Luận văn Một số mô hình định mức tín nhiệm áp dụng cho khách hàng

MỤC LỤC

 Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY 3

I. Hoạt động ngân hàng và định mức tín nhiệm công ty 3

1 . Hoạt động ngân hàng và yêu cầu khách quan về định mức tín nhiệm 3

1.1 Hoạt động ngân hàng . 3

1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng 10

1.2.1 Rủi ro xuất phát từ phía nhà quản lý ngân hàng 11

1.2.2 .Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn 12

2. Sơ lược về Định mức tín nhiệm 13

2.1. Lịch sử ra đời và phát triển 15

2.2 Mục đích của định mức tín nhiệm 15

II . Các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty trên thế giới hiện nay 16

1. Phương pháp truyền thống 16

2. Phương pháp xây dựng thang điểm 17

3. Phương pháp đánh giá 21

4 .Phương pháp sử dụng các mô hình.

1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn 25

2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ 27

2.1 Cở sở xác định HMTD 27

2.2. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền 27

CHƯƠNG II : ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI NHTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 29

I. Quy Trình thực hiện và hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp tại 29

1. Mục đích 29

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng 29

 3.1 Một số định nghĩa 29

 3.2 Chữ viết tắt 30

 4. Quy luật chung 30

4.1 . Các chỉ tiêu định lượng 30

4.2 Các chỉ tiêu định tính 33

 4.2.1 Chỉ tiêu chiến lược 33

4.2.2 Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank” 34

 4.2.3 Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ” 35

 4.2.4 Chỉ tiêu “Ban lãnh đạo” 36

 4.2.5 Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch tín dụng đối với Techcombank 37

