Lịch sử - Đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

Câu 12.

Nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mỹ và Nhật Bản

Gợi ý trả lời.

a. Nguyên nhân chung

- Tận dụng được thành quả của cuộc cách mạng KHKT.

- Bóc lột nhân dân trong nước, các nước nhỏ yếu và cạnh tranh với các nước lớn.

- Thu lợi qua chiến tranh.

b. Nguyên nhân riêng

- Mỹ:

+ Nhờ trình độ sản xuất và tập trung tư bản rất cao.

+ Nhờ quân sự hóa nền kinh tế.

+ Nhờ tài nguyên giàu có, không có chiến tranh, chất xám trên thế giới đổ vào Mỹ.

- Nhật:

+ Lợi dụng vốn nước ngoài.

+ Biết len, lách, thâm nhập vào thị trường các nước.

+ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh.

+ Truyền thống tự lực, tự cường

+ Chiến lược phát triển của nhà nước.

 

doc21 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử - Đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng chế độ mới (1949- 1959) và đạt được một số thành tựu. Từ 1959-1978, Trung Quốc bước vào thời kỳ biến động, khủng hoảng trầm trọng về chính trị, kinh tế. Đất nước trở nên hỗn loạn. Từ 1978 đến nay, đất nước bước vào cải cách, mở cửa. 12-1978, Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. * Kết quả: Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%). Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. Đối ngoại: Thu nhiều kết quả, góp phần củng cố địa vị đất nước trên trường quốc tế. Từ 1980, đã bình thường quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam, thu hồi chủ quyền của Hồng Công, Ma Cao. Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới) Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” Câu 6. Tại sao nói từ những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. Gợi ý trả lời. Năm 1984, Bru nây giành độc lập, tham gia và trở thành viên thứ sáu của tổ chức ASEAN. Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt. Xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Tháng 7- 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy. Tháng 9- 1997, Lào và Mi an ma tham gia. 4- 1999, Cam pu chia được kết nạp. Như vậy, ASEAN đã phát triển thành mười nước. Lần đầu tiên trong lịch sử, 10 nước Đông Nam á đều đứng trong một tổ chức thống nhất. Các nước chuyển trọng tâm sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng thành thành một khu vực hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh. Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam á thành một khu vực mậu dịch tự do. Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài khu vực. à Một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam á. * Lập bảng kê các nước Đông Nam á TT Tên nước Thủ đô Ngày độc lập Thời gian gia nhập ASEAN 1 Bru nây Banđa Xêri Begaoan 1984 1984 2 Cam pu chia Phnom pênh 4- 1999 3 In đô nê xi a Gia các ta 8- 1945 8- 8- 1967 4 Lào Viêng chăn 10- 1945 9- 1997 5 Ma lai xi a Cu la Lăm pơ 8- 1957 8- 8- 1967 6 Mi an ma Yan gun 1- 1948 9- 1997 7 Phi lip pin Ma ni na 7- 1946 8- 8- 1967 8 Thái lan Băng cốc 8- 8- 1967 9 Việt Nam Hà Nội 2- 9- 1945 7- 1995 10 Xin ga po Xin ga po 8- 8- 1967 Câu 7. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Đông Nam á đã có những biến đổi to lớn nào? Biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? Gợi ý trả lời. Những biến đổi to lớn: Các nước Đông Nam á từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập. Sau khi giành độc lập, các nước đều ra sức xây dựng và phát triển kinh tế xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn như Xingapo, Thái Lan, Malaixia Cho đến tháng 4/1999các nước đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực. Biến đổi quan trọng nhất: Các nước đều trở thành các nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó mà mà các nước có điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của mình ngày càng phồn vinh. Câu 8. Quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, thời cơ và thách thức Gợi ý trả lời. Quá trình: VN gia nhập vào năm 1997. Thời cơ: VN có điều kiện tiếp thu những tiến bộ KHKT và những tinh hoa văn hóa của các nước, từ đó sẽ rút ngắn hoảng cách về cơ sở vật chất kỹ thuật so với các nước trong khu vực và thế giới, kinh tế phát triển hơn, đời sống nhân dân sẽ được cải thiện hơn. Thách thức: Dễ bị hòa tan, nền kinh tế sẽ nguy hiểm vì điều kiện kỹ thuật sản xuất kém hơn, khó cạnh tranh với nền kinh tế trong khu vực. Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thờ cơ, cần ra sức học tập, nắm vững khoa học kỹ thuật, nhanh chóng hòa nhập. Câu 9. Đặc diểm nền kinh tế của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai Gợi ý trả lời. Từ 1945 – 1950 Mỹ thu lợi 114 tỷ đô la, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới. Mỹ trở thành chủ nợ của nhiều nước trên thế giới. Mỹ có tốc độ phát triển kinh tế cao * Nguyên nhân: Mỹ ở xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá. Do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí cho các nước tham chiến Trong chiến tranh, nhiều nhà khoa học đã chạy sang Mỹ để nghiên cứu, phục vụ cho Mỹ à Mỹ đã tận dụng cơ hội. à Mỹ đã vươn lên, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản. Từ 1950 Mỹ vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng không còn ưu thế như trước nữa. Nguyên nhân: Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Tây Âu và Nhật Bản. Kinh tế Mỹ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái khủng hoảng. Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mỹ phải chi phí nhiều cho chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí hiện đại, lập các căn cứ quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược Sự giàu nghèo quá chênh lệch trong xã hội là nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế, xã hội ở Mỹ. Câu 10. Chính sách đối ngoại của Mỹ từ sau 1945: Gợi ý trả lời. Chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh: Tiến hành “Chiến tranh lạnh” để chống Liên Xô và các nước XHCN. Đề ra “Chiến lược toàn cầu” để làm bá chủ thế giới. Để thực hiện mưu đồ trên, Mỹ đã: Tiến hành viện trợ, lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ. (Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức) Đầu tư nhiều cho việc sản xuất các loại vũ khí hiện đại như: tên lửa chién lược, máy bay tàng hình, nhất là vũ khí hạt nhân, nguyên tử có tính chất hủy diệt sự sống. Lập các khối quân sự như: Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), khối quân sự ở Đông Nam á (SEATO) Gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược như ở Triều Tiên, Việt Nam, Nam Tư, I rắc Kết quả: Tuy đã đạt được một số mưu đồ, nhưng Mỹ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề như ở Việt Nam, Lào, I rắc Câu 11. Trình bày đặc điểm của kinh tế Nhật Bản sau 1945. Gợi ý trả lời. Hoàn cảnh Sau 1945, Nhật Bản là nước bại trận, bị quân đội nước ngoài chiếm đóng. Nhật mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề. Nhiều khó khăn xuất hiện trong nước: Thất nghiệp, thiếu lương thực, hàng hóa, lạm phát trầm trọng. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản. Kinh tế Nhật dần được khôi phục và phát triển từ khi Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược Triều Tiên (6- 1950) và Việt Nam (Từ những năm 60). Kinh tế Nhật Bản có sự tăng trưởng thần kỳ, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản. Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới. Kinh tế của Nhât Bản tăng trưởng gắn liền vơi sự tăng trưởng kinh tế thế giới. Đạt nhiều thành tựu tiến bộ trong cuộc cách mạng KHKT, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. Nguyên nhân Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật- sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc. Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty. Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ cần thiết. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ‏‎ ý chí vươn lên, có kỷ luật lao động. Được sực viện trợ, giúp đỡ của Mỹ. So sánh với kinh tế của Mỹ Giống nhau: Đều có nền kinh tế rất phát triển, đứng đầu thế giới về nhiều mặt. Là những trung tâm kinh tế, tài chính trên thế giới. Đều dựa vào việc sản xuất vũ khí, phương tiện chiến tranh để thu lợi. Khác nhau: Mỹ giàu lên là do chiến tranh thế giới II không tàn phá đất nước, có điều kiện sản xuất, buôn bán vũ khí. Trong chiến tranh, nhiều nhà khoa học đã chạy sang Mỹ, Mỹ đã tận dụng thời cơ về “chất xám” này để phát triển kinh tế. Nhật dựa vào sự viện trợ của Mỹ và 2 cuộc chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam để phát triển. Câu 12. Nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mỹ và Nhật Bản Gợi ý trả lời. Nguyên nhân chung Tận dụng được thành quả của cuộc cách mạng KHKT. Bóc lột nhân dân trong nước, các nước nhỏ yếu và cạnh tranh với các