Luận văn Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty Xây lắp Điện I

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 3

1.1. Khái niệm lợi nhuận. 3

1.2. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp 4

1.3. Phân phối lợi nhuận 5

1.4. Vai trò của lợi nhuận 6

1.4.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 6

1.4.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội 7

1.5. Các nhân tố tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp 8

1.5.1. Các nhân tố khách quan 8

1.5.2. Các nhân tố chủ quan 11

1.6. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 13

1.6.1. Phương pháp trực tiếp 13

1.6.2. Phương pháp gián tiếp 17

1.7. Các chỉ tiêu lợi nhuận 18

1.7.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối 18

1.7.2. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH

HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN I 22

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Xây lắp Điện I (CTXLĐ I) 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTXLĐ I 22

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của CTXLĐ I 24

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CTXLĐ I 26

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I 29

2.2. Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I 32

2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I từ năm 2001đến năm 2003 32

2.2.1.1. Đánh giá về nguồn vốn của Công ty 32

2.2.1.2. Đánh giá về tài sản của Công ty 36

2.2.1.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I 37

2.2.2. Tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I 38

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CTXLĐ I 55

3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của CTXLĐ I 55

3.1.1. Về đầu tư phát triển 55

3.1.2. Về phát triển thị trường 56

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty Xây lắp Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản nợ khi tới hạn trả. Do đó công ty cần đẩy mạnh công tác nghiệm thu, lên phiếu giá thanh toán khối lượng công trình hoàn thành. Về đầu tư tài chính, công ty chủ yếu đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn với hình thức góp vốn liên doanh với công ty Vina-Kinden, còn đầu tư ngắn hạn thì chưa có. Xem xét sơ bộ cơ cấu tài sản của CTXLĐ I, ta thấy tỉ suất đầu tư vốn vào TCLĐ là rất lớn, và đối với TSCĐ thì ngược lại, đó là do đặc điểm của sản xuất thi công xây lắp của công ty: công trình có vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, nhưng địa điểm thi công không tập trung tại một chỗ mà nằm rải rác, qua nhiều đại phương nên công ty phải thuê máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ thi công tại địa điểm xây dựng công trình để giảm tối đa chi phí vận chuyển, do đó công ty chỉ đầu tư lượng vốn kinh doanh nhỏ vào việc trang bị, mua sắm TSCĐ. Qua trên ta thấy, để quản lí tài sản có hiệu quả hơn công ty cần quan tâm nhiều hơn tới công tác quản lí hàng tồn kho và thu hồi nhanh các khoản phải thu, vì hàng tồn kho lớn sẽ làm phát sinh các khoản chi phí liên quan như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản…làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Để việc quản lí tài sản hiệu quả công ty cũng cần cơ cấu lại lượng vốn đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ hợp lí hơn. Về vấn đề này, năm 2003 công ty đã có sự điều chỉnh về cơ cấu tài sản: giảm dần tỉ trọng vốn cho TSLĐ và tăng đầu tư vào TSCĐ, làm lượng TSCĐ tăng 7.126 triệu đồng so với năm 2002, lượng hàng tồn kho cũng giảm dần, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của CTXLĐ I CTXLĐ I luôn là một doanh nghiệp chủ chốt, là một trong những đơn vị thành viên hoạt động có hiệu quả của Tổng công ty Xây dựng và Công nghiệp Việt Nam và ngày càng có uy tín trên thị trường xây lắp. