Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất

MỤC LỤC

  

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.- Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại: 1

1.1.1.- Khái niệm về Ngân hàng: 1

1.1.2.- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 1

1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại: 2

1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại: 4

1.2.- Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân Hàng 8

1.2.1.- Khái niệm 8

1.2.2.- Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân Hàng 9

1.2.3.- Đặc điểm của tín dụng Ngân Hàng 11

1.2.4.- Một số nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM 12

1.2.5.- Phân loại tín dụng Ngân Hàng 12

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG.

2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 14

2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh

Tân Sơn Nhất 15

2.2.1 Lịch sử hoạt động của Chi Nhánh 15

2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Chi Nhánh – Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh 16

2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17

22.4 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 19

2.2.5 Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi Nhánh trong

năm 2011 20

2.2.6 Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi Nhánh 20

2.3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 21

2.3.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô 21

2.3.2 Đối tượng cho vay 22

2.3.3 Các hình thức đảm bảo 22

2.3.4 Thời hạn vay – hạn mức vay 24

2.3.5 Lãi suất cho vay – nguyên tắc giảm lãi suất 25

2.3.6 Hồ sơ vay vốn 26

2.2.7 Quy trình cho vay 28

2.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm 33

2.4 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 35

2.5 Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi Nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010 38

2.5.1 Tình hình về hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với tại Chi nhánh 39

2.5.2 Hiệu quả kinh doanh cho vay mua xe ô tô của Chi Nhánh 42

2.6 Tình hình dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 49

2.7 Tình hình thu nợ của chi nhánh 51

2.8 Đánh giá về thực trạng cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 54

2.8.1 Thành công 54

2.8.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 55

2.9 Kết luận cuối chương II 58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM _ CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT 59

3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh trong thời gian tới 59

3.2 Tiềm năng phát triển của thị trường ô tô ở Việt Nam: 60

3.3 Một số giải pháp khắc phục những tồn tại để hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh đạt hiệu quả cao 61

