Khóa luận Một số biện pháp tăng doanh thu kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hà Tây

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU KINH DOANH BCVT 3

1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BCVT 3

1.1.1 . Khái niệm hoạt động kinh doanh BCVT 3

1.1.2 . Đặc điểm kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông. 3

1.2 DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4

1.2.1 Nội dung doanh thu. 4

1.2.2 Các loại doanh thu đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và cách xác định. 7

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh 16

1.2.4 Sự cần thiết phải tăng doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT. 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY 26

2.1- TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY 26

2.1.1- Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Hà Tây 26

2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Hà Tây. 28

2.1.3- Các dịch vụ mà Bưu điện Tỉnh Hà tây cung cấp 28

2.1.4.Đặc điểm về thị trường, khách hàng 29

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH 31

2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 31

2.2.2 Chất lượng dịch vụ 36

2.2.3 .Về lao động 38

2.2.4 Về mạng lưới 40

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH 43

2.3.1 Về tốc độ tăng trưởng 43

2.3.2 Về tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu 45

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Bưu điện tỉnh 45

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 50

2.4.1 Những mặt đạt được 50

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân 52

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU KINH DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY 55

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ DOANH THU 55

3.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Hà Tây 55

3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HÀ TÂY 57

3.2.1. Hoàn thiện công tác Marketing: 57

3.2.2 Tăng doanh thu kinh doanh trên cơ sở phát triển dịch vụ 65

3.2.3 Biện pháp về nguồn nhân lực. 67

3.2.4 Biện pháp nhằm tăng năng suất lao động 69

3.2.5 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng: 72

3.2.6. Nâng cao văn hoá doanh nghiệp tại Bưu điện tỉnh Hà Tây 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

I. KẾT LUẬN 83

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 83

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp tăng doanh thu kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 13,51% + Trình độ cao đẳng : 65 người chiếm 14,66% + Trình độ trung cấp : 59 người chiếm 13,29% + Trình độ sơ cấp : 258 người chiếm 58,11% BIỂU ĐỒ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ 13.51% 0.43% 14.66% 13.29% 58.11% Qua con số thống kê về lao động tại Bưu điện tỉnh cho thấy sau khi chia tách phần lớn lao động có trình độ đều chuyển sang viễn thông, đây thực sự là một khó khăn ảnh hưởng đến họat động SXKD và doanh thu của đơn vị Trình độ học vấn sơ cấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động của vị mặc dù hàng năm đơn vị vẫn cử đi đào tạo nhưng số CBCNV được đi đào tạo phải được xét theo quy chế tiêu chuẩn đơn vị đề ra. Đưa CBCV đi đào tạo để nâng cao chất lượng lao động là việc đầu tư dài hạn có hiệu quả về lâu dài, là cách vững chắc nhất để duy trì và phát triển bền vững kết quả hoạt động SXKD của đơn vị. 2.2.4 Về mạng lưới 1. Mạng Bưu cục Tính đến ngày 31/12/2007 trên địa bàn tỉnh có 81 bưu cục ( trong năm 2007 bãi bỏ 2 