Luận văn Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của gói thấu hay dự án, yêu cầu về thời gian mà Công ty tính toán khối lượng máy móc, nhân công cần thiết huy động cho công trình sao cho vừa đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện có, tận dụng máy móc, lao động dư thừa ở công trình khác.

Khối lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện trong danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào cho công trình đó là khối lượng máy móc sẵn sàng đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ huy động khi Công ty trúng thầu.

Số lượng nhân công cần thiết cho công trình được thể hiện trên bảng nhân lực. Đó là số lượng kĩ sư nhân công cần thiết trong mỗi giai đoạn thi công và số lượng nhân công dự trữ nếu cần đẩy nhanh tiến độ thi công.

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách cấp ( khoảng 700 triệu vốn đầu tư XDCB, và khoảng 6 tỷ đồng vốn kinh doanh tức khoảng 10% vốn kinh doanh của Công ty ). Nguồn vốn ngân sách đó tuy là do Tổng Công ty giao lại theo một cách phân phối còn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty nhưng đã góp phần vào trong chiến lược kinh doanh là không nhỏ. Bên cạnh vốn ngân sách thì nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận và các nguồn huy động khác của công ty là khoảng 20% tổng số vốn đầu tư trong năm. còn lại gần 70% là vốn đi vay, với một lượng vốn vay còn quá lớn như vậy đòi hỏi Công ty phải tìm cách huy động từ các nguồn khác. Qua bảng số liệu về tài sản nợ có qua báo cáo của cong ty như sau: Số liệu tài chính A. Tóm tắt năng lực tài chính trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong 3 năm 1999, 2000, 2001 (kèm theo bản sao báo cáo tài chính đã được Tổng công ty cơ khí xây dựng duyệt). Đơn vị tính: VNĐ TT Tài sản Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Tổng tài sản có 36.075.866.351 41.184.945.819 65.285.962.148 2 Tài sản có lưu động 31.041.724.411 37.747.976.039 45.825.749.275 3 Tổng số nợ phải trả 26.912.671.371 30.102.530.865 65.285.962.148 4 Vốn luân chuyển 10.624.208.138 20.988.474.378 41.886.565.101 5 Nợ phải trả trong kỳ 24.417.387.205 27.698.350.145 23.399.397.183 6 Doanh thu 43.750.625.520 67.769.410.000 100.417.300.157 7 Lợi nhuận trước thuế 549.955.634 886.697.624 8 Lợi nhuận sau thuế 292.215.386 362.958.179 664.570.838 2.3. Đặc điểm về lao động Cán bộ các ngành nghề: TT Tên các ngành nghề SL Thâm niên công tác Ghi chú >20 năm >10 năm <10 năm 1 Kỹ sư Xây dựng 45 15 18 12 2 Kỹ sư Kinh tế XâY DÙNG 10 2 4 4 3 Kiến trúc sư 16 6 6 4 4 Kỹ sư điện 12 4 5 3 5 Kỹ sư cơ khí 9 2 4 3 6 Cử nhân KT lao động 8 3 2 3 7 Cử nhân Kinh tế 45 15 18 12 8 Kỹ sư trắc địa 5 2 3 9 Kỹ sư cầu đường 24 7 12 5 10 Kỹ sư cấp thoát nước 13 4 4 5 11 Kỹ sư thuỷ lợi 10 3 3 4 12 Kỹ sư chế biến lâm sản 4 1 3 13 TC các ngành nghề 46 18 19 9 Tổng cộng 247 80 97 70 2. Công nhân các ngành nghề: TT Tên các ngành nghề SL Thâm niên công tác Ghi chú >20 năm >10 năm <10 năm 1 Thợ nề 365 25 206 134 2 Thợ mộc 82 12 15 55 3 Thợ sắt 50 8 18 24 4 Thợ cơ khí 41 5 14 22 5 Thợ hàn 42 3 16 23 6 Thợ vận hành máy 32 1 9 22 7 Lái xe 28 1 11(B3/3) 16(B:1+2) 8 Thợ điện 51 3 28 20 9 Thợ nước 49 5 24 20 10 Công nhân giao thông 220 32 64 124 11 Thợ sơn vôi, kính 97 9 51 37 12 Thợ lắp máy 46 6 14 26 13 Công nhân lâm nghiệp 22 2 9 11 Tổng cộng 1125 112 479 534 Với trên 247 cán bộ đại học và trên đại học và gần 24 nhân viên là trung học với số năm kinh nghiệm công tác là trên 32 năm cùng với đội ngũ cán bộ trẻ năng nổ mới nhận vào đã tạo cho Công ty một ưu thế cạnh tranh trong thị trường. Nhưng không ngừng ở đó Công ty vẫn luôn chú trọng đầu tư vào con người để nâng