KẾT LUẬN 63

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3605 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chi nhánh phục vụ cho công tác đièu hành của ban giám đốc. Thống kê số lượng khách hàng mở thẻ, hạch toán thẻ và hỗ trợ phòng kinh doanh. Thủ quỹ: Thực hiện các chức năng thu chi kiểm đếm tiền, quản lý tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, xuất nhập chứng từ có giá, quản lý tiền mặt tại ngân hàng. 2.2.4 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất hoạt động theo quy chế Techcombank Việt Nam theo quy định của pháp luật. Chức năng của ngân hàng là chuyên doanh và quản lý thị trường đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ. Tổ chức thực hiện tiếp nhận huy động, cho vay trong khuôn khổ, điều lệ ngân hàng Techcombank theo chính sách và chế độ của nhà nước. Nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm và một số hoạt động theo quy định của Techcombank Việt Nam. Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân trong nước. Đại diện cho Techcombank Việt Nam trong những vấn đề lien quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành tại quận Tân Bình. 2.2.5 Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi Nhánh trong năm 2011 Năm 2011 được xác định là năm bứt phá trong chiến lược phát triển của Chi nhánh, hướng tới hoàn thành hỗ trợ cho thương hiệu Techcombank với mục tiêu để ngân hàng Techcombank trở thành “Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” vào năm 2014. Năm 2011, Chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng cao, đặc biệt về lợi nhuận, tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn tập trung cho việc phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng công nghệ hiện đại thông qua việc đẩy nhanh quy hoạch, thiết kế, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông qua Hội Sở. 2.2.6 Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi Nhánh Huy động tiền gửi dưới mọi hình thức Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hay hoán đổi. Chuyển tiền nhanh trên toàn quốc, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch. Cho vay vốn lưu động, dự án trung và dai hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thi trường và đầu tư trang thiết bị nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập nền kinh tế Cho vay kinh doanh hộ cá thể, cổ phần hoá, kinh doanh chứng khoán, cho vay tiêu dùng, cho vay nhà mới, ôtô xịn, du học Cấp hạn mức ứng tiền nhanh, cho vay cầm cố sổ tết kiệm, giấy tờ có giá 2.3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 2.3.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường ô tô đang ấm dần trở lại phong phú về chủng loại và giá cả, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu điều chỉnh sản phẩm và quy trình cung cấp dịch vụ cho vay mua ô tô sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân. Dịch vụ cho vay mua ô tô của Techcombank chủ yếu nhắm đến đối tượng các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang có nhu cầu sở hữu ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Với gói dịch vụ mới được điều chỉnh, Techcombank muốn mang đến các trải nghiệm mới về chất lượng dịch vụ với cam kết bảo đảm mang lại cả những lợi ích về mặt cảm tính và lợi ích về mặt lý tính cho khách hàng của mình Chương trình tín dụng bán lẻ “Ô tô xịn” của Techcombank dành cho khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua ô tô. Khi tham gia, khách hàng sẽ được giới thiệu tham gia bảo hiểm cho chiếc xe ô tô của mình tại Bảo hiểm Bảo Việt với những điều khoản, biểu phí ưu đãi. 2.3.2 Đối tượng cho vay Đối với cá nhân Đối tượng: công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Nơi cư trú: có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn. Thu nhập: > = 2,5 triệu đồng / tháng Vốn tự có: 20% - 30% tổng nhu cầu vốn Tình trạng xe: chiếc ô tô muốn mua phải còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng. Đối với doanh nghiệp Đối tượng: là pháp nhân, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Nơi cư trú: có phương án kinh doanh và dự án đầu tư có tính khả thi. Thu nhập: đủ năng lực tài chính để thanh toán nợ Vốn tự có: 20 - 30% tổng nhu cầu vốn Tình trạng xe: chiếc ô tô muốn mua phải còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng. 2.3.3 Các hình thức đảm bảo Tài sản thế chấp cần có thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn Tài sản đảm bảo chính là chiếc xe muốn mua (nếu là xe đã qua sử dụng thì giá trị còn lại tối thiểu là 80% giá trị sử dụng) Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Việc định giá nhà và quyền sử dụng đất được áp dụng theo các quy định của TCB về định giá tài sản đảm bảo, TCB chỉ xem xét cho vay không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo được định giá. Đối với tài sản thế chấp là các căn hộ tại các căn nhà chung cư cao tầng buộc phải mua bảo hiểm vật chất với mức tối thiểu là 80% giá trị của tài sản đảm bảo được định giá, đối với tài sản đảm bảo là chiếc xe muốn mua thì khách hàng phải mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời hạn vay, số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng 160% giá trị khoản vay (đối với lần vay đầu tiên) từ năm thứ hai trở đi khách hàng phải mua mức bảo hiểm tối thiểu là 160% tổng dư nợ khoản vay. 2.3.4 Thời hạn vay – hạn mức vay Loại tài sản đảm bảo Hạn mức tối đa Thời hạn vay (tháng) Cá nhân Pháp nhân Nhà, quyền sử dụng đất 80% 48 60 Xe định mua ( mới 100% và trị giá > 1 tỷ) 75% 48 60 Xe định mua ( mới 100% và giá trị < 1 tỷ) 70% 48 48 Xe cũ nhập khẩu ( 5000km, xe phục vụ hội nghị cấp cao, đấu thầu) 65% 48 36 Xe cũ còn giá trị trên 80% hay xe mới có linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc 50% (thể nhân) 65% (pháp nhân) 36 36 Xe ô tô tải (hạn mức tối đa tùy theo xuất xứ xe) 60% (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Châu Âu) 50% (Việt Nam, Trung Quốc) 36 36 (Nguồn: Hướng dẫn hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân) 2.3.5 Lãi suất cho vay – nguyên tắc giảm lãi suất Lãi suất thỏa thuận Lãi suất trần Vay mục đích tiêu dùng Vay mục đích kinh doanh Vay bù đắp Lãi suất thả nỗi tính trên dư nợ thực tế. Cố định trong 3 tháng đầu tiên: 20,5% / năm Định kỳ điều chỉnh: 3 tháng Mức điều chỉnh: Lãi suất vay = lãi suất tiết kiệm thường 12 tháng (lĩnh lãi cuối kỳ) + biên độ 7% Lãi suất thả nổi tính trên dư nợ thực tế Cố định trong 3 tháng đầu tiên: 20,2% / năm Định kỳ điều chỉnh: 3 tháng Mức điều chỉnh: Lãi suất vay = lãi suất tiết kiệm thường 12 tháng (lĩnh lãi cuối kỳ) + biên độ 7% (nhưng không vượt quá lãi suất trần theo quy định của NHNN) (Nguồn: Hướng dẫn hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân) Giám đốc vùng được phép giảm tối đa 5% tính trên lãi suất vay tối thiểu ( Ví dụ: Lãi suất = 18% à mức giảm tối đa = 5% * 18% = 0,9%) Ban giám đốc khu bán lẻ được phép giảm từ 5% đến 10% tính trên lãi suất vay tối thiểu. Mức giảm chỉ áp dụng cho kỳ cố định đầu tiên, không áp dụng cho các kỳ điều chỉnh về sau. Các trường hợp khác trình tổng giám đốc phê duyệt Đối tượng không được áp dụng giảm lãi suất: Khách hàng không thuộc nhóm khách hàng ưu tiên (Priority). Khách hàng có lịch sử giao dịch không tốt (phát sinh nợ xấu loại 3 - 5) Khách hàng chưa mang lại nhiều nguồn lợi cho ngân hàng do có giá trị giao dịch thấp, số dư trong tài khoản không cao hoặc biến động lớn. Lãi suất quá hạn và lãi suất phạt: Lãi suất quá hạn = 1,5 x lãi suất vay (tính tại thời điểm chuyển quá hạn) Chỉ áp dụng cho nợ gốc. Lãi suất phạt chậm trả = 1,5 x lãi suất vay (tính tại thời điểm chậm trả) Lãi suất phạt được áp dụng khi khách hàng không thanh toán đúng hạn lãi, phí, chi phí…chưa thanh toán đúng hạn đó tương ứng với số ngày thực tế chậm thanh toán. 2.3.6 Hồ sơ vay vốn Đối với cá nhân : Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ (theo mẫu) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người vay và đồng sở hữu Sổ hộ khẩu Các hồ sơ liên quan đến việc mua xe Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (nếu có) Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ, phương án, dự án kinh doanh Đối với pháp nhân: Đơn đề nghị vay vốn và phương án trả nợ ( theo mẫu) Hồ sơ pháp lí của pháp nhân ( giấy phép thành lập, đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động ...) Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng Báo cáo tài chính Hồ sơ mua xe Hồ sơ tài sản đảm bảo Các giấy tờ khác có liên quan (tương tự cho vay doanh nghiệp). 