bưu cục là Sơn Đồng và Vạn phúc do hoạt động kém hiệu quả ), trong đó có 01 bưu cục cấp I là Bưu điện TP Hà Đông, 01 bưu cục khai thác cấp I, 13 bưu cục cấp II là bưu điện trung tâm huyện và bưu cục TP Sơn Tây, 66 bưu cục cấp III, 264 điểm BĐVHX và 263 đại lý các loại. Bán kính phục vụ bình quân đạt 1,1km/ điểm phục vụ giảm 0,5 km/điểm so với năm 2006. Bưu điện tỉnh đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống phục vụ : xây dựng cải tạo khang trang các trung tâm giao dịch mới tất cả các bưu điện huyện, TP và các bưu cục khu vực khác. Trang bị mua sắm nhiều thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu SX KD như : cân điện tử, máy huỷ tem, máy buộc bưu phẩm BK, máy vi tính , máy Fax... tạo độ tin cậy cho khách hàng khi đến bưu cục sử dụng dịch vụ bưu điện . Mạng lưới đường thư nội tỉnh, nội huyện hoạt động ổn định và an toàn nhờ đó đã duy trì kế quả có 100% số xã có báo đọc trong ngày. Để phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi đối tượng khách hàng Bưu điện tỉnh chủ trương mở nhiều loại hình dịch vụ mới, phát triển mạnh đến các bưu cục, điểm BĐVHX như : dịch vụ Eload, dịch vụ cấp đổi hộ chiếu, Bảo hiểm nhân thọ BC, Đại lý bán vé máy bay., bán văn phòng phẩm, văn hoá phẩm.. Triển khai các hợp đồng đại lý, hợp tác kinh doanh với viễn thông Hà Tây, VMS, VTN...và các đơn vị rrong và ngoài ngành , đồng thưòi phối hợp với các đơn vị tổ chức nhiều đợt tuyên truyền khuyến mại để thu hút khách hàng bước đầu đem lại kết quả cho đơn vị. + có 10 bưu cục và 50 điểm BĐVHX mở DV Internet công cộng, tăng thêm 09 bưu cục được mở. + 39 Bưu cục mở dịch vụ CTN , tăng thêm 05 Bưu cục được mở. + 81 bưu cục mở dịch vụ khai giá, tăng thêm 67 bưu cục được mở. + 59 điểm BĐVHX mở dịch vụ Thư chuyển tiền , tăng thêm 06 điểm được mở. Bưu điện tỉnh Hà Tây được xếp hạng là 1 trong 4 tỉnh thành có sản lượng báo chí phát hành lớn trong toàn quốc, riêng báo địa phương đứng thứ 3. 2.Mạng vận chuyển Bưu điện tỉnh Hà Tây đã dựa trên hệ thống các tuyến đường giao thông và điều kiện kinh tế XH của tỉnh để bố trí các tuyến đường thư như sau: * Đường thư cấp I: Tại Bưu điện tỉnh Hà Tây vận chuyển trên quốc lộ 6 qua các Bưu cục Xuân Mai, Chương Mỹ, trường Yên. Vận chuyển trên quốc lộ I qua BC Thường Týn, Phú Xuyên( công ty Bưu chín liên tỉnh quốc tế đảm nhiệm) * Đường thư cấp II: do Bưu điện TP Hà Đông đảm nhiệm gồm: - Hà Đông - Ba Vì: Cự ly 49km/1lượt xuất phát từ Bưu cục Hà Đông đi 05h40 về 10h15, qua các Bưu cục như: Hoài Đức - Đan Phượng - Tam Hiệp - Phúc Thọ - Sơn Tây - Ba Vì. ( Quyết định ngày 01/03/1995, công ty BC PHBC Hà tây) - Hà Đông – Tản Lĩnh: Cự ly 60km/1lượt xuất phát từ Bưu cục Hà Đông đi 05h40 về 10h30, qua các Bưu cục như: Ngãi Cầu, Quốc Oai, Bình Phú, Thạch Thất, Hoà Lạc, Sơn Lộc, Xuân Sơn, Tản Lĩnh.( Quyết định ngày 01/8/2005, Bưu điện tỉnh Hà Tây) - Hà Đông - Mỹ Đức: Cự ly 40km/1 lượt xuất phát từ Bưu cục Hà Đông đi 06h10 về 09h30, qua các Bưu cục như: Văn Phú, Ba La, Phú Lãm, Bình Đà, Thanh Oai, Vác, ứng Hoà, Mỹ Đức. - Hà Đông - Phú Xuyên: Cự ly 36km/1 lượt xuất phát từ Bưu cục Hà Đông đi 06h30 về 09h00, qua các Bưu cục Nguyễn Chánh, Phúc La, Thường Tín, Tía, Phú Xuyên chuyên vận chuyển báo Hà Tây. - Hà Đông - Xuân Mai: Cự ly 24km/1lượt. Đường thư do Công ty Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế đảm nhận; qua các Bưu cục như: Chương Mỹ, Trường Yên, Xuân Mai (đường thư cấp I đảm nhiệm 2 chuyến/ ngày) - Hà Đông - Phú Xuyên: cự ly 36km/1lượt. Đường thư do Công ty Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế đảm nhận; qua các Bưu cục như: Thường Tín, Phú Xuyên (đường thư này do đường thư cấp I đảm nhiệm) * Đường thư ô tô nội thành Hà Đông: Xuất phát từ Bưu cục khai thác Hà Đông lúc 06h30 giao báo chí cho Học viện chính trị quân sự Hà Tây. - Chuyến 1 (sáng) Nhận túi gói giao nhận với các bưu cục: BC Lê lợi, BĐ-VH Hà Cầu, trường cấp 1,2 Văn Yên, BC Văn Yên, trường tiểu học Nguyễn Du, BC Văn Mỗ, BC Nguyễn Trãi, trường Trần Phú, BC Vạn Phúc. - Chuyến 2 (sáng) Nhận túi gói giao nhận với: Sư đoàn 301, 692, Đại lý Do lộ-Yên Nghĩa, BĐ-VH Biên Giang, BĐ-VH Dương Nội. - Buổi chiều xuất phát từ Bưu cục Khai thác Hà Đông lúc 15h00 lấy túi gói của các bưu cục trong nội thành giao về Bưu cục Khai thác Hà Đông * Đường thư xe máy nội thành Hà Đông: - Sáng từ 6h30 Làm nhiệm vụ giao báo các trường học cấp 1,2,3 đồng thời thu gom bưu gửi tại các thùng thư công cộng trên địa bàn Hà Đông, sau đó đi lấy tin nhanh ở Thông tấn xã Hà Nội, lấy báo bóng đá tại PHBC Trung ương. - Chiều 14h00 nhận Bưu gửi EMS, BP-BK, BCUT có dịch vụ phát nhanh, phát tận nhà tại Bưu cục Khai thác Hà Đông đem phát đến địa chỉ khách hàng. * Đường thư Bưu tá: Làm nhiệm vụ phát công văn, BP-BK, EMS, thư, giấy mời, báo chí… đến địa chỉ là các cơ quan, doanh nghiệp, tư nhân. Như vậy Bưu điện tỉnh đã vận chuyển đường thư cấp II với tổng chiều dài 237km, 54 đường thư cấp III với tổng chiều dài 2.570km, với 540 loại báo chí được phát hành ,100 xã có báo đọc trong ngày. Ngoìa mạng lưói bưu cục , điểm BĐVHX, đại lý còn có lực lượng phát bưu gửi đến người nhận ở các xã, phường , thị trấn trong tỉnh được thành lập theo bộ máy chính quyền địa phương. Nhân lực do chính qyền địa phương quản lý, chất lượng dịch vụ do bưu điện huyện, TP quản lý. Với sự bố trí hệ thống đường thư như trên Bưu điện tỉnh Hà Tây luôn đảm bảo có sự lưu thoát về bưu phẩm, bưu kiện, PHBC, đảm bảo về chất lượng và thời gian toàn trình của bưu gửi, báo chí. Do vị trí địa lý của tỉnh nên các đường thư vận chuyển bằng phương tiện là xe ô tô thường không dùng hết tải trọng của mình dẫn đến việc bố trí đội xe vận chuyển với tần suất khá cao, nên chỉ đảm bảo về mặt thời gian toàn trình chứ chưa có ý nghĩa về mặt kinh tế ( Ngoài đường thư nội thị, còn lại các xe ô tô khác buổi chiều thường trực đi lấy bưu kiện, uỷ thác, phát hoả tốc do có nhiều thời gian rảnh rỗi). Tuy nhiên, với tần suất cao như vậy mới đảm bảo chỉ tiêu chất lượng đặt ra của ngành đối với các dịch vụ Bưu chính. Qua đó, Bưu điện tỉnh Hà Tây cần chú ý tới việc bố trí hệ thồng đường thư của đơn vị mình một cách hợp lý vừa nâng cao được chỉ tiêu chất lượng các dịch vụ, vừa đảm bảo thời gian toàn trình mà ngành qui định và các chỉ tiêu khác đối với dịch vụ liên doanh với hãng chuyển phát khác. 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH 2.3.1 Về tốc độ tăng trưởng - Doanh thu của các nhóm dịch vụ theo sự phân nhóm trong ngành BCVT được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.4 : Doanh thu của các nhóm dịch vụ ngành năm 2006-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu dịch vụ Doanh thu thực hiện So sánh 2006 2007 Tăng, giảm % Bưu chính 7.760 8.140 380 104,89 Viễn thông 302.100 334.627 33.227 111.00 PHBC 5.945 6.743 798 113,42 Thu hỗ trợ viễn thông (Hoà mạng, bán thẻ) 59.300 33.120 -26.180 55,80 Thu khác 9.810 12.970 3.297 132,21 Tổng doanh thu 384.915 395.600 11.522 53.02 (Nguồn phòng Kế toán thống kê tài chính BĐT Hà tây) Các dịch vụ Bưu chính năm 2007 có doanh thu thực hiện tăng, cụ thể: tăng 380 triệu đồng hay tăng 4,89% so với