cao năng lực cá nhân cũng như toàn Công ty. Hàng năm công tỷ cử cán bộ và lao động đi học tại các trường đại học và sau đại học trên 20 người, và hàng trăm triệu đồng để thuê chuyên gia về đào tạo ngắn hạn tại công ty về các vấn đề chính trị tư tưởng, kinh tế, các loại ngành nghề của công ty. Về nâng cao đào tạo tay nghề cho công nhân: tổng số công nhân năm 2002 vừa qua là 1125 công nhân từ bậc 3 trở lên chiếm 93%. Và công ty luôn chú trọng đầu tư về tay nghề cho công nhân nhất là đào tạo tại chỗ. Ngoài ra Công ty luôn quan tâm đến từng cá nhân lao động của Công ty về mọi hoàn cảnh và vấn đề nâng lương, nâng bậc lương cung như hưởng các chế độ phúc lợi xã hội. Công ty luôn là doanh nghiệp hàng đầu đất nước về các hoạt động từ thiện, nhân đạo… 2.4. Đặc điểm về máy móc kỹ thuật Về máy móc thiết bị thi công, trước đây thiết bị chỉ là đồ cũ được chuyển từ các nước G7 và Liên Xô cũ để lại, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình thế giới trên 20 năm vào giai đoạn 1996-2002 các loại trang thiết bị đó đã được cải tạo và đổi mới hiện đại, chủ yếu là của Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc. Các máy móc thiết bị đó phải kể đến như: ô tô IFA, Kamaz 8chiếc, cẩu tự hành TADANO, máy đào HITACHI, máy vận thăng, máy trộn bê tông 15 chiếc, máy trộn vữa 8 cái, máy khoan bê tông đặc chủng 4 chiếc, …các loại máy gia công chế biến gỗ, các loại máy gia công khung nhôm kính…với trị giá đầu tư các loại máy trên 100 tỷ đồng. Bên cạnh đầu tư đổi mới các loại trang thiệt bị máy móc trên công ty còn đầu tư một lượng vốn hàng năm khoảng 100 triệu đồng để nghiên cữu cải tiến các trang thiết bị máy móc và tự sáng chế ra một số loại vật dụng hỗ trợ thi công. Một số loại máy móc thiết bị thi công của Công ty TT Tên và mã hiệu của thiết bị Số lượng Năng lực HĐ Ghi chú 1 Máy xúc đào thuỷ lực KOBELCO SK 200-6 02 0,8 M3 Nhật 2 Máy xúc đào thuỷ lực HITACHI 02 0,6 ¸ 0,8 m2 Nhật 3 Máy ủi KOMATRU 02 230 CV Nhật 4 Máy lu rung SAKAI 04 10 tấn Nhật 5 Máy lu tĩnh 10 10 ¸12 tấn Nhật 6 Máy san gạt NIVALƠ 04 Lưỡi gạt 3,7m Nhật 7 Máy lu san lấp 02 8 ¸10 tấn Nhật 8 Cẩu ADK 01 12,5 tấn Đức 9 Máy ép cọc 02 120 tấn Việt Nam 10 Đầu búa phá đá FURUKAWA 02 1333 -1450 kg Nhật 11 Búa máy thuỷ lực 02 50 tấn Nhật 12 Máy vận thăng 04 1000 kg VN,TQ 13 Xe tải HUYNDAI 02 8 tấn Hàn Quốc 14 Cẩu lắp tren xe 02 3 tấn 15 Cẩutháp KB 100 01 27 M – 5 T Liên Xô 16 Cầu thiếu nhi 04 Q = 1 tấn Liên Xô 17 Xe ben tự đổ IFA W50 10 6T Đức 18 Máy trộn bê tông 10 250l VN,QT 19 Máy trộn vữa 04 175l VN,TQ 20 Máy cắt uốn thép vạn năng 04 TQ 21 Máy thuỷ chuẩn 04 Nhật 22 Trạm trộn bê tông atphan 01 40 ¸50 tấn/h 23 Máy trải nhựa bê tông apphan 01 300 tấn/h Đức 24 Máy ép khí 02 20 m3/phút Nhật 25 Pa lăng điện 04 3T, 5T Liên Xô 26 Kích thuỷ lực 02 10T 27 Đầm bàn 16 LX, TQ 28 Đầm đùi 20 Nhật, TQ 29 Máy mài 12 1,7kw – 750 mm LX.B.lan 30 Máy đột dập 10 Nhật, VN 31 Máy hàn, khoan 20 Nhật, LX 32 Ô tô TOYOTA 02 4 chỗ Nhật 33 Ôtô ZACE 01 7 chỗ Nhật 34 Máy phát điện 04 25 ¸100KV Nhật 35 Máy tính + FAX 25 36 Máy FOTOCOPY 05 Nhật II. TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẦU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3 TỪ NĂM 1998 – 2001. 1. Quá trình tham gia đấu thầu của Công ty,. 