2.3.7 Quy trình cho vay mua xe ô tô Sơ đồ 1: Quy trình cho vay mua xe ô tô NGƯỜI THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CVKH Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, nhận diện khách hàng CV KS & PDTDBL Thẩm định và kiểm soát hồ sơ CGPD Phê duyệt Không TTKST & HTKD Soạn thảo hợp đồng tín dụng Chấp Nhận NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN Ký kết hợp đồng và đăng ký giao dịch đảm bảo TT KSTD & HTKD/CN/PGD Hạch toán khai báo trên T24, giải ngân khoản vay CN/PGD/TT QL TDCN/ TTKSTD & HTKD Theo dõi việc sử dụng khoản vay CVKH / NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN Gia hạn và tất toán khoản vay Diễn giải sơ đồ Lập hồ sơ vay vốn và nhận diện khách hàng CVKH tiếp nhận nhu cầu vay của khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo quy định và nhận diện khách hàng, kiểm tra tính chính xác của các thông tin khách hàng khai báo. CVKH đề suất thời hạn, hạn mức, lãi suất cho khoản vay của khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị vay vốn của khách hàng (MB – CVTC/02/01), ký xác nhận và chuyển cho lãnh đạo đơn vị ký kiểm soát và chuyển hồ sơ lên bộ phận phê duyệt tín chấp tại TT QL TDCN để thực hiện thẩm định và phê duyệt khoản vay cho khách hàng. Thẩm định, kiểm soát hồ sơ vay vốn CV KS&PDTDBL bắt buộc phải thực hiện việc kiểm tra lại thông tin khách hàng đã khai, xác định chính xác thông tin về địa chỉ của khách hàng khai trong giấy đề nghị vay vốn, chỗ ở hiện tại, số điện thoại cố định tại nơi cư trú của khách hàng và các nội dung khác có liên quan. Việc kiểm tra thông tin phải thực hiện bằng điện thoại hoặc trực tiếp xuống gặp khách hàng nếu thông tin chưa thực sự khách hàng, chắc chắn hoặc yêu cầu của lãnh đạo. CV KS&PDTDBL kiểm tra bổ sung thông tin của vợ hoặc chồng khách hàng, kiểm tra tính chính xác trong cam kết trả nợ của vợ hoặc chồng người vay vốn. CV KS&PDTDBL xếp hạng khách hàng theo tiêu chí chấm điểm tín dụng của Techcombank và đề xuất về cấp hay không cấp tín dụng với các điều kiện cụ thể lên CGPD. Phê duyệt hồ sơ khoản vay CGPD thực hiện phê duyệt khoản vay theo quy định. Thẩm định quyền phê duyệt phải tuân theo quy định trong văn bản Uỷ quyền của Tổng giám đốc kèm theo danh sách các cá nhận được Uỷ quyền trong từng thời kỳ. Ngay khi được phê duyệt của CGPD: CV KS&PDTDBL thông báo kết quả phê duyệt khoản vay cho CVKH để thông báo tới khách hàng và hãng xe có đồng ý cho vay hay không, chuyển kết quả phê duyệt và hồ sơ khách hàng qua TT KSTD&HTKD để soạn thảo hồ sơ giải ngân theo đúng quy trình cấp tín dụng của Techcombank. Phát hành thông báo tài trợ cho bên bán xe và thông và thông báo tín dụng cho khách hàng và hãng xe. Soạn thảo hợp đồng tín dụng CV KSTD&HTKD lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ (MB – CVTC/02/02 hoặc MB – CVTC/02/03 ban hành kèm theo hướng dẫn này) Thông báo thời gian ký hợp đồng tín dụng tại Techcombank cho khách hàng. Yêu cầu khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (nếu là khách hàng mới). Thực hiện và giám sát trực tiếp việc khách hàng ký vào hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ theo mẫu. Xuất xe và đăng ký sở hữu (đối với trường hợp Techcombank giải ngân tiền vay mua xe dựa trên giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe) Techcombank cử đại diện ngân hàng (nhân viên CCA/CVKH) cùng với khách hàng đi đăng ký xe tại cơ quan công an nơi cấp giấy đăng ký xe, “nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe” và nhập kho tại ngân hàng. Đúng ngày đến hẹn lấy đăng ký xe, nhân viên CCA xuất kho, cầm “giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe” cùng với khách hàng đi lấy đăng ký xe va bộ hồ sơ gốc do Cơ quan công an trả cho chủ sở hữu xe, để nhập kho tại ngân hàng. Khách hàng mua bảo hiểm cho xe định mua Sau khi xuất xe để đi đăng kí khách hàng phải thực hiện việc mua bảo hiểm vật chất xe. Số tiền bảo hiểm tối thiểu 160% dư nợ thực tế của khoản vay và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho người thụ hưởng duy nhất là TCB theo mẫu cam kết đền bù bảo hiểm ba bên Ký hợp đồng thế chấp tài sản Ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ CV KSTD&HTKD chuyển hợp đồng sau khi đã được KSV ký nháy cho Ban giám đốc CV