Hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh ERESSON

Lời mở đầu 1

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu máy 3

móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm và nhu cầu cho các sản phẩm này 3

I. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm 3

1. Đặc trưng của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm 3

2. Vai trò của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm 5

2.1. Sự cần thiết phải nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến chế biến thực phẩm 5

2.2. Vai trò của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm 6

II. Nhu cầu máy móc, vật tư, phụ kiện cho Ngành Rượu – Bia - Nước giải khát tại thị trường Việt Nam 9

1. Đầu tư thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm 9

2. Hình thức đầu tư 9

3. Các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010 9

Chương II: Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 13

I. Giới thiệu tổng quan về công ty ERESSON 13

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13

2. Cơ cấu tổ chức 15

3. Lĩnh vực kinh doanh 17

4. Đội ngũ thực hiện hoạt động nhập khẩu 18

5. Kết quả hoạt động kinh doanh 18

5.1. Giới thiệu khái quát hoạt động kinh doanh của công ty 18

5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 20

II. Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 21

1. Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng 21

1.1. Nghiên cứu thị trường 21

1.2. Thực hiện các bước giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 21

2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 23

2.1. Mở thư tín dụng hoặc chuyển tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng 23

2.2. Đôn đốc người bán giao hàng 23

2.3. Thuê phương tiện vận tải 24

2.4. Mua bảo hiểm 24

2.5. Thanh toán tiền hàng 24

2.6. Làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa 24

2.7. Nhận hàng nhập khẩu 25

2.8. Kiểm tra hàng nhập khẩu 25

2.9. Khiếu nại 25

3. Những kết quả đạt được 26

2. Phương pháp tìm kiếm nguồn hàng và quan hệ với nhà cung cấp của công ty ERESSON 30

2.1. Đặc điểm của nhà cung cấp 30

2.2. Các phương pháp tìm kiếm và quan hệ với nhà cung cấp của công ty ERESSON 31

2.3. Phương pháp lựa chọn nhà cung cấp 32

2.4. Phương pháp kiểm tra đối với hàng nhập khẩu 33

2.5. Các điểm cần lưu ý khi quan hệ với nhà cung cấp 34

2.6. Danh sách khách hàng của công ty 34

III. Đánh giá thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 35

1. Thành tựu 35

1.1. Những nhân tố vĩ mô 35

1.2. Những thành tựu mà doanh nghiệp đạt được 37

2. Khó khăn 38

2.1. Những nhân tố vĩ mô 38

2.2. Tồn tại của doanh nghiệp 39

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 40

I. Một số dự báo cho hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 40

1. Nhu cầu tiêu dùng và sản xuất Rượu – Bia - Nước giải khát trong nước sẽ tăng lên rất cao 40

2. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu tư – xây lắp trong ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam 41

3. Định hướng của doanh nghiệp 41

II. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 43

1. Các giải pháp cho doanh nghiệp 43

1.1. Nâng cao khả năng phân tích thông tin 43

1.2. Áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn của ISO 44

1.3. Nâng cao kỹ năng đàm phán, ký kết và các nghiệp vụ khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu 45

1.4. Tăng nguồn vốn kinh doanh 46

1.5. Tiết kiệm chi phí khi thực hiện hoạt động nhập khẩu 46

1.6. Nâng cao yếu tố của sản phẩm 46

2. Kiến nghị quản lý vĩ mô 47

2.1. Cần có những sửa đổi trong thuế nhập khẩu 47

2.2. Cần có những cải cách đối với thủ tục hải quan 47

2.3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp thông qua việc cho vay vốn 48

2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, phụ kiện trong nước phát triển 48

Kết luận 50

Tài liệu tham khảo 51

 

 

 

 