4.3 Hạng của khách hang trong T24 được quy định như sau 38

4.4 Quy định về việc nhận tài sản đảm bảo và hạng của doanh nghiệp 39

5 . Định mức tín nhiệm của chi nhánh HQV với một công ty 41

 CHƯƠNG III : ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG 49

I . Mô hình chỉ số Z 49

II . Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 52

III. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng 54

1. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm: 54

2. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn: 57

 KẾT LUẬN 64

MỤC LỤC 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số mô hình định mức tín nhiệm áp dụng cho khách hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mục khác nhau, cung cấp một thang điểm cho tất cả các chỉ tiêu khi đánh giá một đối tượng nhất định và được trình bày dưới hình thức các biểu tượng đơn giản để các nhà đầu tư dễ hiểu và dễ nhận rõ. Chẳng hạn như các trái phiếu thường sắp hạng từ AAA ( là những trái phiếu có rủi ro thanh toán thấp nhất) cho tới D ( là những trái phiếu đang có rủi ro về thanh toán), phụ thuộc vào khả năng của nhà phát hành về việc thanh toán nợ và lãi có đúng hạn hay không. Tổ chức định mức tín nhiệm đưa ra các biểu tượng định mức để phân biệt mức độ tín nhiệm đối với từng hạng và có đối chiếu, so sánh với các hạng mục của các Tổ chức định mức tín nhiệm khác. Hệ thống bảng Định mức tín nhiệm tiêu biểu nhất hiện nay là hệ thống ký hiệu của hai công ty Định mức tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s và S&P, được xây dựng trên khung ký hiệu do John Moody đề nghị và trở thành tiêu chuẩn để xây dựng hệ thống ký hiệu định mức tín nhiệm của hầu hết các công ty làm nhiệm vụ này trên thế giới. Mức hạng của Standard & Poor có biên độ từ AAA đến D, của Moody từ Aaa tới C, của Fitch từ AAA đến D. Duff & Phelps có biên độ từ AAA tới CCC Bảng 1.1. Ký hiệu sắp xếp hạng tín nhiệm của một số công ty định mức tín nhiệm STT Tên công ty XHTN ngắn hạn XHTN dài hạn 1 Moody’s Investor P-1 tới P-3 Aaa tới C 2 Standard & Poor’s Corporation A-1 tới D AAA tới D 3 Duff & Phelps Duff-1 tới Duff-3 1 tới 17 4 Fitch Investors Service F-1 tới F-4 AAA tới D 5 Canadian Bind Rating Service A-1 tới A-4 A++ tới D 6 McCarthy, Crisanti & Maffei MCM-1 tới MCM-6 A tới D 7 Mikumi & Co N/A AAA tới D 8 Dominion Bond Rating Service R-1 tới U AAA tới C 9 Internationnal Bank Credit Analyisis - A tới E 10 Australian Ratings A.1 tới C.1 AAA tới D 11 Nippon Investors Service A-1 tới D AAA tới D 12 Japan Credit Rating Agency J-1 tới J-3 Aaa tới D 13 Agence d’Evaluation Financiere T-1 tới T-4 AAA tới D 14 Korean Investors Service A1 tới D AAA tới D 15 Credit Rating Services of India Ltd P-1 tới T-5 AAA tới D Bảng định mức tín nhiệm được chia làm 2 loại: Bảng ký hiệu Định mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ ngắn hạn và bảng ký hiệu Định mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ dài hạn. Nhìn vào kí hiệu về Định mức tín nhiệm được ấn định cho bất cứ một doanh nghiệp nào, nhà đầu tư đều có thể biết được mức độ rủi ro đối với các công cụ vay nợ của doanh nghiệp đó. Bảng 1.2. Ký hiệu sắp xếp hạng tín nhiệm sử dụng cho nợ dài hạn Moody S&P Diễn giải Aaa AAA Chứng khoán được định mức loại này có chất lượng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất, đây thường là các Chứng khoán vàng có khả năng trả nợ mạnh nhất. Aa AA Chứng khoán được định mức loại này có chất lượng cao, mức độ rủi ro thấp và do đó có khả năng trả nợ cao. A A Đây là loại chứng khoán đạt trên mức trung bình các nhân tố đảm bảo về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn, tuy chưa thật chắc chắn nhưng có độ tin cậy cao. Do đó chứng khoán này được xếp loại có khả năng trả nợ. Baa BBB Đây là loại chứng khoán trung bình, mức an toàn và rủi ro không cao, không thấp. Khả năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm. Tuy nhiên chứng khoán loại này có tính đầu cơ hơn là đầu tư. Do đó khả năng trả nợ của loại chứng khoán này đạt mức trung bình. Ba BB Chứng khoán loại này có nhiều tính đầu cơ, tương lai của loại chứng khoán này khó xác định, do đó khả năng trả nợ gốc và lãi không thật chắc chắn và an toàn như loại trên B B Nhìn chung chứng khoán loại này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư. Sự đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ, do đó có tính đầu cơ cao. Caa CCC Khả năng trả nợ thấp, dễ bị vỡ nợ. Ca CC Mức đầu