KSTD&HTKD hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ để giải ngân cho khách hàng. Hạch toán, giải ngân tiền vay Sau khi ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ, CV KSTD&HTKD tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay. Yêu cầu hạch toán vào tài khoản giải ngân, CV KSTD&HTKD hướng dẫn khách hàng rút tiền mặt hoặc dùng Uỷ nhiệm chi để yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo các phương pháp thông thường. Phong tỏa tài sản cầm cố Sau khi đã phát vay, CCA gửi công văn đến phòng cảnh sát giao thông Công an quận, thành phố nơi cấp giấy đăng ký xe để thông báo việc khách hàng thế chấp xe ô tô tại Techcombank Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ CVKH lưu giữ hồ sơ vay vốn vủa khách hàng tại Chi Nhánh/ PGD/ Trung tâm bán. CV KSTD&HTKD lưu giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân như các khoản vay khác. Việc theo dõi, quản lý và thu hồi nợ được thực hiện thông qua hệ thống Collection của Trung tâm quản lý tín dụng cá nhân: CVKH/CVQLN có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thỏa thuận. Trường hợp cán bộ nhân viên không còn làm việc tại Techcombank, Phòng tiền lương và phúc lợi – Khối Quản trị nguồn nhân lực, Hội sở có trách nhiệm kiểm tra các quyền lợi và nghĩa vụ còn lại của cán bộ đó đối với Techcombank. Đồng thời yêu cầu các cán bộ đó hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trước khi chính thức nghỉ việc và xin xác nhận của trưởng đơn vị quản lý khoản vay. Việc thu hồi khoản vay quá hạn áp dụng tương tự các khoản vay bán lẻ thông thường khác. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của Techcombank về điều kiện gia hạn khoản vay. Khách hàng chỉ được gia hạn thời gian tố đa không quá 6 tháng và không quá thời hạn còn lại trong hợp đồng lao động. Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc khách hàng tất toán khoản vay trước hạn, Chuyên viên Kế toán/CVKH/CV KSTD&HTKD thực hiện việc tất toán cho khách hàng khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ trả nợ tương tự các khoản vay bán lẻ thông thường khác. 2.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm Ưu điểm: sản phẩm có tính linh hoạt, tính tiện lợi, tính đa dạng và tính an toàn. Cụ thể: Phương thức trả nợ tiện lợi Có hơn 700 chi nhánh/phòng giao dịch và 10.000 điểm ATM trên khắp cả nước (tính tới tháng 07/2011), tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay cũng như thực hiện các giao dịch khác tại bất cứ chi nhánh/phòng giao dịch nào gần khách hàng nhất. Có dịch vụ HomeBanking hỗ trợ thông tin về việc trả nợ vay cho khách hàng ngay trên màn hình điện thoại di động thông qua dịch vụ SMS, hoặc trên tài khoản Online của khách hàng. Có dịch vụ F@st-ibank cung cấp các tiện ích ngân hàng thông qua mạng Internet ở mọi lúc mọi nơi, bảo mật bằng chìa khóa mã hóa TokenKey (thiết bị như bút nhớ USB, hiển thị ngẫu nhiên mỗi phút một dãy số kiểm soát, kết hợp với mật khẩu đã đăng ký trước của khách hàng mới đăng nhập được vào tài khoản F@st-ibank) Tài sản đảm bảo đa dạng: Bất động sản Sở hữu / bảo lãnh / tài sản hình thành từ vốn vay Động sản Giấy tờ có giá Cho vay bù đắp Đối tượng áp dụng: Khách hàng mua ô tô (ô tô lắp ráp trong nước, nhập khẩu mới 100%, cũ nhập khẩu < 5000km) mới đăng ký xe trong thời hạn dưới 10 ngày. Thời gian xem xét các hồ sơ cho khách hàng tính bắt đầu từ thời điểm bộ phận phê duyệt nhận hồ sơ của khách hàng Hồ sơ chứng minh mục đích vay vốn Hồ sơ vay cơ bản Theo quy định của Techcombank cho sản phẩm cho vay mua ô tô xịn Hồ sơ riêng Thanh toán cho bên vay: chấp nhận giải ngân trực tiếp vào tài khoản của khách hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ chứng minh việc vay vốn để bù đắp (giấy mượn tiền, phiếu thu của showroom…) Thanh toán cho bên bán: chỉ chấp nhận giải ngân vào tài khoản của bên bán (hoặc do bên bán chỉ định). Yêu cầu khách hàng chứng minh công nợ: giấy xác nhận công nợ của bên bán, hợp đồng mua bán… Được bảo hiểm toàn bộ vật chất xe ô tô do mọi rủi ro: đâm va, lật đổ, cháy nổ, thiên tai, bão lụt, vật thể bên ngoài tác động lên xe cơ giới, tai nạn rủi ro bất ngờ khác, mất cắp toàn bộ xe … Được bảo hiểm miễn phí 3 quyền lợi mở rộng: Bảo hiểm thay mới không khấu