năm 2006. Các dịch vụ Viễn thông có doanh thu thực hiện năm 2007 tăng 33.227 triệu đồng, tăng 111% so với năm 2006. Dịch vụ PHBC doanh thu cũng tăng 798 triệu đồng và tăng 13,42% so với năm 2006. Thu khác tăng 3.3297 triệu đồng, tăng 32,2% so với năm 2006. Thu về hoà mạng thuê bao, bán thẻ điện thoại di động trả trước giảm 26.180 triệu đồng, giảm 55,8% so với năm 2006, chủ yếu là giảm về bán thẻ điện thoại di động trả trước, do sự gia tăng về số lượng thuê bao và giảm giá cước của các mạng di động, sự linh hoạt trong các hình hình thức khuyến mại bán sim thẻ của các mạng điện thoại di động trên địa bàn . Tuy dịch vụ hỗ trợ Viễn thông giảm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nên tổng doanh thu của năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006, cụ thể tăng 32297 triệu đồng, hay tăng 3.02% so với năm 2006 - Kết quả thực hiện doanh thu của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Hà tây : Bảng 2.5: Doanh thu của các đơn vị trực thuộc năm 2006-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng TTT Tên đơn vị trực thuộc Doanh thu So sánh 2006 2007 % 01 Công ty Viễn thông 306.357 309.475 101.12 02 Bưu điện TP Hà đông 15.884 16.400 103.24 03 Bưu điện TX Sơn tây 7.206 7.698 106.82 04 Bưu điện huyện Ba vì 4.767 5.565 116.74 05 BĐH Chương mỹ 5.885 6.305 107.14 06 BĐH Hoài đức 4.607 5.207 113.23 07 BĐH Phúc thọ 4.236 4.636 109.44 08 BĐ huyện Phú xuyên 5.218 5.698 109.20 09 BĐ huyện Mỹ đức 3.374 3.874 114.82 10 BĐ huyện Quốc oai 4.276 4.766 111.46 11 BĐ huyện Thanh oai 4.279 4.781 111.73 12 BĐ huyện Thạch thất 5.226 5.762 110.26 13 BĐ huyện Đan phượng 3.505 4.055 112.84 14 BĐ huyện Thường tín 5.167 5.601 108.40 15 BĐH ứng hoà 5.228 5.773 104.68 384.915 395.600 164.11 (Nguồn Phòng Kế toán thống kê BĐT Hà tây) Doanh thu cña c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc B­u ®iÖn tØnh ®Òu cã tèc ®é t¨ng tr­ëng cao, doanh thu n¨m sau cao h¬n n¨m tr­íc gãp phÇn cho B­u ®iÖn tØnh hoµn thµnh c¸c chØ tiªu kÕ ho¹ch do TËp ®oµn giao. 2.3.2 Về tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2007 của Bưu điện tỉnh Hà tây giao cho các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở bảng sau : Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của các đơn vị trực thuộc năm 2007 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Tên đơn vị trực thuộc Doanh thu So sánh Kế hoạch Thực hiện Tuyệt đối % 01 Công ty Viễn thông 304.360 309.475 5.115 101.68 02 Bưu điện TP Hà đông 14.850 16.400 1.550 110.43 03 Bưu điện TX Sơn tây 7.210 7.698 488 106.76 04 Bưu điện huyện Ba vì 4.850 5.565 715 114.74 05 Bưu điện huyện Chương mỹ 6.230 6.305 75 101.20 06 Bưu điện huyện Hoài đức 4.890 5.207 317 106.48 07 Bưu điện huyện Phúc thọ 4.100 4.636 536 113.07 08 Bưu điện huyện Phú xuyên 5.150 5.698 548 110.64 09 Bưu điện huyện Mỹ đức 3.329 3.874 545 116.37 10 Bưu điện huyện Quốc oai 4.165 4.766 601 114.43 11 Bưu điện huyện Thanh oai 4.420 4.781 361 108.17 12 Bưu điện huyện Thạch thất 5.530 5.762 232 104.19 13 BĐ huyện Đan phượng 3.850 4.055 205 108.33 14 Bưu điện huyện Thường tín 5.170 5.601 431 105.32 15 Bưu điện huyện ứng hoà 5.450 5.773 323 105.93 Tổng cộng 383.594 395.600 12.04 162 (Nguồn phòng Kế toán thống kê tài chính BĐT Hà tây) Nh×n b¶ng trªn cho ta thÊy tÊt c¶ c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc ®· hoµn thµnh v­ît møc kÕ ho¹ch ®­îc giao. Cã ®­îc ®iÒu nµy lµ do B­u ®iÖn tØnh Hµ t©y ®· thùc hiÖn cã hiÖu qu¶ c¸c biÖn ph¸p qu¶n lý, kinh doanh, ®· lµm tèt c«ng t¸c ph©n tÝch nguyªn nh©n t¨ng, gi¶m