1.1. Sơ đồ quá trình tham gia đấu thầu của Công ty. Quá trình tham gia đấu thầu của Công ty chia làm 3 giai đoạn gồm có. + Tiền đấu thầu: giai đoạn này bao gồm các công việc như tiếp thị, lập hồ sơ dự thầu, lập đơn dự thầu. + Đấu thầu: bao gồm các công việc lập hồ sơ dự thầu về ký kết hợp đồng. + Hậu đấu thầu: bao gồm các công việc ký hợp đồng, thi công, bàn giao, quyết toán và bảo dưỡng công trình. Có thể khái quát công việc đấu thầu của Công ty theo sơ đồ sau: Tiền đấu thầu Tiếp thị mua, hồ sơ mời thầu Lập đơn dự thầu Đấu thầu Nộp hồ sơ dự thầu Ký kết hợp đồng Thi công, bàn giao, quyết toán Bảo dưỡng định kỳ Hậu đấu thầu 1.2. Giai đoạn tiền đấu thầu. 1.2.1. Mua HSDT: Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty có nhiệm vụ tiếp thị Công ty tới chủ đầu tư dưới mọi hình thức: quảng cáo, giới thiệu uy tín, năng lực của Công ty, tìm hiểu nhu cầu của chủ đầu tư từ đó trình lên ban giám đốc phê duyệt quyết định có tham dự thầu hay không. Khi có thông tin về một gói thầu hay dự án có đấu thầu phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tìm hiểu thông tin về: Chủ đầu tư Ban quản lý dự án công trình Nguồn vốn đầu tư Tổng mức đầu ưt Cơ quan lập dự án Sau đó phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ phải phân tích xem với năng lực của Công ty có nên tham gia đấu thầu hay không về các mặt, trình độ công nghệ, vốn, trình độ lao động,.. có phù hợp với quy mô dự án hay không. Có thể Công ty sẽ đánh giá sơ lược về tỷ suất lợi nhuận thu được nếu trúng thầu. Khi có đủ thông tin cần thiết phòng kế hoạch – kỹ thuật trình lên ban giám đốc quyết định có mua hồ sơ dự thầu haykhông. Để làm được điều này Công ty phải thu thập đầy đủ các thông tin trên các phương tiện thông tin. Tại trụ sở của Công ty sẽ nắm bắt thông tin về quy hoạch thành phố, định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước về công nghiệp,… hai chi nhánh của Công ty nắm rõ quy hoạch ở địa phương (Vĩnh Phúc, Thái Nguyên) các yếu tố về địa bàn, khí hậu, giao thông,… có thuận lợi, khó khăn gì? Nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty khi quyết định tham dự thầu. 1.2.2. Lập hồ sơ dự thầu. Sau khi phòng kế hoạch kỹ thuật mua hồ sơ dự thầu. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm của gói thầu hay dự án phòng sẽ chỉ định cá nhân lao động tham gia vào công tác lập hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu phải đảm bảo đủ bốn phần: Nội dung hành chính pháp lý Nội dung kỹ thuật Nội dung về tài chínhs Tài liệu có liên quan. Trong đó hai nội dung chính quyết định tới khả năng thắng thầu của ct đó là:  nội dung về kỹ thuật và nội dung về tài chính. 1.2.2.1. Nội dung về kỹ thuật. a. Bản vẽ và đề xuất biện pháp thi công : + Dựa vào bản vẽ kỹ thuật trong hồ sơ mời thấu bóc tách khối lượng công việc cần làm. Kết quả của công việc được thể hiện trong tiên lượng dự toán chi tiết. Tiên lượng dự toán chi tiết có vai tròi quan trọng trong hồ sơ dự thầu. Nó thể hiện cho nhà thầu đọc và hiểu rõ những công việc phải làm và căn cứ tính giá dự thầu. + Biện pháp thi công: Phòng kỹ thuật căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và những căn cứ thực tế như: Năng lực của Công ty, thực tế công trình mà đưa ra biện pháp thi công thích hợp. Biện pháp thi công được thể hiện. - Thuyết minh biện pháp thi công bao gồm. - Khái quát đặc điểm công trình - Các giải pháp kỹ thuật tổ chức thi công bao gồm kỹ thuật thi công,m tổ chức thi công, nhân sự lao động thi công và máy móc thiết bị thi công. - Thuyết minh biện pháp an toàn lao động và phòng chóng cháy nổ, bảo vệ môi trường: đối với lao động trong Công ty thì vấn đề an toàn luôn được đặt lên hàng đầu, Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư thiết bị bảo hiểm cho người lao động như: mũ, áo, dây lưng,… về phòng chống cháy nổ và vệ sinhmôi trường Công ty có các biện pháp: sử dụng phương tiện cứu hoả, kiểm tra đôn đốc thường xuyên nơi có khả năng xảy ra cháy nổ như tổ điện nước, các chất thải của quá trình thi công được đổ đúng nơi quy định. b. Tiến độ thi công. Dựa vào hồ so thiết kế kỹ thuật: Khối lượng công việc, thời gian hoàn thành, điều kiện thi công, mặt bằng xây dựng, chất lượng công việc. Công ty sẽ tính toán thời gian xây dựng tối ưu nhất đối với công trình bằng cách phân tách các công việc để thực hiện, công việc nào trước, công việc nào sau, công việc nào có thể thực hiện đồng thời không nhất thiết phải làm xong việc này thì mới làm việc kia làm giảm hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị phục vụ thi công. c. Máy móc, nhân công huy động cho công trình. Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của gói thấu hay dự án, yêu cầu về thời gian mà Công ty tính toán khối lượng máy móc, nhân công cần thiết huy động cho công trình sao cho vừa đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện có, tận dụng máy móc, lao động dư thừa ở công trình khác. Khối lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện trong danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào cho công trình đó là khối lượng máy móc sẵn sàng đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ huy động khi Công ty trúng thầu. Số lượng nhân công cần thiết cho công trình được thể hiện trên bảng nhân lực. Đó là số lượng kĩ sư nhân công cần thiết trong mỗi giai đoạn thi công và số lượng nhân công dự trữ nếu cần đẩy nhanh tiến độ thi công. d. Các nội dung khác bao gồm: Lập hồ sơ tổ chức thi công công trường Sơ đồ bố trí nhân lực Bảng liệt kê chủng loại vật tư chính và tiến độ cung cấp vật tư. Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình. Chủ đầu tư sẽ căn cứ vào nội dung để nhận biết mức độ bảo đảm kỹ thuật, phân cấp trách nhiệm các thành viên trong Công ty đối với từng công việc cụ thể. Sơ đồ tổ chức công trường của Công ty Chủ nhiệm công trình Giám sát kỹ thuật Quản lý kỹ thuật Kế toán Đội gia công lắp đặt cốt thép Đội xây dựng, bê tông Đội đóng cốt pha, cột chống Đội cơ giới Đội sơn vôi Lao động phổ thông 1.2.2.2. Nội dung về tài chính. a. Nội dung giá dự toán xây lắp công trình nói chung. Giá trị dự toán xây lắp (GTDTXL) sau thuế cảu công trình bao gồm: + GTDTXL trước thuế Chi phí trực tiếp Chi phí chung Thu nhập trước thuế tính trước + Thuế giá trị gia tăng đầu ra. * Chi phí trực tiếp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp ứng trước khi mua vật tư, vật liệu phục vụ công trình). Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá trị công trình và 60% trong cơ cấu vốn lưu động. Khi lập giá dự thầu thì chi phí về nguyên vật liệu là bộ phận cấu thành từ 60 -80% chi phí xây dựng công trình: - Chi phí nhân công: lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các chi phí theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính một ngày công định mức. - Chi phí máy thi công: chi phí nhân công, thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công. * Chi phí chung: Tính bằng % so với chi phí nhân công trong GTDTXL, được quy định theo từng loại công trình. * Thu nhập chịu thuế tính trước: tính bằng % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo từng loại công trình. * Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trả trước khi mua các loại vật tư vật liệu, nhiên liệu năng lượng nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung, doanh thu xây lắp trước thuế và phần VAT mà doanh nghiệp xây lắp phải nộp. b. Cách tính giá trị bỏ thầu của Công ty. * Cơ sở tính: Cách tính giá trị bỏ thầu của công trình được xác định trên: - Khối lượng công việc theo bản vẽ kỹ thuật thi công do chủ đầu tư lập. - Định mức xây dựng cơ bản số 1242/ 1998/ QĐ - BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 25/11/98. - Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh nơi thi công ban hành. - Một số