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh ERESSON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống gây rửa men và bảo quản men,… Hệ thống CIP cho thiết bị nấu, lên men, thành phẩm, men và chiết chai. Hệ thống lọc trong bia đến 10m3/h gồm kiểu khung bản, kiểu đĩa và kiểu ống lọc Hệ thống lạnh công suất lạnh đến 5.000.000kCal/h. Hệ thống lò hơi đốt dầu tự động và đốt than công suất đến 10 tấn/h. Hệ thống thu hồi CO2 công suất đến 250kg/h và khí nén công suất đến 2.000m3/h. Hệ thống xử lý nước nấu bia công suất 60m3/h, hệ thống xử lý nước thải công suất đến 2.000m3/ngày đêm. Sản xuất máy thanh trùng, máy chiết và dập nút chai loại nhỏ có công suất đến 5.000 chai/h. Cung cấp và lắp đặt các dây chuyền chiết chai và chiết keg. Các sản phẩm cơ khí: thiết bị lạnh nhanh kiểu tấm bản,… Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị bia nhà hàng: Từ năm 2001 đến nay công ty ERESSON đã cho ra sản phẩm mới mang thương hiệu Dây chuyền thiết bị sản xuất bia tươi nhà hàng thương hiệu ERESSON, đây là một bước đột phá mới trong chiến lược chinh phục khách hàng của công ty ERESSON tại Việt Nam và quốc tế. Toàn bộ dây chuyền thiết bị sản xuất bia nhà hàng đều được ERESSON sản xuất tại Việt Nam 100% và có thể tự động hóa hoàn toàn, đặc biệt là các nồi nấu với vỏ đồng có nhiều mẫu mã và hình thức rất ấn tượng. Về cơ bản dây chuyền thiết bị bia nhà hàng không có hệ thống lọc trong bia và hệ thống nấu bia chỉ bao gồm 02 hoặc 03 nồi nấu và sản phẩm thì khá đa dạng(bia vàng, bia đen, bia nâu, bia đỏ, bia hoa quả,…). Trong lĩnh vực sản xuất rượu Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các nồi nấu rượu, các tank lên men rượu cho các nhà máy rượu công suất đến 20 triệu lít/năm. Trong lĩnh vực sản xuất sữa Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank ủ men, tank ủ men cái, tank chứa trung gian và tank chờ rót sữa, hệ thống lạnh, lò hơi,… cho các nhà may sản xuất sữa công suất đến 20.000 lít/h. Trong lĩnh vực sản xuất nước hoa quả: Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank chứa trung gian và tank chờ rót hoa quả,… cho các nhà máy sản xuất nước hoa quả như các nhà máy sản xuất rứa cô đặc, cà chua cô đặc, nước ngọt,… 5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 Mã số Chỉ tiêu Kỳ này 01 Tổng doanh thu 26 373 604 640 03 Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 81 500 000 05 Giảm giá 81 500 000 06 Hàng bán bị trả lại 07 Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp 10 1. Doanh thu thuần(10=01-03) 26 292 104 640 11 2. Giá vốn hàng bán 21 199 723 312 20 3. Lợi nhuận gộp(20=10-11) 5 092 381 328 21 4. Chi phí bán hàng 21A Chi phí bán hàng 21B Chi phí chờ kết chuyển kỳ trước 22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 103 681 936 22A Trong đó: chi phí QLDN chờ kết chuyển kỳ trước 442 220 445 30 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=20-22) 1 988 699 392 31 7. Thu nhập hoạt động tài chính 15 526 040 32 8. Chi phí hoạt động tài chính 911 347 226 40 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(=31-32) -895 821 186 41 10. Các khoản thu nhập bất thường 295 189 523 42 11. Chi phí bất thường 302 952 976 50 12. Lợi nhuận bất thường(50=41-42) -7 763 453 60 13. Tổng lợi nhuận trước thuế(60=30+40+50) 1085 114 753 70 14. Thuế TNDN phải nộp = 28% 303 832 131 80 15. Lợi nhuận sau thuế(80=60-70) 781 282 622 II. Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON 1. Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng 1.1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Công việc này nhằm xác định thị trường cung cấp hàng hóa ở nước ngoài. Nội dung nghiên cứu bao gồm: chế độ chính trị xã hội, hệ thống pháp luật, đặc điểm khí hậu thời tiết, các điều kiện về vận tải, điều kiện về tiền tệ và tín dụng tại thị trường đó,… Nghiên cứu thị trường trong nước: Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định loại hàng hóa nhập khẩu. Nội dung của nghiên cứu bao gồm: các hàng hóa cần thiết cho việc thực hiện công trình sắp tới( giá cả, chất lượng, mẫu mã,…). Xác định loại nào đã sản xuất được? Loại nào chưa sản xuất được? Loại nào nên nhập? Loại nào có thể mua từ các cơ sở sản xuất trong nước?... Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp: Tất cả các nhà cung cấp đã có quan hệ lâu dài từ trước đều có đủ năng lực theo yêu cầu của công ty, do đó không phải tiến hành đánh giá ban đầu mà đưa thẳng vào danh sách nhà cung cấp do Giám đốc duyệt. Đối với nhà cung cấp mới thì phải đánh giá dựa trên các tiêu chí: khả năng cung ứng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán, giá cả… Các công tác nghiên cứu trên chủ yếu thông qua mạng internet, sách báo và tạp chí chuyên ngành, hội trợ triển lãm. 1.2. Thực hiện các bước giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc đối tác là nhà cung cấp đã quen thuộc thì việc giao dịch đàm phán diễn ra gián tiếp, các bước cụ thể: Hỏi hàng: đây là việc yêu cầu người bán cung cấp các thông tin về hàng hóa và các điều kiện để mua hàng. Việc này thường được tiến hành băng email, fax là chủ yếu. Lấy báo giá từ nhà cung cấp. Lấy mẫu(nếu cần). Chấp nhận báo giá: nếu đồng ý với các điều kiện của nhà cung cấp dựa trên các thông tin của báo giá. Hoàn giá( trả giá): trong trường hợp cần thay đổi nội dung của các điều kiện thì tiến hành trả giá. Đối với những hợp đồng có trị giá lớn( từ 300.000 USD trở lên) thì công ty mới thực hiện đàm phán trực tiếp. Do số lượng các hợp đồng có giá trị lớn không nhiều và người cung cấp thường là chỗ quen biết từ lâu nên hình thức gián tiếp vẫn thông dụng hơn cả. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về các điều kiện mua bán hàng hóa sẽ lập văn bản thỏa thuận(hợp đồng) chia làm 4-6 bản, mỗi bên giữ 2-3 bản. Một hợp đồng mua bán máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm thường có những điều khoản sau: Các điều khoản cơ bản: Tên hàng: VD: Bơm vít xoắn NEMO. Số lượng: đơn vị thông thường là “bộ”, “cái” hoặc “chiếc”. Quy cách phẩm chất: quy định các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm và thường ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật đính kèm Giá cả: VD: “Tổng giá trị hợp đồng: 1.773.000 Yên Nhật CIF Hải Phòng (Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn Yên Nhật). Giá ở đây được hiểu là giá CIF Hải Phòng, Việt Nam theo incoterms 2000 của Phòng thương mại quốc tế ICC” Giao hàng: tất cả các hợp đồng mà công ty ký kết đều không cho phép giao hàng từng phần nhưng cho phép chuyển tải. Thời gian giao hàng khoảng 8-14 tuần kể từ ngày nhận được thư tín dụng hoặc khoản tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trong điều khoản giao hàng thường có quy định thêm về ký mã hiệu, nhãn mác và đóng gói cho hàng hóa. Thanh toán: Ví dụ: “100% giá trị hợp đồng được thanh toán bằng L/C không hủy ngang được mở cho tài khoản của người bán như sau: Ngân hàng: HSBC Malaysia Berhad Địa chỉ: 2 LeBoh Ampang 50100 Kuala Lumpur, Malaysia Số tài khoản: 301-280889-727 L/C phải được mở trong vòng 15 ngày kể từ khi ký hợp đồng và có giá trị đến 30 ngày sau ngày giao hàng” Các điều khoản khác: điều khoản về tài sản, bảo hành sản phẩm, hỗ trợ trong nước, tài liệu kỹ thuật, bất khả kháng, trọng tài, khiếu nại,… 2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.1. Mở thư