s¶n l­îng doanh thu tõng dÞch vô, trªn c¬ së ®ã x©y dùng kÕ ho¹ch doanh thu ®¨ng ký víi TËp ®oµn vµ giao doanh thu cho c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc s¸t víi thùc tÕ vµ tiÒm n¨ng cña tõng ®¬n vÞ. Doanh thu n¨m 2007 toµn B­u ®iÖn tØnh ®­îc 395.600 tû ®ång, v­ît 2.4 kÕ ho¹ch TËp ®oµn giao. 2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Bưu điện tỉnh 1. Nhân tố bên ngoài * Môi trường pháp lý : Các chính sách của chính phủ thể hiện rõ việc phân biệt quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp BCVT quan việc cho phép các doanh nghiệp mới không chiếm thị phần khống chế được quyền tự xác định mức cước. điều này gây ra nhiều bất lợi cho doanh nghiệp BCVT trong việc cạnh tranh cung cấp dịch vụ bằng giá,cước. Ngoài ra sức ép từ dư luận xã hội cũng rất lớn, vì cả XH phải cạnh tranh trong môi trường kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế , các doanh nghiệp cũng chịu sức ép giảm chi phí trong đó có chi phí cho thông tin liên lạc để tăng khả năng cạnh tranh. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng kiến nghị chính phủ giảm chi phí viễn thông để chính sách đầu tư của Việt Nam hấp dẫn hơn, thu hút nhiều vốn đầu tư hơn. * Môi trường kinh tế : - Mức thu nhập của dân cư trên đại bàn tỉnh có tăng nhưng nhìn chung còn thấp so với bình quân cả nước, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ BCVT chưa cao, các khu CN, đô thị mới của tỉnh do đầu tư ban đầu nên chưa tạo được đột biến về phát triển kinh tế . Tình hình chung của nền kinh tế, giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao ảnh hưởng không nhỏ tới đầu vào của doanh nghiệp và sức mua của khách hàng đối với các dịch vụ. * Môi trường Văn hoá- Xã hội. - Do đặc thù riêng về địa lý của tỉnh mật độ dân số tập trung chủ yếu ở những nơi thuận tiện về giao thông kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao, mức sống của người dân được cải thiện nên các nhu cầu về sử dụng các dịch vụ BCVT sẽ cao hơn do đó dơn vị cần cân nhắc trong việc phát triển mạng lưới và dịch vụ sao cho vừa đảm bảo được nhiệm vụ phục vụ vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh góp phần phát triển KTXH ở địa phương. - thu nhập của khu vực thị trường, thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán... có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân, ảnh hưởng đến quyết định có nên đầu tư hay không của các doanh nghiệp BCVT. Điều này ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Môi trường văn hoá có ảnh hưởng đến doanh thu và nhiều mặt khác của doanh nghiệp BCVT như: thuê mướn lao động, ý thức, trách nhiệm của người dân trên địa bàn trong việc bảo vệ mạng lưới BCVT công cộng.. * Môi trường tự nhiên cơ sở hạ tầng: - Do địa hình của tỉnh là vùng bán sơn địa nên việc vận chuyển phát Bưu chính cũng gặp một số khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ mới đặc biệt là các xã vùng sâu của các huyện . - Về hệ thống giao thông chỉ được đầu tư nhiều ở các vùng TP,thị trấn và các xã có nghề truyền thống phát triển , do đó việc đi lại gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức mạng bưu chính để đảm bảo chỉ tiêu toàn trình cho các dịch vụ. * Về đối thủ cạnh tranh Trên địa bàn tỉnh có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Bưu điện tỉnh Hà tây như : -VIETEL cạnh tranh các dịch vụ bưu chính ,viễn thông,PHBC... -Các hệ thống ngân hàng cạnh tranh dịch vụ chuyển tiền, Tiết kiệm Bưu điện mặc dù sản lượng của các dịch vụ này vẫn tăng trưởng nhưng mức tăng thấp do:đối thủ chủ động trong việc tăng mức lãi suất tiền gửi, mức lãi suất gửi tiết kiệm linh hoạt: theo ngày theo tuần, theo tháng... do đó bưu điện tỉnh cần có những thay đổi về mức lưu quỹ tiền mặt để chủ động trong việc điều hành SXKD đối với các đơn vị SX. -Một số công ty khác cạnh tranh về vận chuyển hàng hoá,chuyển phát nhanh,điện hoa, phát quà nhân các ngày lễ lớn như: noel, ngày valentil...với chi phí thoả thuận linh họat nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu của khách hàng. Như vậy muốn đạt đựơc mục tiêu nắm giữ thị phần lớn của các dịch vụ , Bưu điện tỉnh cần có những biện pháp cụ thể và hữu hiệu để cạnh tranh thắng lợi. *Nhu cÇu cña kh¸ch hµng Víi ®Æc ®iÓm trªn ®Þa bµn tØnh cã nhiÒu c¬ quan, tæ chøc, tr­êng häc, ®¬n vÞ qu©n ®éi nªn nhu cÇu cña kh¸ch hµng còng rÊt ®a d¹ng, phong phó do ®ã ®Ó ®¸p øng ®­îc nhu cÇu cña kh¸ch hµng ®åi hái ®¬n vÞ ph¶i cã chÝnh s¸ch ph¸t triÓn cung cÊp ®a dÞch vô ®Ó tháa m·n nhu cÇu cña mäi ®èi t­îng kh¸ch hµng Trªn ®Þa bµn tØnh Hµ T©y cã rÊt nhiÒu tæ chøc c¸ nh©n ®­îc phÐp kinh doanh dÞch vô BCVT víi nhiÒu ­u ®iÓm h¬n h¼n b­u ®iÖn nh­ : gi¸ c¶ linh häat, phôc vô nhanh chãng... nªn kh¸ch hµng cµng cã nhiÒu quyÒn lùa chän c¸c nhµ cung cÊp dÞch vô. Do ®ã ®Ó gi÷ ®­îc kh¸ch hµng trung thµnh vµ thu hót ®­îc kh¸ch hµng hµng tiÒm n¨ng ®ßi hái ®¬n vÞ ph¶i nghiªn cøu ®Æc ®iÓm cña thÞ tr­êng hiÓu vÒ ®iÓm m¹nh ®iÓm yÕu cña ®¬n vÞ còng nh­ ®èi thñ c¹nh tranh .thêi x©y dùng ®­îc d÷ liÖu vÒ hµng cô thÓ: nhu cÇu, thãi quen, ngµy truyÒn thèng, sinh nhËt..t¨ng c­êng c«ng t¸c ch¨m sãc kh¸ch hµng b»ng nhiÒu h×nh thøc nh­ : tæ chøc héi nghÞ kh¸ch hµng, gi¶m gi¸, khuyÕn m¹i...th­êng xuyªn båi d­ìng vÒ tr×nh ®é chuyªn m«n, kü n¨ng giao tiÕp vÒ c«ng t¸c ch¨m sãc kh¸ch hµng ®Æc biÖt lµ c«ng t¸c ch¨m sãc sau b¸n hµng. 2. Nhân tố bên trong *Về công nghệ Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố của môi trường kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ còn được gọi là “sự phá huỷ” sáng tạo, luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao năng lực của con người, thay đổi phương pháp làm việc của họ... Công nghệ tác động trực tiếp lên sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp - Công nghệ bưu chính hiện nay chủ yếu là thủ công, việc khai thác chia chọn các sản phẩm Bưu chính hoàn toàn bằng tay, việc đầu tư cho Bưu chính còn rất hạn chế về công nghệ hiện đại. Trong khi đó, các nước trong khu vực đã được trang bị hệ thống dây chuyền khai thác thư, bưu phẩm, bưu kiện tự động. Hiện nay họ còn tiếp tục đổi mới hệ thống hiện đại hơn. Nói chung chất lượng Bưu chính- Phát hành báo chí của đơn vị nói riêng, chất lượng toàn ngành nói chung chưa đảm bảo, chỉ tiêu toàn trình kéo dài, không đáp ứng yêu cầu về tốc độ của đại đa số khách hàng. *Về mạng lưới Bưu điện tỉnh đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống phục vụ : xây dựng cải tạo khang trang các trung tâm giao dịch mới tất cả các bưu điện huyện, TP và các bưu cục khu vực khác. Trang bị mua sắm nhiều thiết bị đáp ứng yêu cầu SX KD như : cân điện tử, máy huỷ tem, máy buộc bưu phẩm BK, máy vi tính , máy Fax... tạo độ tin cậy cho khách hàng khi đến bưu cục sử dụng dịch vụ bưu điện . Mạng lưới đường thư nội tỉnh, nội huyện hoạt động ổn định và an toàn nhờ đó đã duy trì kết quả có 100% số xã có báo đọc trong ngày. Để phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi đối tượng khách hàng Bưu điện tỉnh chủ trương mở nhiều loại hình dịch vụ mới, phát triển mạnh đến các bưu cục, điểm BĐVHX như : dịch vụ Eload, dịch vụ cấp