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt kết quả tốt, có lợi nhuận và lợi nhuận luôn tăng. Ta sẽ thấy điều này qua việc phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm, từ 2001 đến 2003. Từ số liệu bảng 06, ta thấy: Xét về doanh thu: doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm, năm 2002 tăng 52.274 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 29,44% so với năm 2001, đặc biệt là năm 2003 tăng 107.760 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 47,81% so với năm 2002. Xét về lợi nhuận: lợi nhuận trước thuế của công ty luôn dương và tăng nhanh, chứng tỏ công ty làm ăn hiệu quả. Năm 2002 lợi nhuận trước thuế là 4155 triệu đồng, tăng 2.576 triệu đồng so với năm 2001, tương ứng với tỉ lệ là 163,14%, năm 2003 lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn: tăng 26,62%, tương ứng với 1.106 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng đều, với kết quả khả quan như này, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNDN cho Nhà nước. Đây cũng là cơ sở đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động trong công ty. Thu nhập bình quân đầu người của công ty đạt trên 1 triệu đồng/người/tháng và tăng dần qua các năm, với tỉ lệ gần 20% mỗi năm, đây là mức thu nhập khá cao so với mặt bằng chung thu nhập của nền kinh tế, điều này là do tính chất công việc của công ty là công việc nặng nhọc, mặt khác do công ty làm ăn có hiệu quả Ban giám đốc và công đoàn công ty hết sức quan tâm tới cán bộ công nhân viên. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng khuyến khích người lao động nhiệt tình với công việc, tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Như vậy qua phần tìm hiểu trên ta thấy nhìn chung, bức tranh toàn cảnh về kết quả kinh doanh của công ty là rất sáng sủa và có nhiều triển vọng. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy là hoạt động tài chính của công ty chưa được hiệu quả, làm giảm mức tăng lợi nhuận của công ty, để tìm ra hướng khắc phục vấn đề này trong phần dưới đây chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I. 2.2.2. Tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I. 2.2.2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua các chỉ tiêu tuyệt đối. Như trong phần lí luận đã phân tích, lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay. Do vậy, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới lợi nhuận của mình và nghiên cứu, tìm ra giải pháp không ngừng gia tăng lợi nhuận sao cho đạt mức tối đa. Để được như vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích lợi nhuận của mình, việc phân tích này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được hiệu quả và mức hiệu quả mà mình đạt được là nhờ những nhân tố nào, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại cần phải khắc phục là gì, từ đó có quyết định sản xuất, kinh doanh tối ưu. a. Phân tích lợi nhuận chung của công ty. Để có thành công trong kinh doanh, CTXLĐ I đã có một chiến lược đúng đắn cho riêng mình, chiến lược của công ty thể hiện bằng các kế hoạch có kì hạn khác nhau và các mảng hoạt động khác nhau, thực hiện kế hoạch hoá tài chính, công ty đã xác định các chỉ tiêu tài chính của mình và thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, xem chỉ tiêu nào có thể hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch, chỉ tiêu nào không thể thực hiện được vào cuối kì kinh doanh và biện pháp giải quyết. Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời nên công ty đã đạt được kết quả kinh doanh khá cao, được thể hiện một cách ngắn gọn qua bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch năm 2002 & 2001 Chênh lệch năm 2003 & 2002 ± % ± % 1. LNTT 1.579 4.155 5.261 2.576 163,14 1.106 26,62 2.Thuế TNDN 395 1.330 1.217 935 236,7 - 113 - 8,49 3. LNST 1.184 2.825 4.044 1.641 138.59 1.219 43,15 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I Một cách sơ bộ, ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2002 tăng mạnh: tốc độ tăng là 163,14%, tới năm 2003 thì giảm xuống một chút, còn 26,62%, thuế TNDN phải nộp cũng tăng nhanh trong năm 2002: tăng 935 triệu đồng, tương ứng với 236,7%. Sở dĩ số thuế phải nộp tăng nhiều như vậy là do thu nhập chịu thuế của công ty tăng mạnh cộng với mức thuế suất áp dụng tăng từ 25% năm 2001 lên 32% vào năm 2002(theo Luật Thuế TNDN và Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm kể từ ngày1/01/1999, như vậy hết thời hạn 3 năm, vào năm 2002 công ty phải áp dụng mức thuế suất 32%), tới năm 2003 thì thu nhập chịu thuế của công ty tiếp tục tăng và mức thuế suất thuế TNDN áp dụng vẫn là 32%, nhưng trong phần thu nhập chịu thuế có một phần thu nhập khá lớn từ hoạt động góp vốn liên doanh với công ty Vina-Kinden và theo Luật thuế TNDN thì phần thu nhập này không phải chịu thuế TNDN; do vậy, số thuế TNDN năm 2003 mà công ty phải nộp có giảm một chút: 113 triệu dồng, tương ứng với 8,49%. Đây cũng là một lí do làm tăng lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2003. Về mặt lượng thì lợi nhụân sau thuế năm 2002 tăng 1.641 triệu đồng so với năm 2001, tương ứng với tỉ lệ 138,59%, đây là một kết quả rất tốt; tới năm 2003 thì lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng lên nhưng với tốc độ thấp hơn: 43,15% tương ứng với 1.219 triệu đồng. Với việc phân tích trên ta có thể thấy rằng CTXLĐ I là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Để thấy rõ được nguyên nhân dẫn tới kết quả này, ta phân tích những nhân tố tác động tới tổng lợi nhuận của công ty thông qua việc phân tích các nhân tố cấu thành của nó. Như trong phần lí luận chung đã nêu, theo chế độ kế toán mới lợi nhuận của doanh nghiệp gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác, tuy nhiên tại CTXLĐ I do đặc điểm hoạt động riêng nên công ty vẫn áp dụng phương pháp gián tiếp của chế độ kế toán cũ và tổng lợi nhuận của công ty được cấu thành từ 3 bộ phận là lợi nhuận HĐKD, lợi nhuận HĐTC và lợi nhuận HĐBT. Ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng của 3 bộ phận này tới tổng lợi nhuận của công ty qua cơ cấu lợi nhuận trước thuế. Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của CTXLĐ I Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Lượng Tỉ trọng(%) Lượng Tỉ trọng(%) Lượng Tỉ trọng(%) 1. Lợi nhuận HĐKD 3.896 246,8 6.565 158 11.701 222,4 2. Lợi nhuận HĐTC -2.450 -155,2 -3.439 -82,8 -8.786 -167 3. Lợi nhuận HĐBT 133 8,4 1.029 24,8 2.346 44,6 Tổng LNTT 1.579 100 4.155 100 5.261 100 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I Trước tiên, ta có nhận xét rằng trong 3 bộ phận tạo nên lợi nhuận trước thuế của công ty thì lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất, đặc biệt là năm 2001 và năm 2003 tỉ trọng này còn chiếm hơn 200% tổng lợi nhuận của công ty, điều này là do vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ, công ty chủ yếu sử dụng vốn vay để tài trợ cho hoạt động của mình do vậy chi phí lãi vay phải trả rất lớn so với thu nhập hoạt động tài chính, chính vì vậy lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty luôn bị âm trong cả 3 năm và lợi nhuận HĐKD một phần đã phải hỗ trợ cho khoản bị lỗ này, tỉ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2002 có giảm một chút so với năm 2001: từ 246,8% lên 158%, nhưng tới năm 2003 tỉ trọng này lại lên tới 222,4%, tỉ trọng HĐBT lớn dần lên cùng với sự giảm xuống của tỉ trọng lợi nhuận HĐKD: từ 8,4% năm 2001 lên 44,6% năm 2003, Để thấy được sự tác động cụ thể của mỗi loại hoạt động này tới kết quả chung ta tiến hành phân tích tổng lợi nhuận trước thuế trong mối quan hệ với các hoạt động ấy qua cách xác định như sau: Mức tăng(giảm) = Mức tăng(giảm) + Mức tăng(giảm) + Mức tăng(giảm) LNTT LN HĐKD LN HĐTC LN HĐBT Theo công thức này ta sẽ phân tích sự biến đổi của tổng lợi nhuận trước thuế trong 3 năm, từ năm 2002 đến năm 2003 theo bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng Nhân tố ảnh hưởng Năm 2002 so với năm 2001 Năm 2003 so với năm 2002 Nhân tố làm tăng LN Nhân tố làm giảm LN Nhân tố làm tăng LN Nhân tố làm giảm LN 1. LN HĐKD + 2.669 +5.136 2. LN HĐTC - 989 - 5.347 3. LN HĐBT + 896 + 1.317 Tổng LNTT + 2.576 + 1.106 Như vậy, so với năm 2001, lợi nhuận trước thuế năm 2002 tăng lên là: + 2.669 - 989 + 869 = + 2.576 (Tr.