hao Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa Bảo hiểm động cơ bị thiệt hại do hiện tượng thủy kích Nhược điểm: Rủi ro lớn nhất là đối với trường hợp cho vay khách hàng mà tài sản đảm bảo chính là chiếc xe phải vay vốn mới mua được. Xe do chủ xe đi, ngân hàng không quản lý được, khách hàng toàn quyền sử dụng, nên cũng khó kiểm soát được tài sản đảm bảo, đặc biệt trong những trường hợp xe bị rủi ro, chỉ còn trông chờ vào bảo hiểm. Điều kiện để trở thành khách hàng vay mua ô tô khá chặt chẽ. Không phải ai có nhu cầu mua xe cũng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng vì thế nên thị trường dịch vụ này vẫn chưa thực sự sôi động theo mong đợi của nhiều người. 2.4 Tình hình vốn huy động tại Chi nhánh Những năm gần đây, Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu để khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tiến hành nhiều hình thức huy động, giới thiệu nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thành phần kinh tế, đưa ra mức lãi suất phù hợp với tình hình chung trên địa bàn, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình,…đã làm cho nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm. Bảng: Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng Năm 2009 so với năm 2008(%) Năm 2010 so với năm 2009(%) Tổng nguồn vốn huy động (trong đó): 361356.56 381146.03 460530.64 +5.47 +20.83 - Huy động Tổ chức kinh tế 1200 2000 64665.72 +66.67 +3133.28 -Huy động dân cư 360156.23 379146.03 395864.92 +5.27 +4.41 Sơ đồ: Biểu điễn tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Chi nhánh (đvt: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn tại Chi nhánh) Qua bảng trên ta thấy rằng Chi Nhánh tiếp tục mở rộng và đảm bảo có nền tảng vốn mạnh qua các năm. Cụ thể: năm năm 2008 tổng vốn huy động đạt 361356.56 triệu đồng trong đó vốn huy động chủ yếu từ dân cư đạt 360156.23 triệu đồng chiếm 99.66% trên tổng vốn huy động của Chi nhánh, năm 2009 tổng vốn huy động đạt 381146.03 triệu đồng trong đó vốn huy động từ dân cư cũng chiếm phần lớn đạt 379146.03 triệu đồng, tương đương 82.32% trên tổng vốn huy động và năm 2010 tổng vốn huy động đạt 460530.64 triệu đồng trong đó vốn huy động từ dân cư đạt 395864.92 triệu đồng chiếm 85.95% trên tổng nguồn vốn huy động. Vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn huy động, điển hình năm 2009 vốn huy động doanh nghiệp chỉ đạt 2000 triệu đồng. Trong năm 2010 Chi nhánh đã tăng mạnh vốn huy động từ doanh nghiệp nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong huy động vốn. Như vậy nguồn huy động hiệu quả và chiếm phần quan trọng tại Chi nhánh là khách hàng cá nhân. Quận Tân Bình với những khu đô thị lớn, sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất cùng với lượng dân cư đông, mức sống đang ngày càng được nâng cao, cùng với những chính sách thu hút đầu tư của chính quyền quận đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thành lập các công ty, các doanh nghiệp làm cho số lượng các công ty này không ngừng tăng lên đây là một lợi thế rất lớn cho chi nhánh trong việc gia tăng số lượng khách hàng. Một lần nữa điều đó đã được khẳng định rõ hơn qua biểu đồ bên dưới: Biểu đồ: Biểu diễn tình hình vốn huy động tại Chi nhánh qua 3 năm (đvt: triệu đồng) Kinh tế trong nước đang phát triển khá, thêm vào đó là việc đầu tư của nhiều công ty, doanh nghiệp mới làm ăn ngày càng hiệu quả. Đồng thời việc hợp tác giao thương, thiết lập mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các quốc gia khác cùng với sự phát triển của những dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, chính vì vậy lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng qua các năm, huy động từ dân cư ngày càng hiệu quả đã kéo theo sự tăng mạnh của tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh. Điều này không những chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang phát triển đi lên mà còn cho thấy khả năng linh hoạt của Ngân hàng trong việc củng cố vị thế, gia tăng lượng khách hàng chiến lược, tìm kiếm và tạo các mối quan hệ lâu dài, bền vững với những đối tác triển vọng. Mặc dù có lượng khách hàng không nhiều nhưng Chi nhánh có vốn huy động lớn và tương đối ổn định, cho ta thấy được sự chuyển đổi kinh tế đất nước hiện nay, người dân sẽ năng động hơn, góp phần tích cực hơn trong việc đưa nền kinh tế quận Tân Bình và của cả nước đi lên, đây là dấu hiệu tốt của nền kinh tế và của Chi nhánh. 