tín dụng hoặc chuyển tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng Công ty sẽ mở thư tín dụng nếu hợp đồng mua bán quy định thanh toán bằng L/C. Nếu hợp đồng quy định chuyển tiền bằng điện(T/T) trước khi giao hàng, công ty sẽ chuyển tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng cho người xuất khẩu. Ví dụ, đối với phương thức tín dụng chứng từ, trên cơ sở nội dung của hợp đồng đã được ký kết, công ty sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành( thường là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Hà Nội) mở một thư tín dụng cho người bán nước ngoài hưởng phù hợp với các điều kiện mà hợp đồng đã quy định. Để được ngân hàng chấp nhận, công ty phải làm đơn xin mở L/C, giấy cam kết thanh toán và lập hợp đồng mua ngoại tệ(ủy nhiệm chi). 2.2. Đôn đốc người bán giao hàng Công ty thường xuyên liên lạc với người bán để biết các thông tin về việc giao hàng bằng email, fax và điện thoại. 2.3. Thuê phương tiện vận tải Công việc thuê phương tiện vận tải thường tiến hành trong trường hợp theo hợp đồng mua bán công ty phải có nghĩa vụ đó. Thực tế cho thấy, chỉ có hợp đồng nhập khẩu theo các điều kiện FCA, FOB( chiếm 11%) thì công ty mới thực hiện nghĩa vụ trên. 2.4. Mua bảo hiểm Công ty cũng ít khi tiến hành mua bảo hiểm vì 87,9% hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu theo giá CIP và CIF. Tất cả những lần nhập khẩu theo điều kiện FOB và FCA công ty đều mua bảo hiểm cho hàng hóa tại công ty Bảo Việt. 2.5. Thanh toán tiền hàng Tùy vào phương thức thanh toán đã quy định trong hợp đồng, công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình theo cách riêng. Ví dụ, trong phương thức thanh toán bằng L/C: khi được ngân hàng chuyển bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với các điều khoản ghi trong hợp đồng, công ty sẽ trả lời trong vòng 2 ngày nhằm đề nghị ngân hàng phát hành trích từ tài khoản của mình thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. 2.6. Làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa Ở khâu này công ty thường lần lượt tiến hành các bước sau: Mở tờ khai hải quan và nộp hồ sơ để đăng ký làm thủ tục hải quan. Đổi vận đơn lấy lệnh giao hàng. Xuất trình hàng hóa tại điểm kiểm tra trong hoặc ngoài cửa khẩu và hải quan kiểm tra hàng hóa. Nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt( nếu có), thuế GTGT và phụ thu. Chấp hành quyết định của hải quan: hầu hết các hàng hóa nhập khẩu của công ty đều được thông quan. 2.7. Nhận hàng nhập khẩu Tùy thuộc vào phương thức vận tải về cảng đích, công ty sẽ thực hiện việc nhận hàng cụ thể. Ví dụ, khi nhận hàng ở cảng hoặc sân bay, công ty sẽ thực hiện các bước sau: Ký kết hợp đồng ủy thác nhận với một công ty giao nhận. Công ty này sẽ thay mặt công ty giám sát việc vận tải hàng hóa, nhận và kiểm tra các chứng từ hàng hóa, nhận hàng từ người chuyên chở, thanh toán cước,… Ký kết hợp đồng xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng, sân bay( nếu cần). Cung cấp các chứng từ cần thiết cho công ty giao nhận để nhận hàng hóa. 2.8. Kiểm tra hàng nhập khẩu Do công ty thường ủy thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận hàng hóa Nên việc kiểm tra hàng hóa tại cảng, cửa khẩu biên giới, trạm nhận hàng hóa của sân bay đều do công ty giao nhận đảm nhiệm. Khi hàng về tới cơ sở, công ty tiến hành kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho. Trong thực tế đã có một số trường hợp công ty nhận được hàng không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng. Lúc đó, công ty ngay lập tức mời cơ quan giám định và công ty bảo hiểm tới làm công tác giám định. Đồng thời, công ty thông báo cho người bán nước ngoài biết. 2.9. Khiếu nại Đối với trường hợp nhận được hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như hợp đồng quy định, công ty sẽ lập một bộ hồ sơ khiếu nại( bộ gốc) gửi cho người bán, 2 bộ sao gửi cho công ty bảo hiểm và công ty vận tải. Cách giải quyết thông thường cảu công ty là buộc người bán giảm giá hàng hoặc phạt người bán bằng một số tiền nhất định. 3. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm đã góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty, hỗ trợ cho công ty trong các công trình xây dựng, lắp đặt các nhà máy bia, rượu và nước trên toàn quốc, đồng thời đóng góp phần vào các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước. Trước năm 2000, hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm chưa có thành tựu đáng kể. Điều này cũng bởi vào thời gian đó quy mô hoạt động công ty còn nhỏ. Bước vào năm 2001, công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng mới. Tuy vậy, doanh thu của công ty vẫn đạt trên 15 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ hoạt động nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 10%, góp một phần nhỏ trong thu nhập bình quân của người lao động( 970.000 đồng/người/tháng). Đặc biệt năm 2002, sau khi các nhà máy sản xuất đã hoàn thiện, doanh thu của công ty đã đạt trên 40 tỷ đồng, doanh thu từ hàng nhập khẩu chiếm 28%, riêng doanh thu hoạt khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm đã chiếm 23,5%, làm tăng thu nhập bình quân của người lao động 1.200.000 đồng/người/tháng. Sau năm 2002, đã đánh một mốc son lịch sử đáng nhớ kể từ khi công ty bắt đầu thành lập. Riêng hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm đã góp phần rất lớn cho công ty trong việc thiết kế, chế tạo và lắp đặt hoàn chỉnh gần 100 công trình lớn với chất lượng cao như: nhà máy bia cao cấp BAYKER Thái Bình, công ty Thực phẩm Công nghiệp Nam Định( bia NADA), công ty Cổ phần BALAN Nam Định(bia Ba Lan), công ty Sữa Mộc Châu(Sơn La), công ty bia Sóc Trăng( bia Sài Gòn),…. Cuối năm 2002, đầu năm 2003, ERESSON đã trúng thầu công trình Hệ thống chứa men và bảo quản men cho Nhà máy Bia Bến Thành, tham gia dự án công trình các tank chứa nước và hóa chất cho công ty bia Heiniken Hà Tây… Có thể nói, ngay từ khi mở rộng đầu tư và xây dựng mới, công ty đã bắt đầu khởi sắc. Từ năm 2003 đến nay, tình hình doanh thu và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm có những chuyển biến khá tốt. Để cụ thể hóa hơn những kết quả mà công ty đã đạt được, chúng ta sẽ theo dõi tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận và chi phí của hoạt động này dựa vào bảng sau: B¶ng 1: T×nh h×nh doanh thu, chi phÝ vµ lîi nhuËn cña ho¹t ®éng nhËp khÈu m¸y mãc, vËt t­ vµ phô kiÖn cho c¸c d©y chuyÒn chÕ biÕn thùc phÈm cña C«ng ty Eresson 2003-2005 §¬n vÞ tÝnh: VN§ STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 (ước tính) Năm 2004 so với năm 2003 Năm 2005 so với năm 2004 Bình quân Chênh lệch tuyệt đối Tốc độ tăng trưởng Chênh lệch tuyệt đối Tốc độ tăng trưởng Chênh lệch tuyệt đối Tốc độ tăng trưởng 1 Doanh thu nhập khẩu 20.722.231.686 27.186.229.329 38.248.306.948 6.463.997.643 31,2% 11.062.007.619 40,7% 8.763.037.631 35,9% 2 Tổng doanh thu 55.394.669.742 70.500.558.660 90.266.004.398 15.105.888.918 27,3% 19.765.445.738 20,8% 17.435.667.328 27,7% 3 Chi phí NK 19.562.357.356 25.495.928.554 34.961.889.350 5.933.571.198 30,3% 9.465.960.796 37,1% 7.699.765.997 33,7% 4 Giá trị hàng NK 17.250.557.600 21.875.017.000 30.763.980.500 4.624.459.400 16,8% 8.888.963.500 40,6% 6.765.711.450 33,7% 5 Thuế nhập khẩu 1.190.513.512 1.980.285.279 2.198.250.117 