đ) tương tự ta có mức tăng năm 2003 so với năm 2002 là: +5.136 - 5.347 + 1.317 = + 1.106 (Tr. đ) Có thể ta sẽ băn khoăn tại sao danh mục đầu tư tài chính của công ty lại nghèo nàn như vậy,công ty chưa thực hiện đầu tư tài chính ngắn hạn mà chỉ đầu tư dài hạn bằng góp vốn liên doanh, công ty cũng chưa tham gia đầu tư vào thị trường tài chính như thị trường cổ phiếu hay thị trường trái phiếu. Giải thích cho điều này ta thấy rằng công ty chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động, nguồn tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ là rất nhỏ (19,27% - 2003), khi sử dụng vốn vay từ bên ngoài để hoạt động một mặt công ty đã phải chịu áp lực thanh toán, mặt khác nếu lãi đầu tư không đủ bù đắp được chi phí vay vốn thì vô hình chung công ty lại tự buộc mình phải gánh thêm phần chi phí này. Với khó khăn trên nên công ty đã e dè hơn trong lĩnh vực đầu tư tài chính và tập trung mọi nguồn lực vào hoạt động kinh doanh chính đó là xây lắp các công trình điện và trạm biến áp. Tuy nhiên trong bất cứ một lĩnh vực nào, khi kì vọng lợi nhuận lớn thì nhà quản lí tài chính cũng cần phải chấp nhận rủi ro cao nên thiết nghĩ, công ty nên tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lí tài chính của công ty, tham gia đầu tư trên thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, bước đầu góp phần tăng lợi nhuận. Các hoạt động bất thường như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó đòi… là hoạt động tất yếu xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty, làm phát sinh các khoản chi phí cũng như thu nhập cho công ty, tỷ trọng lợi nhuận hoạt động bất thường trong tổng lợi nhuận dần tăng lên thể hiện công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất của mình. Qua phần phân tích trên ta đã xem xét sự ảnh hưởng của từng bộ phận lợi nhuận tới lợi nhuận chung của công ty. Ta có thể kết luận rằng bộ phận lợi nhuận quyết định kết quả hoạt động của công ty chính là lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất thông thường, hoạt động tài chính của công ty luôn bị lỗ do chi phí lãi vay khá lớn, còn hoạt động bất thường đóng góp một khoản lợi nhuận khá khiêm tốn và dần tăng lên. Xuất phát từ vai trò quyết định của lợi nhuận hoạt động kinh doanh đối với tổng lợi nhuận của công ty, ta sẽ đi sâu vào phân tích lợi nhuận này, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng, giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và từ đó tìm ra các giải pháp tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty. b. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của CTXLĐ I Để thực hiện việc phân tích trên ta dựa trên số liệu của bảng 07. Để việc phân tích đơn giản hơn, ta chỉ phân tích sự thay đổi lợi nhuận trong hai năm gần đây là 2002 và 2003. Bảng 07: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của CTXLĐ I Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch năm 2003&2002 Lượng % DTT Lượng % DTT ± % 1. DT thuần 225.385 100 333.145 100 107.760 47,8 2. GVHB 197.217 87,5 290.724 87,3 93.507 47,4 3. LN gộp 28.168 12,5 42.421 12,7 14.253 50,6 4. CPBH & CPQLDN 21.603 9,6 30.720 9,2 9.117 42,2 5. LNHĐKD 6.565 2,9 11.701 3,5 5.136 78,2` 6. Thuế TNDN 2.100,8 0,9 3.744,3 1,1 1.643,2 78,2 7. LNST 4.464,2 1,9 7.956,7 2,4 3.492,5 78,2 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty đựơc xác định như sau: LNTT HĐKD = DT thuần - GVHB - CPBH - CPQLDN Trong đó: - LNTT HĐKD: Lợi nhuận trước thuế hoạt động kinh