cơ cao nhất, thường bị vỡ nợ. C C Đối với Moody, đây là định mức tín nhiệm thấp nhất D Định mức tín nhiệm thấp nhất của S&P. Hai định mức tín nhiệm đạt C và D thể hiện Nhà phát hành trong tình trạng sắp phá sản Để định mức tín nhiệm chi tiết hơn, công ty Moody dùng thêm ký hiệu 1,2,3 vào sau mỗi mức tín nhiệm cơ bản nhằm chia mỗi mức cơ bản thành 3 mức nhỏ (ngoại trừ hai mức cao nhất và thấp nhất AAA và C). Ví dụ từ mức tín nhiệm là Ba được chia thành Ba1, Ba2, Ba3 với mức tín nhiệm ngày một giảm. Cũng cách làm như vậy, công ty S&P sử dụng “+” và “-” để chi tiết hóa các mức tín nhiệm cơ bản Bảng 1.3. Ký hiệu sắp xếp hạng tín nhiệm sử dụng cho nợ ngắn hạn Moody S&P Diễn giải P-1 A-1+ Khả năng trả nợ mạnh nhất A-1 Khả năng trả nợ mạnh P-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt mức trung bình khá P-3 A-3 Khả năng trả nợ đạt mức trung bình hay vừa đủ để được định mức đầu tư NP B Khả năng trả nợ yếu, mang tính đầu cơ C Khả năng trả nợ yếu D Khả năng trả nợ rât yếu, thể hiện Nhà phát hành đang trong nguy cơ bị phá sản Giữa định mức tín nhiệm cho các công cụ nợ dài hạn và các công cụ nợ ngắn hạn có mối quan hệ tương đối với nhau như sau: Bảng 1.4. Quan hệ xếp hạng tín nhiệm ngắn hạn và dài hạn S&P Moody Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn AAA Aaa A-1+ AA+ Aa1 AA Aa2 AA- Aa3 A+ A1 A A2 A- A3 BBB+ Baa1 BBB Baa2 BBB- Baa3 BB+ Ba1 3. Phương pháp đánh giá Theo phương pháp này, Ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá các khách hàng vay vốn thông qua hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó các chỉ tiêu chính là: Dòng ngân lưu Khả năng thanh khoản Chất lượng tài sản Lợi nhuận Đòn bẩy tài chính. Phương pháp này tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng để dự đoán khả năng chi trả trong tương lai, nhưng lại thiếu đi các yếu tố định tính, không được tính toán dựa trên lịch sử vay vốn của khách hàng do đó có thể không phản ánh được đầy đủ và toàn diện thông tin liên quan đến khách hàng. 4. Phương pháp sử dụng các mô hình. Theo phương pháp này, các tổ chức chấm điểm tiến hành chấm điểm và xếp hạng các khách hàng của mình thông qua các mô hình. + Mô hình phân lớp tự động: Có thể thấy một điểm chung trong các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty chính là vấn đề cho điểm các tiêu chí xếp hạng. Việc lựa chọn các tập tiêu chí và cách cho điểm các tiêu chí này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Sự phù hợp của các lựa chọn có thể sẽ rất thấp nếu áp dụng cho một số thị trường cụ thể. Mô hình phân lớp tự động cho phép khắc phục chính những nhược điểm này. Mô hình này cho phép tùy ý trong việc lựa chọn các tiêu chí ban đầu. Việc giải mô hình sẽ cung cấp cơ sở lựa chọn bộ tiêu thức cuối cùng. Mô hình này xếp hạng công ty không theo một tiêu thức hiệu quả mà chỉ xếp những công ty giống nhau vào cùng một lớp. Phán xét về mức tín nhiệm có thể do nhà đầu tư quyết định. Mô hình như sau: Xét một tập hợp các cá thể J = (1,2,3,…,m) – Các công ty. Gọi tập hợp các chỉ tiêu phản ánh tình trạng của công ty là {X1,X2,…Xn}. Ma trận X sau đây mô tả mỗi dòng là một công ty và mỗi cột là một tiêu chí: X= Tiến hành tách X thành k lớp hữu hạn, trong đó các công ty ở mỗi lớp giống nhau tối đa, và các công ty ở các lớp khác nhau thì khác biệt tối đa. + Mô hình CAPM: Mô hình này xếp hạng tín nhiệm dựa trên hệ số rủi ro của lợi suất cổ phiếu do thị trường đánh giá. Bằng số liệu theo chuỗi thời gian của lợi suất cổ phiếu mỗi công ty, mô hình sẽ đưa ra hệ số rủi ro và xếp hạng tín nhiệm của các công ty tương ứng với mức độ rủi ro tìm được. Tuy nhiên mô hình CAPM chỉ có thể áp dụng được đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường. + Mô hình điểm số Z: Được Edward I.Almtman (Mỹ) đưa ra, nhằm đánh giá xếp hạng khách hàng dựa trên điểm số Z, là tổng điểm của 5 chỉ tiêu thành phần. Điểm số Z chấm cho mỗi khách hàng được xác định theo công thức sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5. Trong đó: Các hệ số: thể hiện tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đánh giá. X1= Vốn lưu động / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tài sản lưu động trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp đang có dấu hiệu làm ăn thua lỗ. X2= Lãi chưa phân phối / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này đo lường thu nhập để tái đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng phá sản càng thấp. X3= Lợi