đổi hộ chiếu, Bảo hiểm nhân thọ BC, Đại lý bán vé máy bay., bán văn phòng phẩm, văn hoá phẩm.. Triển khai các hợp đồng đại lý, hợp tác kinh doanh với viễn thông Hà Tây, VMS, VTN...và các đơn vị rrong và ngoài ngành , đồng thời phối hợp với các đơn vị tổ chức nhiều đợt tuyên truyền khuyến mại để thu hút khách hàng bước đầu đem lại kết quả cho đơn vị. + có 10 bưu cục và 50 điểm BĐVHX mở DV Internet công cộng, tăng thêm 09 bưu cục được mở. + 39 Bưu cục mở dịch vụ CTN , tăng thêm 05 Bưu cục được mở. + 81 bưu cục mở dịch vụ khai giá, tăng thêm 67 bưu cục được mở. + 59 điểm BĐVHX mở dịch vụ Thư chuyển tiền , tăng thêm 06 điểm được mở. Bưu điện tỉnh Hà Tây được xếp hạng là 1 trong 4 tỉnh thành có sản lượng báo chí phát hành lớn trong toàn quốc, riêng báo địa phương đứng thứ 3. * Nguồn nhân lực. Con người là một trong những nguồn lực của sản xuất kinh doanh. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Trong mỗi một doanh nghiệp, yếu tố con người là vô cùng quan trọng vì nó chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lao động khối bưu chính chiếm khoảng 40-50%, nhưng doanh thu đóng góp cho ngành chỉ chiếm 7-8%. Do ảnh hưởng của thời kỳ quá độ nên còn mang tư tưởng ỷ lại, tư duy kinh doanh hạn chế chưa thật tinh thông về chất lượng và đặc biệt là độ nhanh nhạy trong kinh doanh dịch vụ dẫn đến chi phí lao động cao nhưng hiệu quả mang lại chưa tương xứng. - Trong quá trình chia tách việc thay đổi về tổ chức , con người cùng một cơ chế, quy định không còn phù hợp do đó đơn vị phải sắp xếp bố trí lại lao động cho đúng người đúng việc và hưởng lương theo thực chất công việc, và hiệu quả người lao động mang lại. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1 Những mặt đạt được - Thực hiện việc chia tách, mặc dù có sự thay thay đổi về chủ thể quản lý nhiều đơn vị đã chủ động ổn định tư tưởng cho CBCN, có nhiều biện pháp tích cực, tập trung cho sản xuất ngay từ đâu trong điều kiện kinh doanh mới còn nhiều khó khăn thách thức nhưng tập thể CBCNV đơn vị đã đoàn kết ,nỗ lực phấn đấu để cơ bản ổn định và kiện toàn xong mô hình tổ chức sản xuất, thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh đề ra - Đảm bảo tốt thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo điều hành của chính quyền, phục vụ tốt công tác PCLB và thông tin trong các ngày lễ , dịp tết góp phần ổn định an ninh trật tự và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. - Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu được giao với chất lượng tốt. Việc làm và đời sống của người lao động được duy trì ổn định và cải thiện hơn - Năng lực mạng lưới đựơc nâng đáng kể, cơ sở vật chất hệ thống bưu chính đựơc tăng cường đầu tư. Đã mở thêm được nhiều dịch vụ mới , mang đến cho khách hàng thêm nhiều tiện ích và sự lựa chọn thúc đẩy SX kinh doanh phát triển ( như: dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước (VE), dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Bưu Chính , dịch vụ cấp đổi hộ chiếu, dịch vụ bán vé may bay...). - Quản lý tài chính được giám sát chặt chẽ, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sái sót trong các vấn đề quản lý tiền mặt, chứng từ , quản lý tài sản cố định , chi phí ,sửa chữa tài sản. - Ứng dụng công nghệ tin học tiếp tục được quan tâm chú trọng, xây dựng và đưa vào triển khai các ứng dụng tin học trên toàn mạng từ Bưu điện tỉnh đến đơn vị cơ sở đảm bảo phục vụ hệ thống quản lý điều hành trong các lĩnh vực của Bưu điện tỉnh . - Thường xuyên phối hợp, quan hệ tốt với các cấp nghành địa phương, do vậy đã tranh thủ được sự ủng hộ của lãnh đạo và nhân dân địa phương -Tiếp tục cử CBCNV đi đào tạo với nhiều hình thức tại các trường , tổ chức tại đơn vị các lớp tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực : kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ mới , kinh doanh tiếp thị ,bán hàng và chăm sóc khách hàng.. để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với môi trường kinh doanh trong thời kỳ mới . 