nước lớn. Thu lợi qua chiến tranh. Nguyên nhân riêng Mỹ: Nhờ trình độ sản xuất và tập trung tư bản rất cao. Nhờ quân sự hóa nền kinh tế. Nhờ tài nguyên giàu có, không có chiến tranh, chất xám trên thế giới đổ vào Mỹ. Nhật: Lợi dụng vốn nước ngoài. Biết len, lách, thâm nhập vào thị trường các nước. Những cải cách dân chủ sau chiến tranh. Truyền thống tự lực, tự cường Chiến lược phát triển của nhà nước. Câu 13. Sự hình thành trật tự thế giới mới: Gợi ý trả lời. Hội nghị I-an-ta Hội nghị họp từ ngày 4 đến ngày 11- 2- 1945 tại I-an-ta (Liên Xô). Có 3 nguyên thủ của 3 cường quốc tham dự là: Liên Xô, Mỹ, Anh. Hội nghị thông qua quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa Liên Xô và Mỹ. à Hình thành trật tự thế giới mới. Hội nghị còn quyết định thành lập tổ chức Liên hợp quốc để: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Phát triển mối quan hệ, hữu nghị giữa các dân tộc. Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. (Việt Nam tham gia LHQ từ tháng 9 – 1977). Câu 14.C Hội nghị I anta đó thông qua những quyết định qua trọng nào về vấn đề Châu Á, Tác động của những quyết định đó đến tình hình Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào? Gợi ý trả lời: Những quyết định quan trọng về châu Á. Duy trì nguyên hiện trạng nền độc lập của Mông Cổ. Trả lại cho Liên Xô phía nam đảo Xa-Kha-Lin. Trả lại cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng như Đài Loan, Mãn Châu, thành lập chính phủ liên hợp dân tộc gồm Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Triều Tiên được công nhận là quốc gia độc lập nhưng tạm thời bị Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. Các vùng còn lại ở Châu á ( Nam á, Đông Nam Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. Tác động: Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến kộo dài từ năm 1946 đến 1949 giữaquốc dân Đảng và Đảng Cộng Sản. Triều Tiên bị chia cắt dẫn đến cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 -1953). Các vùng còn lại như Đông Nam Á, Nam á bị tư bản phương Tây trở lại xâm lược. Như vậy Châu Á bị ảnh hưởng sâu sắc của mối quan hệ quốc tế căng thẳng và phức tạp do Mĩ và Liên Xô đứng đầu hai cực. Câu 15. Mục dích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc: Gợi ý trả lời. Mục đích của Liên hợp quốc Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền dân tộc, quyến tự quyết của các dân tộc. Những nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc Quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết. Giải quyết các tranh chấp bằng các phương pháp hòa bình. Nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc (Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc). Liên hợp quốc không can thiệp vào cong việc nội bộ của bất cứ nước nào. Câu 16. Nội dung, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai? Gợi ý trả lời. Nội dung Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản: Đạt được những phát minh to lớn trong Toán học, Vật lí, Hóa học và Sinh học. à Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống. Hai là, đã phát minh ra được những công cụ sản xuất mới, nhất là máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động. Ba là, Con người tìm ra được những nguồn năng lượng mới: Mặt trời, gió, thủy triều, nguyên tử Bốn là, Sáng chế được những vật liệu mới, trong đó, chất dẻo giữ vị trí quan trọng. Năm là, Thành công cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, con người đã khắc phục được nạn đói kéo dài. Sáu là, Đạt được những tiến bộ thần kỳ trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ Ý nghĩa Có ‏‎ ý nghĩa to lớn như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người. Mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống con người. Những tác động: Tác động tích cực Cho phép thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy của lực lượng sản xuất và năng suất lao động. Những tiến bộ kỹ thuật cho phép tạo ra hàng hóa, sản phẩm mới, thiết bị tiện nghi mới, nhu cầu tiêu dùng mới. Vì vậy, đời sống của con người được cải thiện, mức sống được nâng cao. Đưa tới những thay đổi to lớn về cơ cấu dân cư: Giảm lao động trong nông nghiệp, công nghiệp, tăng dân số trong lao động dịch vụ. Đưa loài người chuyển sang một nền văn minh mới, “Văn minh trí tuệ”. Làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa cao, đang hình thành một thị trường