công tác kông có đơn giá thì lấy theo giá trị trường. - Giá nguyên vật liệu lấy theo thông báo giá liên số: tài chính – vật giá và căn cứ theo giá thị trường tại thời điểm tính giá. - Căn cứ theo thông tư số 09/2000/TT – BXD ngày 13/2/2001 về việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản. * Tính giá trị dự thầu. - Công ty tiến hành xác định đơn giá chi tiết hoặc đơn giá tổng hợp tuỳ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Từ đó tính toán cụ thể nắm được giá thầu của hồ sơ mời thầu. Từ đó tính toán cụ thể nắm được giá thầu của nhà đầu tư, sau đó phân tích các yếu tố có thể hạ giá đối với Công ty. - Dựa vào định mức nguyên vật liệu, kinh nghiệm quản lý xác định giới hạn giá được chấp nhận để giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Dựa vào công nghệ thi công, năng suất lao động tăng do kinh nghiệm thi công công trình để giảm chi phí nhân công trực tiếp. - Dựa vào bảng tiến độ thi công, biểu đồ nhân lực, tiến độ huy động máy móc,… kết hợp cùng một lúc sử dụng cho nhiều công trình để tận dụng tối đa công suất, tránh thời gian chết của các yếu tố đó từ đó làm giảm chi phí sử dụng. - Xác định các yếu tố rủi ro bất ngờ có thể xảy ra làm tăng giá dự thầu như: biến động giá cả, hao hụt nguyên vật liệu do điều kiện thời tiết, do vận chuyển,… tìm cách hạn chế tối thiểu các rủi ro đó. - Thử giảm giá: sau đó tính toán đơn giá theo yêu cầu của bên mời thầu và năng lực của Công ty, tuỳ từng trường hợp có thể tính toán và đưa ra thư giảm giá kèm theo giá dự thầu đầy đủ. Nếu thắng thầu giá dự thầu là giá dự thầu sau khi trừ đi phần giảm giá. Thư giảm giá được căn cứ vào các yếu tố. - Đơn vị thi công có năng lực lớn về máy móc, thiết bị, công nghệ hoặc các máy móc đã khấu hao gần hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng tốt do đó có thể tiết kiệm chi phí thi công. - Tận dụng các nguyên vật liệu thừa không sử dụng hết ở các công trình khác còn tồn ở trong kho hoặc nguyên vật liệu dự trữ trong khu mua về với giá rẻ chưa sử dụng. - Dựa vào kinh nghiệm thi công, năng lực của lao động trong công ty về quản lý dự án do đó tiết kiệm được chi phí chung. * Ví dụ về cách tính giá dự thầu của Công ty đối với công trình thanh tra tỉnh Tuyên Quang. Đây là một công trình xây dựng dân dụng với trình độ kỹ thuật bình thường. Tổng giá dự thầu của công trình được chia thành nhiều công việc nhỏ. Trong mỗi công việc đó, chi phí nhân công, vật liệu máy móc, thuế được tính riếng tuỳ theo độ phức tạp của công việc. + Nhân công: Đối với các công việc đơn giản, yêu cầu trình độ công nhân là không cao vì vậy công ty sử dụng lao động tay nghề bậc 1/7 hoặc 2/7 để giảm chi phí. Trong ví dụ này các công việc như đào móng cột trụ, hố kiểm tra R >1m, S >1m2, đất cấp III là công việc đơn giản do vậy chỉ sử dụng lao động bậc 2 có đơn giá thấp hơn là 12.099đ/1 công. + Nguyên vật liệu: các nguyên vật liệu chính như cát, sỏi gạch, xi măng đều có ở hầu hết các tỉnh trên cả nươcs do đó Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển lên đây. + Máy thi công: mỗi công việc yêu cầu một loại máy khác nhau, giá máy thi công cùng khác nhau. Công việc làm bê tông lót đá 4 x 6, vừa xi măng M25, R< 250 yêu cầu máy trộn bê tông và máy đầm bàn, công việc đào móng thì lại chỉ cầu lao động thủ công. + Chi phí chung và thuế: chi phí chung được tính theo phần trăm đối với chi phí trực tiếp. Trong ví dụ này, chi phí chung là bằng 58% chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế tính trên bằng 5,5% (chi phí chung + chi phí trực tiếp). VAT đầu ra tính bằng 5% giá trị dự toán xây lắp trước thuế. Bảng 10: đơn giá chi tiết TT Thành phần hao phí Đơn vị Khối lượng