789.771.767 66,3% 217.964.838 11,0% 503.868.302,3 38,7% 6 Các loại chi phí khác 1.121.286.244 1.640.626.275 1.999.658.733 519.340.031 46,3% 359.032.458 21,9% 439.186.244,3 34,1% 7 Lợi nhuận NK 1.159.874.329 1.690.300.775 3.286.417.599 530.426.446 45,7% 1.596.116.824 94,4% 1.063.271.635 70,1% 8 Chi phí/Doanh thu (NK) 0,944 0,914 0,914 -0,006 -0,7% -0,024 -2,5% -0,015 -1,6% 9 Chi phí/Lợi nhuận (NK) 16,866 10,638 10,638 -1,782 -10,6% -4,445 -29,5% -3,114 -20,0% 10 Lợi nhuận/Doanh thu (NK) 0,056 0,086 0,086 0,006 11,1% 0,024 38,2% 0,015 24,6% 11 Lợi nhuận/Chi phí (NK) 0,059 0,094 0,094 0,007 11,8% 0,028 41,8% 0,017 26,8% 12 Doanh thu/Chi phí (NK) 1,059 1,094 1,094 0,007 0,7% 0,028 2,6% 0,017 1,6% 13 Doanh thu/Lợi nhuận (NK) 17,866 11,638 11,638 -1,872 -10,0% -4,445 -27,6% -3,114 -18,8% 14 D.thu NK/Tổng DT 37,4% 42,4% 42,4% Nguån: Phßng Kinh doanh XNK vµ Phßng Dù ¸n cña C«ng ty n¨m 2005 Theo dõi bảng 1 ta thấy: Doanh thu bình quân 17.435.667.328 đồng/năm(27,7%/năm), trong đó, doanh thu nhập khẩu tăng bình quân 8.763.037.631 đồng/năm(35,9%/năm). Năm 2004, doanh thu nhập khẩu của hoạt động tại công ty đã tăng 6.463.997.643 đồng(31,2%), chiếm 38,6% trong tổng doanh thu. Nhưng đáng kể hơn là năm 2005, doanh thu nhập khẩu của công ty tăng 11.062.077.619 đồng(40,7%) và chiếm 42,4% trong tổng doanh thu. Tỷ suất doanh thu/chi phí tăng 1,6%/năm nhưng tỷ suất doanh thu/lợi nhuận giảm 18,8%/năm. Chi phí nhập khẩu tăng bình quân 33,7%/năm nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nhập khẩu. Tỷ suất phí( chi phí/doanh thu) có giảm nhẹ 0,7% năm 2004 và giảm 2,5% năm 2005, bình quân giảm 1,6%/năm. Đặc biệt tỷ suất chi phí/lợi nhuận giảm đáng kể, năm 2004 mới chỉ giảm 10,6%, nhưng đến năm 2005 giảm mạnh 36,9%, bình quân giảm 20%/năm. Trong kết cấu chi phí, thuế nhập khẩu và các loại chi phí khác có xu hướng tăng rất nhẹ trong năm 2005, do có một số công trình lớn phải nhập dây chuyền đồng bộ nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ 0%, mức thuế suất nhập khẩu của nhiều loại hàng cũng giảm hẳn do thực hiện chương trình CEPT và cũng do doanh nghiệp quản lý chi phí tốt hơn. Lợi nhuận tăng rất mạnh,tốc độ tăng 70,1%/năm, tỷ suất lợi nhuận đạt 24,6%/năm. Cụ thể, năm 2004 lợi nhuận tăng 45,7%/năm, tỷ suất lợi nhuận tăng 11,1%, năm 2005 tăng 94,4%, tỷ suất lợi nhuận tăng 38,2%. Như vậy, trong giai đoạn 2003-2005, doanh thu và lợi nhuận tăng với tốc độ cao, chi phí nhập khẩu tăng nhưng tăng nhẹ, tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu và thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Qua đó cho thấy mức độ đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm là rất lớn. Khảo sát tình hình thực tế cho thấy, từ năm 2003 đến hết tháng 9 năm 2005, công ty ERESSON đã thực hiện thành công 130 công trình, trong đó có hơn 30 công trình lớn có giá trị trên 5 tỷ đồng, công trình lớn nhất có giá trị xấp xỉ 16,5 tỷ đồng. Tổng số hợp đồng xây - lắp của công ty cũng tăng dần theo từng năm nhưng không nhiều mà chủ yếu là tăng về giá trị của hợp đồng. Hiện nay công ty đã và đang thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn và nhỏ nhưng chủ yếu là vừa. Đầu năm 2003, công ty đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam cung cấp, chế tạo và lắp đặt đồng bộ 2 nhà máy sản xuất bia tươi cao cấp ở Hà Nội, công ty bia Á Châu(ASIA) công suất 30 triệu lít/năm, 1 nhà hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, nhà máy bia Đông Nam Á,…. Đặc biệt, một số phụ kiện của công ty còn bước đầu xuất khẩu ngược trở lại Đức. Đến năm 2005, công ty đã trở thành đối tác chính của nhà máy bia Hà Tây( với các sản phẩm bia Heiniken, Tiger,…) trong việc cung cấp, bảo dưỡng toàn bộ dịch vụ, vật tư. Cũng trong năm 2005, công ty đã ký một hợp đồng mở nhà hàng bia San Miguel với tổng chi phí lên tới gần 1 triệu đô la Mỹ. Bản lĩnh đó tạo cho công ty xứng đáng với vị trí mới trong đội ngũ hàng đầu của “Làng công nghệ chế tạo thiết bị chuyên ngành thực phẩm và Đồ uống Việt Nam”. 