toàn thế giới. Tác động tiêu cực Chế tạo cá loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống như bom hạt nhân, vũ khí sinh học Tạo ra nạn ô nhiễm môi trường (Ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ, bãi rác trong vũ trụ), việc nhiễm phóng xạ và nguyên tử. Tạo ra những tai nạn lao động và tai nạn giao thông và những dịch bệnh mới như AIDS, cúm gà H5N1, các làng ung thư dô nhiễm môi trường Lợi dụng để tạo ra những mối đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người. Làm thế nào để hạn chế được những tác động tiêu cực: Các nước cần tăng cường hơn về xu thế đối thoại, hòa bình. Tránh xung đột, chạy đua vũ trang, tiến tới cắt giảm, ngừng sản xuất các loại vũ khí hủy diệt. Tăng cường hơn nữa về công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người về việc giữ vệ sinh, bảo vệ môi trường . Tích cực trồng cây xanh, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ nguồn sinh thái Làm tốt công tác tuyên truyền và thực hiện đúng luật an toàn giao thông. Các nhà khoa học cần nghiên cứu, chế tạo ra những loại thuốc chữa bệnh hiệu quả để góp phần chữa bệnh, cứu người. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho mọi người, không nên lợi dụng KHKT để vi phạm đạo đức, an ninh xã hội. Cần xử nghiêm khắc những trường hợp vi phạm. Những mốc lịch sử đã học STT Thời gian Nội dung sự kiện lịch sử 1 18- 5- 1945 In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập 2 2- 9- 1945 Việt Nam tuyên bố độc lập 3 12- 10- 1945 Lào tuyên bố độc lập 4 8- 1- 1949 Thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) 5 4- 1949 Thành lập khối quân sự Bắc Đại tây dương (NATO) 6 1- 10- 1949 Thành lập nước CHND Trung Hoa, CHDC Đức. 7 18- 6- 1953 Thành lập nước CH Ai Cập 8 5- 1955 Thành lập khối Hiệp ước Vác-sa-va 9 1957 Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên. 10 1- 1- 1959 Cách mạng Cu Ba thành công 11 1960 17 nước châu Phi giành độc lập. (Năm châu Phi) 12 1961 Lần đầu tiên, Liên Xô đưa con người vào vũ trụ. 13 8- 8- 1967 Thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) 14 7- 1969 Mỹ đưa con người lên mặt trăng 15 2- 1976 Hiệp ước Ba-li của ASEAN (Hiệp ước thân thiện) 16 12- 1978 Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới 17 3- 1985 Goóc ba chốp nắm quyền, đề ra đường lối cải tổ. 18 28- 6- 1991 Hội đồng tương trợ kinh tế chấm dứt hoạt động 19 1- 7- 1991 Giải thể Khối Hiệp ước Vác-sa-va 20 21- 12- 1991 Thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) 21 25- 12- 1991 Liên bang Xô Viết tan rã sau 74 năm 22 4- 1994 Nen-xơn Man-đê-la trở thành tổng thống Nam Phi 23 7- 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN 24 9- 1997 Lào. Mi-an-ma gia nhập ASEAN 25 4- 1999 Cam-pu-chia gia nhập ASEAN PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM Câu 1: Giải thích vì sao cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 lại diễn ra trong thời gian gấp với quy mô lớn. Gợi ý trả lời. + Do sau khi xâm lược, thực dân phương Tây chia hệ thống thuộc địa làm 2 loại: Thuộc địa di dân: Tương đồng với chính quốc Bắc Phi và thuộc địa bóc lột: Đông Dương. + Thời gian bóc lột có hạn (Vì sớm muộn phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cũng phát triển) Câu 2: So với cuộc khai thác lần thứ nhất (1897 – 1914), chương trình khai thác lần thứ hai có gì khác về quy mô tính chất và mục đích? Gợi ý trả lời. - Về quy mô: mở rộng hơn ( ở lần thứ nhất, Pháp chỉ tập trung vào nông nghiệp và khai thác mỏ) - Về tính chất: bỏ vốn đầu tư - Mục đích: không nhằm phát triển nền kinh tế việt nam mà để bóc lột được nhiều hơn ( lần thứ nhất chỉ là để vơ vét) Câu 3: Phân tích âm mưu thâm độc của Pháp trong chính sách “chia để trị”: Gợi ý trả lời. - Pháp chia Việt nam thành 3 kì với ba chế độ chính trị khác nhau: + Nam Kì: thuộc địa: Pháp cai quả trực tiếp + Trung Kì: bảo hộ và tự trị ( duy trì chế độ phong kiến): Pháp để chính quyền phong kiến cai trị nhưng phải phụ thuộc vào Pháp + Bắc kì: xứ bảo hộ, người Việt cai trị. Mục đích: tạo mâu thuẫn dân tộc, để cho người Việt tự căm thù lẫn nhau. Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học về phong trào công nhân 1919 – 1925 em hãy chứng minh phong trào công nhân ở Việt Nam phát triển một bước cao hơn sau chiến tranh thế giới thứ nhất? Gợi ý trả lời. Hoàn cảnh: Phong trào công nhân thế giới ảnh hưởng mạnh mạnh mẽ tới cách mạng nước ta, nhất là phong trào công nhân. Quốc tế cộng sản ra đời năm 1919 chủ chương ủng hộ phong trào cách mạng thuộc địa. Ảnh hưởng của phong trào thủy thủ pháp ở Việt Nam và phong trào công nhân, thủy thủ Trung Quốc ở các cảng lớn của Trung Quốc đã tác động đến phong trào công nhân ở nước ta. Trong nước: Sau chiến tranh thế giới thừ nhất thực dân pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ 2 ở nước ta, chúng tang cường chính sách bóc lột, làm bần cùng hóa nhân dân ta, nhất là giai cấp công nhân. Diễn Biến: Những năm đầu sau chiến tranh phong trào công nhân Việt Nam còn lẻ tẻ, tự phát nhưng ý thức giai cấp đang phát triển nhanh chóng. Năm 1920 công nhân Sài Gòn chợ lớn đã thành lập công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu Năm 1922 công nhân viên Bắc kỳ đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương. Năm 1924 công nhân dệt, rượu ở Hà Nội, Nam Định, Hải Dương bải công. Đặc biệt là cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son (8-1925) với mục đích ngăn cản tàu chiến của Pháp tham gia đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. Kết luận: Phong trào công nhân 1919 – 1925 đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam. Các cuộc đấu tranh bước đầu có sự lãnh đạo (Tổ chức công hội) Mục tiêu đấu tranh rõ ràng, không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế (đòi tăng lương giảm giờ làm) mà còn mang tính chính trị (ủng hộ cách mạng Trung Quốc) Đánh dấu công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Câu 5: Từ 1930 – 1931, phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra như thế nào? Vì sao nói "Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng? Gợi ý trả lời. a) Diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931. * Phong trào trong cả nước. - Từ tháng 2/1930 đã nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân trên khắp cả nước: cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng. Tháng 4000 CN nhà máy sợi Nam Định, 400 CN nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy... Phong trào đấu tranh của nông dân cũng đã diễn ra ở nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, hà Tĩnh. Trong một số cuộc đấu tranh, truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xuất hiện. Dấu hiệu này chứng tỏ các cuộc đấu tranh đã hướng tới mục tiêu chính trị. - Phong trào đấu tranh dâng lên mạnh mẽ từ tháng 5. Ngày 1/5/1930, hàng loạt các cuộc bãi công, biểu tình, tuần hành trong cả nước đã diễn ra. Trong các cuộc đấu tranh đã xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ Đảng. Diễn ra trong ngày 1/5 (ngày Quốc tế lao động) chứng tỏ phong trào đã có sự đoàn kết với vô sản thế giới. * Xô Viết Nghệ Tĩnh. - Đến tháng 9/1930, phong trào công – nông đã phát triển mạnh mẽ ở hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh.Bắt đầu là cuộc biểu tình của người dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An). Vào gày 12 tháng 9 năm 1930, ước tính có khoảng 8.000 nông dân kéo về phủ lị và trương các khẩu hiệu như: Bỏ sưu thuế, bớt giờ làm, chống khủng bố trắng, bồi thường cho các gia đình bị tàn sát trong cuộc bạo động Yên Bái,... thậm chí là chia lại ruộng đất, Đả đảo chủ nghĩa đế quốc, Đả đảo phong kiến. Các cuộc đấu tranh lan rộng ra hai tỉnh, quần chúng tổ chức tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ tấn công vào hệ thống chính quyền địch ở địa phương. Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến ở nhiều huyện bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã. Chính quyền cách mạng dưới hình thức nhà nước Xô Viết được thành lập. Hoảng sợ trước phong trào quần chúng lên cao và trước ảnh hưởng của Đảng ngày càng lớn mạnh, thực dân Pháp đã tiến hành khủng bố cực kì tàn bạo. Xô Viết Nghệ Tĩnh bị dập tắt trong máu lửa. b) Vì sao nói "Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931"? Là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931 vì: - Lần đầu tiên: + Đấu tranh vũ trang + Mục tiêu: tấn công hệ thống chính quyền địch ở địa phương. + Kết quả: thành lập chính quyền cách mạng và thực hiện được một số chính sách phục vụ nhân dân. Câu 6: Qua việc xuất hiện và phát triển của thời cơ cho cách mạng Việt nam giành chính quyền năm 1945, em hãy so sánh chủ chương đấu tranh của Đảng cộng sản Đông Dương qua hai thời điểm tháng 3 năm 1945 và tháng 8 năm 1945 từ đó rút ra bài học cho quá trình xây dựng đất nước hiện nay Gợi ý trả lời. So sánh chủ trương đấu tranh của Đảng Cộng Sản Đông Dương qua hai thời điểm: Tháng 3 năm1945: Ngày 09 tháng 03 năm 1945 ngay lúc Nhật đầu hang chính phủ Pháp ở Động Dương Đảng ta họp hội nghị, ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định kẻ thù chính , cụ thể của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật. Đảng ta phát động cuộc khởi nghĩa từng phần qua cao trào “ Kháng Nhật cứu nước” làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa. Tháng 8 năm 1945 Giữa tháng 8 năm 1945 phát xít Nhật đầu hang đồng minh không điều kiện. Ngày 14 đến 15 tháng 8 năm 1945 Đảng ta họp hội nghị tại Tân Trào (tuyên quang) quyết định tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào. Bài học cho quá trình xây dựng đất nước hiện nay. Phải biết xác định thời cơ cho đất nước Phải biết chớp thời cơ khi thời đã chin muồi. Câu 7: Hãy chứng Minh "Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân, vì dân" Gợi ý trả lời. "Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền của dân, do dân, vì dân vì: "Sau khi được thành lập, các chính quyền Xô Viết đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân: - Về kinh tế: Chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xoá nợ, bãi bỏ các thứ thuế của đế quốc, phong kiến. - Về chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ, lập các tổ chức quần chúng như: hội tương tế, công hội, hội phụ nữ giải phóng...tiến hành các cuộc mittinh, hội nghị để tuyên truyền, giáo dục quần chúng. - Về quân sự: Lập những đội tự vệ vũ trang ở các vùng. - Về xã hội: Bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục, khuyến khích nhân dân học chữ quốc ngữ nhằm xây dựng đời sống mới. Chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh duy trì 4 – 5 tháng thì bị thực dân Pháp và tay sai đàn áp. Tuy chỉ tồn tại ở một số xã trong vòng 4, 5 tháng, nhưng hoạt động của của chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh đã thể hiện được bản chất cách mạng của một chính quyền công nông. Câu 8: Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào cách mạng 1936 – 1939 có những điểm gì giống và khác nhau? Gợi ý trả lời. Giống nhau:  Quy mô: Cả hai phong trào thu hút đông đảo quần chúng trong cả nước trải dài từ Bắc tới Nam .  Lực lượng lãnh đạo: Với sự ra đời của Đảng, cả hai phong trào đều được sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng.  Khác nhau:  Cao trào 1930-1931  Hoàn cảnh: Các nước tư bản chủ nghĩa nổ ra cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn. Thực dân Pháp tăng cường vơ vét bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính quốc.  Mục tiêu cách mạng: Chống đế quốc và phong kiến tay sai.  Hình thức đấu tranh: Biểu tình có vũ trang tự vệ, tiến công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương của công nhân, nông dân, học sinh và dân nghèo thành thị. Lực lượng tham gia: Công nhân, nông dân, học sinh và dân nghèo thành thị.  Kết quả: đã thành lập được chính quyền Xôviết và đã thi hành một số chính sách tiến bộ ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.  Ý nghĩa: Lần đầu tiên xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, là trận thử thách đầu tiên và toàn diện của quần chúng công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Cao trào 1936-1939 : Hoàn cảnh: Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nước. Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít được thành lập từ tháng 5-1935 do Đảng cộng sản Pháp làm nòng cốt, đã giành thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936.  Mục tiêu cách mạng: Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình.  Hình thức đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi đòi các quyền tự do dân chủ  Lực lượng tham gia: Đông đảo quần chúng tham gia bao gồm cả giai cấp tư sản dân tộc và cả những người Pháp tiến bộ.  Kết quả: Giành được một số quyền tự do dân chủ cho người dân, nâng cao uy tín ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng là cuộc chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn cách mạng 1939-1945.  Ý nghĩa: Chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối cách mạng của Đảng được công khai tuyên tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe cuong on thi hoc sinh gioi lop 9 mon lic su_12534070.doc