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục trong giai đọan tới: - Việc ban hành các văn bản, công văn hướng dẫn cơ sở đôi khi còn chưa kịp thời, chưa đồng bộ ( nhất là các văn bản hướng dẫn việc khuyến mại cho khách hàng). - Các đơn vị cơ sở còn thụ động trong công tác tự kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị mình. Một số đơn vị thực hiện việc phối kết hợp với các cơ qua liên quan như trung tâm viễn thông huyện chưa cao còn để khách hàng phản ánh về tình trạng chậm cung cấp tín hiệu khi khách hàng nộp cước hoặc việc giải quyết các khiếu tố khiếu nại liên quan. - Hiện tượng thiếu nhân lực diễn ra ở một số phòng ban ,chức năng, đơn vị cơ sở dẫn đến một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các công việc được giao. - Chất lượng các dịch vụ Bưu chính mặc dù được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sức cạnh tranh còn hạn chế. - Công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường, quảng cáo sản phẩm dịch vụ chưa kịp thời, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu khách hàng tại Bưu điện tỉnh - Đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm soát viên ở một số bộ phận chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển, còn bị động trong công việc, đặc biệt là đề xuất các biện pháp quản lý, sản xuất kinh doanh, chỉ đạo để đưa ra các dịch vụ mới vào khai thác, đặc biệt là công tác tiếp thị, kinh doanh dịch vụ đại lý Bưu điện, đại lý PHBC. - Tốc độ phát triển sản xuất còn chậm, sản lượng các dịch vụ đã đạt kế hoạch nhưng chưa cao, còn chưa mở được nhiều loại hình dịch vụ phù hợp nhu cầu thực tế phát sinh của từng khu vực để phát triển dịch vụ. - Công nghệ thông tin đã có ứng dụng song còn chưa đồng bộ, chỉ hạn chế trong phạm vi của từng loại dịch vụ và làm công tác quản lý chưa được nối mạng hiện đại nên không đáp ứng được nhu cầu thông tin về các dịch vụ Bưu chính theo nhu cầu của khách hàng. - Về mạng lưói gần đây, chất lượng mạng Bưu cục gặp một số khó khăn vướng mắc, làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Bưu chính của Bưu điện tỉnh Hà Tây. Cụ thể: + Nhiều đại lý chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đại lý (sử dụng điện thoại của tư nhân không được Bưu điện tỉnh Hà Tây cho phép để tự động kinh doanh; thu cước phí không đúng quy định; Tự động trang bị hộp thư dẫn đến thư của khách hàng bỏ vào hộp thư nhưng không được chuyển đi...cũng như nhiều nhà tư nhân tự động kéo máy thuê bao treo biển Đại lý Bưu điện để kinh doanh trái phép gây khó khăn rất nhiều cho việc quản lý cũng như phát sinh khiếu nại của khách hàng với chất lượng dịch vụ. + Một số đại lý hoạt động còn nhiều hạn chế, kinh doanh không hiệu quả đã xin được đóng cửa sau một thời gian ngắn lại được phép mở đại lý Bưu điện, gây nên sự lãng phí trong đầu tư trang thiết bị ban đầu. Một số lao động làm việc tại đại lý chưa nắm vững nghiệp vụ của các dịch vụ được phép kinh doanh mặc dù đã được đào tạo nghiệp vụ. - Lực lượng CBCNV trực tiếp sản xuất về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33444.doc
Tài liệu liên quan