2. Phương pháp tìm kiếm nguồn hàng và quan hệ với nhà cung cấp của công ty ERESSON 2.1. Đặc điểm của nhà cung cấp Dưới đây là một số nhà cung cấp tiêu biểu của công ty ERESSON - HupMan Là nhà cung cấp của Đức, thành lập từ năm 1867 là công ty chuyên về các sản phẩm nồi nấu, lưới lọc, nồi lọc… Doanh thu một năm của công ty xấp xỉ 200 triệu EUR( số liệu năm 2005), công ty hoạt động trên toàn thế giới. Lindermann Là nhà cung cấp của Đức, thành lập năm 1973, công ty chuyên về lĩnh vực tư vấn thiết kế bao gồm: cung cấp bản vẽ, thiết kế các nhà máy bia Công suất bia từ 10 triệu lít/năm ÷ 500 triệu lít/năm, doanh thu một năm xấp xỉ 45 triệu EUR( số liệu năm 2005). - Alfa Laval Là công ty của Thụy Điển, chuyên về các mặt hàng như: bơm, máy làm lạnh nhanh, các loại phụ kiện, van, tê, cút Công ty thành lập từ năm 1915, doanh thu năm 2005 là 151 triệu EUR - Neumo Là công ty của Đức chuyên về cung cấp các loại phụ kiện: van, tê, cút, bộ đo lưu lượng, ống mềm thực phẩm Doanh thu năm 2005 là 210 triệu EUR - York Là công ty của Mỹ, chuyên kinh doanh về các loại máy nén lạnh, khí, máy lạnh… Doanh thu năm 2005 là 310 triệu USD - Cuto-Kumpu Là công ty của Thụy Điển, chuyên kinh doanh về các loại inox, đồng củ dạng quân hoặc dạng tấm… Doanh thu năm 2005 xấp xỉ 290 triệu EUR 2.2. Các phương pháp tìm kiếm và quan hệ với nhà cung cấp của công ty ERESSON Các phương pháp tìm kiếm; Thông qua bản chào hàng của các công ty Thông qua internet Đi thăm quan các hội chợ Các phương pháp quan hệ giao dịch: Email Điện thoại trực tiếp Fax Gặp trực tiếp 2.3. Phương pháp lựa chọn nhà cung cấp Mức độ uy tín của nhà cung cấp trên thị trường Các loại máy móc, vật tư, phụ kiện dùng cho dây chyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON trong nước chưa sản xuất được mà phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài nên mức độ uy tín của nhà cung cấp trên thị trường là rất quan trọng. Nhà cung cấp chính của công ty là các hãng sản xuất nổi tiếng ở Đức như: Huppmann, Lindemann, Neumo, GEV, APV, Alfa laval,…. Sự nổi tiếng của Đức về các dây chuyền thiết bị sản xuất đồ uống, công nghệ nấu bia đã được thế giới công nhận, công nghệ nấu bia ở Đức đã trở thành truyền thống trong ngành chế biến thực phẩm. Do đó, có thể nói Đức là nơi cung cấp các dây chuyền công nghệ và thiết bị nguồn trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Mức độ phù hợp của sản phẩm đối với dây chuyền Không như là các loại hàng hóa thông thường, chúng đều là các loại hàng hóa chứa yếu tố công nghệ rất cao, là kết quả sau bao nhiêu năm nghiên cứu và thử nghiệm thành công của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Trong một nhóm hàng có rất nhiều loại với các thông số kỹ thuật khác nhau, chúng được quy định về tỷ lệ chất cấu thành, thông số và các kiểu dáng kỹ thuật khác nhau. Ví dụ, trong nhóm vật tư bao gồm: Inox, thép, đáy giả,… trong đó vật tư Inox bao gồm các loại AISI 304, AISI 316, AISI 316L… Quá trình hợp tác lâu dài Tất cả các nhà cung cấp đã có quan hệ lâu dài từ trước đều có đủ năng lực theo yêu cầu của công ty, do đó không cần phải tiến hành đánh giá ban đầu mà đưa thẳng vào danh sách nhà cung cấp do Giám đốc duyệt. Chất lượng Lựa chọn nhà cung cấp dựa vào các tiêu chuẩn chất lượng mà các nhà cung cấp có thể đáp ứng được, quy định các thông số kỹ thuật, tên tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm và thường ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật do nhà cung cấp đưa ra để công ty tham khảo. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về các điều kiện mua bán hàng hóa sẽ lập thành văn bản thỏa thuận Giá cả Vì các nhà cung cấp của công ty là các quốc gia châu âu, qua biên giới một quốc gia, các loại hàng này rất phù hợp với phương thức vận tải biển nên giá cả của hợp đồng mua bán theo Incoterms 2000 của Phòng thương mại quốc tế ICC. VD: “ tổng giá trị hợp đồng: 1.733.000 Yên Nhật CIF Hải Phòng( Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn Yên Nhật). Giá ở đây được hiểu là giá CIF Hải Phòng, Việt Nam theo Incoterms 2000 của phòng thương mại quốc tế ICC” Thời gian cung cấp Tất cả các hợp đồng mà công ty ký kết đều không cho phép giao hàng từng phần nhưng cho phép chuyển tải. Thời gian giao hàng khoảng 8-14 tuần kể từ ngày nhận được thư tín dụng hoặc khoản tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trong điều khoản giao hàng thường có quy định thêm về ký mã hiệu, nhãn mác và đóng gói cho hàng hóa. Cán bộ xuất nhập khẩu phải tiến hành lập một danh sách các nhà cung cấp sản phẩm, sau đó nhân viên xuất nhập khẩu dựa trên các tiêu chí trên để đánh giá sơ bộ theo thang điểm tạo thành danh sách ngắn( short list). Trên cơ sở short list này trưởng phòng xuất nhập khẩu tiến hành lựa chọn( ưu tiên các nhà cung cấp có quan hệ lâu dài với công ty). 2.4. Phương pháp kiểm tra đối với hàng nhập khẩu Khi hàng về tới cảng trong quá trình kiểm tra hàng hóa cùng với hải quan thì cán bộ xuất nhập khẩu đi làm thủ tục hải quan, tiến hành kiểm tra sơ bộ bề ngoài hàng hóa. Nếu thấy đổ vỡ, hỏng hóc bên ngoài phải thông báo ngay với nhà cung cấp, sau khi về tới kho, trước khi nhập kho tiến hành lập hội đồng nghiệm thu gồm: đại diện phòng xuất nhập khẩu, đại diện phòng kỹ thuật, đại diện kho. Kiểm tra thông số hàng hóa theo hợp đồng đã ký, ví dụ như: công suất, động cơ, kích thước… Chạy thử sơ bộ ở nhà máy Trong quá trình lắp ráp sản phẩm ở các cơ sở thì cán bộ lắp ráp cũng kiểm tra thêm 2.5. Các điểm cần lưu ý khi quan hệ với nhà cung cấp Đây là phần lớn các công ty thuộc quốc gia châu âu Ở mỗi quốc gia khác nhau thì khi giao dịch, đặc biệt đây là các quốc gia châu âu, cần tìm hiểu về các yếu tố như: dân số, thu nhập dân cư, truyền thống và văn hóa, văn hóa tiêu dùng Chênh lệch về thời gian Đây là đa phần các công ty thuộc quốc gia châu âu, có sự chênh lệch về múi giờ nên thường phải làm việc vào chiều ở Việt Nam và sáng ở châu âu Giá cả Các sản phẩm của châu âu giá cả rất đắt, chi phí vận chuyển cao do đó ảnh hưởng đến giá thành của công ty. Tuy là các công ty châu âu nhưng vẫn có thể có khả năng mặc cả, trả giá. 2.6. Danh sách khách hàng của công ty Về rượu: Công ty ERESSON cung cấp thiết bị cho các công ty sau: Công ty Rượu Hà Nội Công ty Rượu Đồng Xuân Về Bia: Công ty TNHH nhà máy bia Hà Tây Nhà máy bia Sanmiguel – Khánh Hòa Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội – HABECO Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Sài Gòn – SABECO Công ty bia Huế - HUDA Nhà máy bia NADA Công ty Rượu – Bia - Nước giải khát VIGER - Việt Trì Nhà máy bia HABADA - Bắc Giang Nhà máy bia Ninh Bình Công ty bia BALAN – Nam Định Công ty bia Á Châu - Bắc Ninh Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Hải Phòng Về nước giải khát: Công ty nước giải khát PEPSI – Hưng Yên Công ty TNHH Cocacola - Ngọc Hồi Công ty sữa Việt Nam – Vinamilk

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36495.doc
Tài liệu liên quan