định mức Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) I Đào móng cột trú, hố kiểm tra, R<1m, đất cấp III M3 Nhân công Công 1,46 26673 Nhân công 2,7/7 1,51 12099 18269 Chi phí chung 58% 15471 Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% 2318 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 44462 Thuế VAT đầu ra 5% 2223 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 46685 II Đào móng băng và giằng móng đất cấp III M3 Nhân công Công 1.46 23141 Nhân công 2.7/7 1.31 12099 15850 Chi phí chung 58% 13422 Thu nhập chịu thuế tính trước 5.5% 2011 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 38573 Thuế VAT đầu ra 5% 1929 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 40502 III Bê tông lót đá 4 x6 vữa XM M25 R<250 M3 Vật liệu 277234 Xi măng PC 30 kg 199.875 695 138913 Cát vàng M3 0.5289 57500 30412 Đá dăm 4x 6 M3 0.93173 115000 1071148 Nước Lít 169.125 5 761 Nhân công 1.46 29903 Nhân công 3/7 Công 1.65 12413 20481 Máy thi công 1.07 12883 Máy trộn 250L Ca 0.085 96272 9146 Máy đầm bàn 1 kw Ca 0.089 32525 2895 Chi phí chung 58% 17344 Thu nhập chịu thuế tính trước 355919 Giá trị gia tăng đầu ra 17796 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 373715 1.2. Ký kết hợp đồng, thi công, bàn giao công trình và bảo dưỡng. 1.2.1. Ký kết hợp đồng Sau khi được tuyên bó thắng thầu, Công ty sẽ nộ bảo lãnh hợp đồng, nhận lại bảo lãnh dự thầu tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng. 1.2.2. Thi công công trình. Công ty bàn giao thi công công trình cho các xí nghiệp và các đội xây dựng thi công sử dụng nguyên vật liệu mà Công ty còn để tiết kiệm tối đa chi phí. Bảo đảm thực hiện các công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ… tiến hành giám sát, quản lý thường xuyên bảo đảm việc thực hiện tiến độ thi công công trình. 1.2.3. Bàn giao công trình và tiến hành bảo dưỡng công trình. Công ty chỉ bàn giao công trình khi mà công trình bào đảm chất lượng và sự đồng ý của giám sát chất lượng công trình. Công ty tiến hành vận hành thử các thiết bị điện nước, hệ thống điều hoà,… nếu thấy có hiện tượng hỏng sẽ tiến hành sửa chữa ngay sau đó mới thông báo cho chủ đầu tư để bàn giao, nghiệm thu công trình. Công tác bảo dưỡng định kỳ được tiến hành đúng như trong hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. 2. Tình hình công tác đấu thầu của Công ty thời gian 1998 – 2001. 2.1. Công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian qua. Từ khi Nhà nước chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty xây dựng và Công ty Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 đứng trước một khó khăn và thách thức lớn trong việc tìm hiểu chỗ đứng trên thị trường. Được sự giúp đỡ của Tổng Công ty cơ khí xây dựng cộng với sự nỗ lực của bản thân công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực bản thân tự mình đứng ra tranh thầu hoặc thây mặt tổng Công ty cơ khí xây dựng tranh thầu để giành lại hợp đồng vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển vừa khẳng định uy tín trên thị trường. Công tác đấu thầu của Công ty được thể hiện qua bảng sau. Tình hình đấu thầu của Công ty từ 1998 – 2001. Năm Số đơn thắng thầu Tổng số thầu tham gia Số đơn thầu thắng từ 5 tỷ trở lên Giá trị thắng thầu (tỷ VNĐ) % Thắng thầu (%) 1998 5 40 2 21,4 12,5 1999 19 50 7 89,235 38 2000 22 57 2 62,164 38,6 2001 21 55 7 112,885 38,89 Nhận xét: Năm 1998 là năm mà Công ty có số đơn trúng thầu ít nhất 5 trong số 19 đơn với tỷ lệ thắng là 12,5% điều này do cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ Châu Á làm giảm đột ngột nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng khiến cho các chương trình