2.5 Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi Nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010 2.5.1 Tình hình về hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với tại Chi nhánh Trong những năm vừa qua, đặc biệt là trong từ năm 2008 đến năm 2010, nền kinh tế nước ta có những thành công đáng kể trong các lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực dịch vụ. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, tình trạng “ăn no mặc ấm” đã dần dần được đẩy lùi nhường chỗ cho quan niệm “ăn ngon mặc đẹp, đi xe xịn”. Chính vì vậy, mà xu hướng mua sắm, thuê mướn ôtô phục vụ cho nhu cầu đi lại ngày càng phát triển làm. Đây là điều kiện tốt cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất nói riêng để tăng cường phát triển loại hình sản phẩm cho vay mua ôtô. Nắm bắt được tình hình đơn vị đã đưa ra những giải pháp cũng như những kế hoạch hợp lý nhằm phát triển dịch vụ này, đồng thời đưa nó trở thành hoạt động mũi nhọn của chi nhánh trong thời gian tới, điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của Techcombank Tân Sơn Nhất 2008-2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 52,563.34 100 55,026.31 100 79,013.06 100 Dư nợ cho vay mua ô tô 16,698.60 31.77 19,148.83 34.80 27,855.68 35.25 - Doanh nghiệp 3,274.12 19.61 4,082.32 21.32 6,296.48 22.60 - Cá nhân 13,424.48 80.39 15,066.51 78.68 21,559.20 77.40 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất tư năm 2008 đến năm 2010) Biểu đồ: Biểu diễn dư nợ cho vay mua ô tô / tổng dư nợ cho vay (Đơn vị tính: %) Năm 2008 cho vay mua ô tô đạt 16,698.60 triệu đồng chiếm 31.77% trên tổng dư nợ cho vay. Đến cuối năm 2009 thì dư nợ cho vay mua ô tô đạt 19,148.83 triệu đồng, tăng 2,450.23 triệu đồng chiếm 34.8% trên tổng dư nợ cho vay. Sang năm 2010 cho vay mua ô tô tăng lên trội hơn so với hai năm 2008 và năm 2009 đạt 27,855.68 triệu đồng, tăng 8,706.85 triệu đồng chiếm 35.25% trên tổng dư nợ cho vay của cả Chi nhánh. Tất cả những số liệu của cả ba năm đều lớn hơn 0 đã khẳng định được quy mô cho vay mua ô tô tăng dần qua các năm. Chứng tỏ Chi nhánh đã đi đúng hướng đưa hoạt động cho vay mua ô tô phát triển dần trở thành hoạt động khá quan trọng tại Chi nhánh. Qua biểu đồ trên ta có thể thấy rằng năm 2010, hoạt động cho vay mua ô tô có bước phát triển mạnh mẽ và đầy tiềm năng. Cuộc sống khá giả, kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống người dân cao hơn, các doanh nghiệp kinh doanh xe thuận lợi hơn. Chính điều đó đã mở ra những cơ hội mới cho hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi nhánh. Như vậy, với những biện pháp cải thiện mà chi nhánh đã sử dụng tương đối hiệu quả, điều này là do sự hài hoà trong công việc giữa cấp trên, cấp dưới trong ngân hàng, tạo sự phối hợp nhuần nhuyễn trong việc xử lý tình huống, xử lý những biến động của môi trường, vừa đầu tư vào tín dụng vừa đảm bảo khả năng thanh toán vững chắc, tạo dựng một thương hiệu Techcombank Tân Sơn Nhất vững mạnh, luôn là địa chỉ tin cậy của mọi người. Ngân hàng tập trung phát triển về mảng cho vay mua ô tô đối với cá nhân, tận dụng được các lợi thế để đưa Chi nhánh phát triển ngày càng vững chắc hơn. Bước vào năm 2009, hoạt động cho vay ôtô được nới lỏng hơn với những giải pháp mới trong kinh doanh, các chính sách về lãi suất của Ngân hàng, bên cạnh việc đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng cũ, ngân hàng đã tìm thêm được một số lượng khách hàng mới, không những thế mà Chi nhánh còn công bố các mức lãi suất và thời hạn vay hấp dẫn, chủ động phối hợp với các nhà sản xuất trong việc cung cấp tín dụng cho khách mua ôtô góp phần vào mức tăng tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 2462.97 triệu đồng Đặc điểm lớn nhất của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là thị trường nội địa quá nhỏ, mức sống thấp, sức mua hạn hẹp. Mặc dù vậy nhưng các số liệu trên cũng cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV-CHO VAY MUA XE O TO TAI TECHCOMBANK TSN.DOC
  • pdfLV-CHO VAY MUA XE O TO TAI TECHCOMBANK TSN.pdf
Tài liệu liên quan