doanh - DT thuần: Doanh thu thuần - GVHB: Giá vốn hàng bán - CPBH: Chi phí bán hàng - CPQLDN: Chi phí quản lí doanh nghiệp. DT thuần = Tổng DT bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Đối với CTXLĐ I, do sản phẩm chính là sản phẩm xây lắp, sản xuất theo đơn đặt hàng nên các khoản giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… đều không có, tức là các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0, do vậy giá trị doanh thu thuần chính bằng doanh thu bán hàng. Để phân tích sự thay đổi của lợi nhuận hoạt động kinh doanh ta phân tích các chỉ tiêu chính tác động tới lợi nhuận của công ty và tính tỷ trọng từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. Qua bảng 06 ta thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 tăng lên 5.136 triệu đồng so với năm 2002, với tỉ lệ tăng là 78,2%; Năm 2002 tỷ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh so với doanh thu thuần là 2,9%; năm 2003 tỷ trọng này tăng lên đạt 3,5%. Kết quả này là do tỷ trọng GVHB trong DT thuần đã giảm xuống. Năm 2002, cứ trong 100 đồng DT thuần thì GVHB đã chiếm tới 87,5 đồng do vậy lãi gộp của công ty còn lại là 12,5 đồng, tới năm 2003 thì 100 đồng DT thuần có 87,3 đồng GVHB làm số lãi gộp trong 100 đồng DT thuần tăng lên là 12,7 đồng, con số này tuy không lớn nhưng có tác động đáng kể tới sự gia tăng lợi nhuận của công ty. Cùng với sự giảm xuống của GVHB thì CPBH& CPQLDN cũng dần giảm xuống, từ mức chiếm 9,6 đồng trong 100 đồng DT thuần thì nay đã giảm xuống còn 9,2 đồng. Sự giảm xuống của GVHB, CPBH & CPQLDN chứng tỏ công tác quản lý chi phí và sử dụng các nguồn lực của công ty đã hiệu quả hơn, làm tăng lợi nhuận của công ty. Nhìn sơ bộ, ta thấy nguyên nhân làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng lên là do GVHB, CPBH & CPQLDN đã giảm xuống. Để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân sự thay đổi này ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty. * Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của CTXLĐ I. Như trong phần lý luận chung đã phân tích, hoạt động của mỗi DN đều chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều các yếu tố khách quan và cả chủ quan, do đó lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tất yếu cũng chịu sự tác động của nhân tố này.Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty đã được đề cập trong phần lý luận chung, dưới đây ta sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty nhưng với một cách tiếp cận cụ thể hơn, rõ ràng hơn ta sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí của công ty. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu. Ta biết rằng trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi doanh thu có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Lĩnh vực kinh doanh của CTXLĐ I khá đa dạng: Xây dựng các công trình đường dây, sản xuất cấu kết kim loại, vận tải, kinh doanh khách sạn, tư vấn thiết kế… song ta có thể chia thành ba nhóm cơ bản: xây lắp, sản xuất công nghiệp, tư vấn thiết kế và kinh doanh khác, do vậy tổng doanh thu của công ty cũng gồm doanh thu xây lắp( DT xây lắp), doanh thu sản xuất công nghiệp( DTSXCN), doanh thu tư vấn thiết kế và kinh doanh khác( DTTVTK&KD khác). Trong đó doanh thu xây lắp là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty (xấp xỉ 90 % ). Doanh thu của công ty được cấu thành từ các bộ phận sau: Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Lượng Tỉ trọng(%) Lượng Tỉ trọng(%) Lượng Tỉ trọng(%) 1. DT xây lắp 156.317 89,78 210.419 93,36 309.292 92,84 2. DT SXCN 14.130 8,12 9.985 4,43 16.557 4,97 3. DT TVTK& KD khác 3.664 2,10 4.981 2,21 7.296 2,19 Tổng DT 174.111 100 225.385 100 333.296 100 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I Như vậy, ta thấy doanh thu xây lắp luôn đóng vai trò chủ đạo trong tổng doanh thu của công ty, doanh thu của công ty tăng mạnh chủ yếu là do doanh thu xây lắp tăng. Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới doanh thu xây lắp là khối lượng xây lắp và đơn giá sản phẩm xây lắp. Đối với khối lượng công tác xây lắp năm 2002 và 2003, nhìn chung do thị trường có chiều hướng tương đối thuận lợi và công ty có sự chuẩn bị tốt từ trước nên công ty đã thực hiện tốt kế hoạch sản lượng trong năm, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện tốt khối lượng xây lắp chuyển tiếp từ các năm trước như công trình Đường dây 500kV Pleiku - Phú Lâm, Đường dây Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, Đường dây và trạm 110 kV Lương Sơn...công ty đã triển khai thi công một số dự án lớn như trạm biến áp 500 kV Tân Định- TP.HCM...còn về đơn giá sản phẩm xây lắp, với uy tín và hiệu quả hoạt động tốt công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình có giá trị lớn, làm cơ sở cho sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo. Bên cạnh mức tăng khối lượng xây lắp, thì giá trị sản xuất công nghiệp có mức thực hiện tương đối khá, tuy năm 2001 có giảm xuống nhưng năm 2003 khối lượng SXCN lại tăng lên nhanh chóng, với các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm cơ khí, cột thép, kết cấu kim loại, mạ cơ khí... Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ và tư vấn thiết kế, sự biến động giá cả trên thị trường thời gian qua cũng đã làm ảnh hưởng tới giá trị kinh doanh vật tư thiết bị , làm doanh thu hoạt động này có xu hướng giảm sút, tuy nhiên mức thay đổi không đáng kể. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng chi phí kinh doanh. Là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất thông thường, chi phí của công ty cũng gồm 3 bộ phận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Để tăng được lợi nhuận kinh doanh cần giảm đến mức tối thiểu có thể được các loại chi phí, muốn vậy cần xem xét nên giảm yếu tố nào, yếu tố nào giảm nhiều và yếu tố nào giảm ít. Để quyết định điều này, ta xem xét cơ cấu chi phí của công ty. Nhìn tổng thể, ta thấy chi phí kinh doanh của công ty có xu hướng tăng cùng với tổng doanh thu , năm 2002 tổng chi phí kinh doanh là 218.820 triệu đồng, tăng 48.605 triệu đồng, tỉ lệ tăng là 28,6%(còn doanh thu tăng 29,44% - bảng 06), năm 2003 tỉ lệ này là 46,9%, (còn doanh thu là 47, 81% - bảng 06), tương ứng với mức tăng 102.624 triệu đồng, điều này cho thấy công tác quản lí chi phí của công ty khá hiệu quả. Bảng 08: Cơ cấu chi phí kinh doanh của CTXLĐ I Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Lượng % å CP Lượng % å CP Lượng % å CP 1. GVHB 152.053 89,3 197.217 90,1 290.724 90,4 2. CPBH 753 0,5 865 0,4 875 0,3 3.CPQLDN 17.409 10,2 20.738 9,5 29.845 9,3 å CP 170.215 100 218.820 100 321.444 100 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I Qua bảng 08 ta thấy: - Nhân tố giá vốn hàng bán: Là nhân tố chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh và có xu hướng tăng lên, năm 2001 giá vốn hàng bán là 152.053 triệu đồng, năm 2002 là 197.217 triệu đồng, như vậy giá vốn hàng bán tăng lên: 197.217 - 152.053 = 45.164 triệu đồng, điều này là do công ty tăng khối lượng công tác xây lắp, tập trung nguồn lực thực hiện nhiều công trình trọng điểm như ĐZ 500kV Pleiku - Phú Lâm, ĐZ 500kV Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng…mặt khác trong thời điểm này những biến động trên thị trường bắt đầu xuất hiện, sự tăng giá đột biến của sản phẩm thép, một số vật tư đầu vào và giá nhân công làm tăng đáng kể chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. - Nhân tố chi phí bán hàng: Nhân tố này chiếm tỉ trọng không đáng kế trong tổng chi phí của công ty và ngày càng giảm, chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản… Đối với công ty do sản phẩm chính là các sản phẩm xây lắp nên các chi phí trên thường ít hơn so với các doanh nghiệp thương mại, cung cấp hàng hoá là