kinh tế xã hội không có nguồn vốn và đối tác thực hiện, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt do vậy Công ty đánh giá tình hình hiện tại và tham gia dự thầu với số lượng ít. - Năm 1999 sau khi thị trường trong khu vức bắt đầu ổn định công ty đã tăng số đơn dự thầu lên 50 và thu được kết quả đáng mứng đó là tỷ lệ thắng thầu đạt rất cao 38% với tổng số giá trị thắng thấu là hơn 89 tỷ đồng, nếu xem xét lại số công trình thắng thầu có giá trị lớn hơn 5 tỷ đồng thì đã tăng so với tổng số đơn thắng thầu (7 triệu 19 đơn thắng thầu). - Năm 2000 Công ty tăng số đơn dự thầu lên 57 số đơn thắng thầu đạt 22 nhưng giá trị thắng thầu giảm rất nhiều (chỉ còn 62,164 tỷ đồng) do số cong trình giá trị lớn hơn 5 tỷ quá ít so với tổng số đơn thắng thầu (2/22). Điều này buộc Công ty phải phân tích các yếu tố năng lực của mình để tham gia đấu thầu các gói thầu lớn. Năm 2001 Công ty giảm số đơn dự thầu còn 55 tỷ lệ thắng thầu tuy không cao hơn là mấy (38,89% so với 38,6% năm 2000) nhưng số công trình thắng thầu có giá trị lớn hơn 5 tỷ đã chiếm 1/3 trong tổng số đơn thắng thầu (7/210 làm tăng vọt giá trị thắng thầu lên 112,885 tỷ đồng. Đó là nhờ vào nỗ lực của Công ty và đường lối đầu tư đúng đắn của Công ty. Giá trị công trình thắng thầu Năm - Biểu đồ thể hiện giá trị công trình thắng thầu qua các năm. Như vậy các công trình thắng thầudã làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giúp Công ty tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Điều này thể hiện rõ trong báo cáo tài chính 3 năm 1999, 2000, 2001. Đơn vị VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Tổng tài sản có 36.075.866.351 41.184.945.819 65.285.962.148 2 Doanh thu 43.750.625.520 67.769.410.000 100.417.300.157 3 Lợi nhuận trước thuế 549.955.634 866.697.624 4 Lợi nhuận sau thuế 292.215.386 362.958.179 664.570.838 - Số liệu tài chính của Công ty qua các năm 2.2. Tình hình thực hiện các công trình đã thắng thầu của Công ty. Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy móc kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng như thời gian đã quy định khi kí kết hợp đồng. - Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào chưa sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc. - Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài công việc nếu không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí. - Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp cử người làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ. - Về chất lượng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu sử dụng như đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lượng công trình, kiểu dáng kiến trúc đúng như trong thiết kế của chủ đầu tư. - Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của Công ty. Danh sách một số hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện trong những năm gần đây. Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Thời hạn HĐ Tên cơ quan ký hợp đồng K. công H. thành Các công trình dân dụng Nhà máy dệt may ShinWon 25.000 2002 2002 C.ty TNHH SHINWON Việt Nam Trường dân tộc nội trú ODOMXAY – Lào 20.000 10/1996 7/1998 Văn phòng chính phủ Nhà ở cho học viên là cán bộ 15.240 7/1997 10/1999 Học viện Quốc gia – HCM Các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long phía Nam đồi Hùng Thắng 25.900 2001 2003 Công ty ĐTPTSX Hạ Long Đường ĐT 636A và ĐT 636B – Bình Định 15.409 2002 1/2003 BQLDA huyện An Nhơn Xây dựng bãi chứa rác chính xã Tràng Cát – Hải Phòng 10.764 2001 2002 Công ty môi trường đô thị Hải Phòng Các công trình lắp đặt điện Nhà ĐHSX điện lực Thái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1160.doc