuoc STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 TenThuoc Varchar 50 Not null 2 SoLuong Numeric 9 Not null 3 DonVi Varchar 5 Not null Hoadon STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 SoHD Nmeric 9 Not null 2 MaNCC Varchar 10 Not null 3 NgayNhap DateTime 8 Not null Chitiethd STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 TenThuoc Varchar 50 Not null 2 SoHD Numeric 9 Not null 3 SoLuong Numeric 9 Not null 4 DonVi Varchar 5 Not null 5 ThanhTien Numeric 9 Not null Nhacc STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 MaNCC Varchar 10 Not null 2 TenNCC Varchar 50 Not null 3 DiaChi Varchar 50 Not null 4 DT Varchar 15 Null Baithuoc STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 MaBT Int 4 Not null 2 TenBT Varchar 50 Not null 3 CongDung Varchar 500 Not null 4 CachDung Varchar 500 Not null 5 ChuTri Varchar 500 Not null Chitietbt STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú 1 TenThuoc Varchar 50 Not null 2 MaBT Int 4 Not null 3 SoLuong Numeric 9 Not null 4 DonVi Varchar 5 Not null 4.3.5 Mô hình dữ liệu quan hệ: BENHNHAN MaBN, TenBN, Tuoi, GT, DiaChi, DT,MacBenh DONTHUOC SoDT, MaBN, NgayKham, CPKham. CHITIETDT SoDT, TenThuoc, SoLuong THUOC TenThuoc, SoLuong HOADON SoHD, MaNCC, NgayNhap CHITIETHD SoHD, TenThuoc, SoLuong, DonVi, ThanhTien NHACC MaNCC, TenNCC, DiaChi, DT BAITHUOC MaBT, TenBT, CachDung, CongDung, ChuTri, GiaiThich. CHITIETBT MaBT, TenThuoc, SoLuong MaBN SoDT TenThuoc MaNCC TenThuoc SoHD TenThuoc 4.4 Thiết kế hệ thống 4.4.1 Chức năng b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0605.DOC
Tài liệu liên quan