các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên tỉ trọng chi phí này giảm cũng phản ánh công ty đã giảm mức đầu tư cho hoạt động bán hàng. - Chi phí quản lí doanh nghiệp: Chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn trong tỏng chi phí: 10,2 % năm 2001 và giảm xuống còn 9,3% năm 2003, về mức tuyệt đối năm 2002 chi phí này tăng lên 3.329 triệu đồng làm tổng chi phí kinh doanh tăng, năm 2003 mức tăng này là 9.107 triệu đồng. Như vậy, sau một quá trình phân tích các chỉ tiêu tuyệt đối về lợi nhuận của công ty ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình lợi nhuận của CTXLĐI trong thời gian gần đây: mức lợi nhuận đạt được luôn cao và ngày càng tăng nhanh, công tác quản lí chi phí hiệu quả hơn, tuy nhiên chi phí tài chính còn quá lớn làm lợi nhuận hoạt động tài chính luôn âm, đây là vấn đề cần lưu tâm đối với các nhà quản lí tài chính của CTXLĐ I. 2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của CTXLĐ I Như đã nói, nếu chỉ dựa vào các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì e rằng chúng ta sẽ có kết quả không chính xác vì các chỉ tiêu tuyệt đối phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, lĩnh vực sản xuất của mỗi doanh nghiệp, do vậy mà các tỷ suất lợi nhuận được coi là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với CTXLĐI để tìm hiểu cặn kẽ về tình hình lợi nhuận, việc dựa vào các tỉ suất lợi nhuận là cần thiết. Dưới đây ta sẽ tìm hiểu 4 tỉ suất sinh lời chủ yếu của công ty là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận giá thành. So với các doanh nghiệp khác trong ngành xây lắp, ta thấy các tỉ suất trên của công ty chưa phải là cao song đã có chiều hướng biến chuyển rất tốt. Dưới đây ta sẽ xem xét chi tiết từng chỉ tiêu. a. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(Tỷ suất lợi nhuận doanh thu) Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng DT thuần mà công ty thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, các chủ sở hữu công ty luôn quan tâm tới phần lợi nhuận thực sự được nhận về nên trong công thức tính doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ta sẽ lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu thuần. Từ năm 2001 tới năm 2003 tỉ lệ này lần lượt là 0,68%; 1,25%; 1,21%,điều này có nghĩa là từ năm 2001 đến năm 2003, bình quân trong 100 đồng doanh thu thuần mà công ty thực hiện kinh doanh thì có 0,68 đồng; 1,25 đồng; 1,21 đồng. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2002 tăng lên so với năm 2001, nguyên nhân là do tốc độ tăng của Bảng 09: Một số tỷ suất lợi nhuận của CTXLĐ I Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 02/01 (%) Chênh lệch 03/02 (%) 1. DT thuần Tr.đ 174.111 225.385 333.145 29,44 47,81 2. Tổng tài sản Tr.đ 243.090 302.798 364.983 24,56 20,54 3. Giá thành Tr.đ 170.197 218.820 321.444 28,6 46,89 4. Vốn chủ sở hữu Tr.đ 65.956 66.471 70.345 0,78 5,83 5. LNST Tr.đ 1.184 2.825 4.044 138,89 43,15 6. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm % 0,68 1,25 1,21 7. Doanh lợi tài sản % 0,49 0,93 1,11 8. Doanh lợi vốn chủ sở hữu % 1,79 4,25 5,75 9. Tỷ suất LN/GT % 0,69 1,29 1,26 Nguồn: Báo cáo tài chính, P. Tài chính – Kế toán, CTXLĐ I lợi nhuận sau thuế(138,59%) lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu (29,4%). Tới năm 2003 thì doanh lợi tiêu thụ sản phẩm lại giảm xuống còn 1,21%, đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận đã giảm hơn trước(còn 43,15%) vì tổng chi phí tăng lên( đặc biệt là chi phí đầu vào). Mức giảm sút của doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là dấu hiệu xấu cho hoạt động của công ty, mặt khác, tỉ suất này còn hơi thấp, công ty cần phải quan tâm nhiều hơn để đạt được kết quả cao hơn. b. Chỉ tiêu doanh lợi tài sản . Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, được xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28700.doc
Tài liệu liên quan