nhuận sau thuế và lãi vay / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi từ tài sản. Đây là yếu tố quyết định vận mệnh của doanh nghiệp. X4= Giá trị thị trường của VCSH / Giá trị hạch toán của tổng nợ. Chỉ tiêu này cho biết giá trị doanh nghiệp sụt giảm bao nhiêu trước khi nợ vượt quá tài sản. Và như vậy, doanh nghiệp sẽ sớm bị phá sản. X5= Doanh thu / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này đánh giá năng lực quản trị trong môi trường cạnh tranh. Tổ chức định mức sẽ tiến hành tính toán số điểm của từng khách hàng, sau đó đưa ra quyết định của mình dựa vào sơ đồ sau, và theo đó, nếu điểm của khách hàng trên 1,81 thì mới tiến hành xem xét cấp tín dụng. 1,81 2,99 Rủi ro cao, không cấp tín dụng Không có hoặc ít rủi ro Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng và nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. III . Cách xác định hạn mức tín dụng Một số nội dung cơ bản trong hoạt động xét cấp HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau: Cho vay theo HMTD là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay. Việc xét cấp HMTD không có một khuôn mẫu chung thống nhất giữa các ngân hàng, hay nói cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau. Kỹ thuật xác định HMTD hiện nay tại các ngân hàng  đang áp dụng thông thường dựa trên 2 cách : (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ. Điều kiện áp dụng đối với loại hình cho vay ngắn hạn này thường là những khách hàng đã có quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác. Trong quá trình xét cấp HMTD, yếu tố kinh nghiệm cá nhân, bộ phận phụ trách tín dụng là rất cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ”.  Nét đặc trưng của hình thức cho vay này: đối tượng cho vay là đối tượng gộp; hoạt động vay trả diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian duy trì HMTD Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay.   1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn : Tổng quát : HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có  - Vốn huy động khác   Trong đó : (1)  Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả. (2)  Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch) (3)  Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch) Trong thực tế thì thế nào? Cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD: Bảng kế hoạch kinh doanh và Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Cách triển khai:  xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín dụng ngân hàng. Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng có kinh nhgiệm).   Lúc này : (3)     Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, - ) % Mức điều chỉnh.   Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.   Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong đó,  Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất. Lúc này : Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t  + % tỷ lệ điều chỉnh .   Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.   Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản  cũng có cách làm tương tự nhau.   2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ:   2.1. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng,  ta dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền tệ. 2.2. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ. Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán. Tính thặng dự / thâm hụt So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch giải ngân / thu nợ. Xác định HMTD.   Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ : Trực tiếp và gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền.  Ở đây, tôi xin chia sẽ đến các bạn cách xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ( còn kỹ thuật lập báo cáo ngân lưu như thế nào sẽ được trình bày trong phần khác ).   Các hoạt động chủ yếu trên báo cáo ngân lưu bao gồm : Bảng 1 : Ngân lưu vào và ra của từng hoạt động . Ngân lưu vào Ngân lưu ra I/. Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh. Thu tiền khách hàng Chi trả cho người bán Thu lãi vay và thu cổ tức được chia. Chi trả : lương, lãi vay, thuế . Thu khác từ hoạt động kinh doanh Chi trả khác cho hoạt động kinh doanh. II/. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư. Thanh lý TSCĐ cũ. Mua sắm TSCĐ mới. Bán chứng khoán đầu tư Mua chứng khoán đầu tư. Thu nợ cho vay Cho vay. III/. Ngân lưu từ hoạt động tài trợ. Vay  tiền. Trả nợ vay. Phát hành cổ phiếu . Mua lại cổ phiếu, chi trả cổ tức. Phát hành trái phiếu. Mua lại trái phiếu. CHƯƠNG II ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM I. Quy Trình thực hiện và hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp tại Techcombank Mục đích Xây dựng thống nhất trong việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trên T24 tại các đơn vị Techcombank . Tạo cơ sở cho việc xem xét đánh giá để cấp tín dụng và quản lý khách hàng trong hoạt động tín dụng . Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tín dụng và xây dựng chính sách khách hàng của Techcombank . Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong hệ thống của Techcombank. Đối tượng và phạm vi áp dụng Đối tượng áp dụng : Các chi nhánh , trung tâm giao dich , các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp . 3.1 Một số định nghĩa Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp : là phương pháp đo lường rủi ro và khả năng trả nợ của một doanh nghiệp đối với khoản cấp tín dụng tại Techcombank . Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp : được xác định dựa trên tổng điểm số tín dụng ( bao gồm điểm định lượng và điểm định tính ) mà khách hàng đó đạt được . Chỉ tiêu địn lượng : là chỉ tiêu được đo lường cụ thể , không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người xếp loại . Chỉ tiêu định tính : là các chỉ tiêu đánh giá dựa trên những nhận xét, đánh giá của người xếp hạng . 3.2 Chữ viết tắt CV : chuyên viên CVKH : chuyên viên khách hàng Ban KS&HTKD : ban kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh của các đơn vị Techcombank . Khối TD&QTRR : khối tín dụng và quản trị rủi ro . DN : doanh nghiệp KD : kinh doanh PGD : phòng giao dịch 4. Quy luật chung Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp được xác định dựa trên điểm số tín dụng mà khách hàng đó đạt được , trong đó điểm tín dụng được tính dựa trên điểm của các chỉ tiêu định lượng và định tính quyết định sau đây : 4.1 . Các chỉ tiêu định lượng Trong T24 , thang điểm đánh giá cho các chỉ tiêu định lượng đối với mỗi nghành khác nhau thì khác nhau .Vì vậy khi xếp hạng doanh nghiệp cần xác định doanh nghiệp đó thuộc nghành nào trong 4 nghành cơ bản sau đây : Nông lâm, ngư nghiệp Chăn nuôi Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…. Trồng rừng Khai thác lâm sản Đanh bắt, nuôi trồng thủy sản Làm muối Thương mại dịch vụ Cảng sông, biển Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, may móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, khí đốt. In ấn, xuất bản sách, báo chí. Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông. Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp Tư vấn, môi giới. Thiết kế thời trang, gia công may mặc Bưu chính viễn thông Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không Vệ sinh môi trường, văn phòng….. Xây dựng Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp Hạ tầng đô thị và nhà ở Xây lắp ( xây dựng cơ bản) Cách thức phân loại nghành nghề của doanh nghiệp : ít nhất 60% doanh thu xuất phát từ nghành nghề đó . Sau khi xác định được nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chọn loại xếp hạng ứng với loại nghành nghề của doanh ngiệp đó. Các chỉ tiêu định lượng để xếp hạng doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu tài chính sau đây : STT Chỉ tiêu I. Khả năng thanh khoản 1 Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn 2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh II. Khả năng vay trả 3 Tỷ số nợ / Tổng tài sản 4 Tỷ số vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản 5 Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu 6 Tỷ số lợi nhuận gộp / Nợ phải trả III. Khả năng sinh lời 7 Tỷ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu 8 ROE 9 ROA IV. Năng lực hoạt động 10 Tỷ số doanh thu / Tổng tài sản 11 Số ngày phải thu 12 Vòng quay hàng tồn kho 13 Tổng Tài Sản ( triệu VNĐ ) Các chỉ tiêu tài chính này được tính toán dựa trên số liệu lấy từ báo cáo tài chính của khách hang doanh nghiệp đảm bảo theo nguyên tắc : -Đối với các chỉ tiêu dừ bảng cân đối số liệu dựa vào tính toán là giá trị trung bình cộng giá trị của hai năm gần nhất ( trên báo cáo tài chính thể hiện là số dư đầu kỳ và cuối kỳ ). - Đối với các chỉ tiêu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , số liệu là gía trị trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm báo cáo . - Yếu tố “ VCSH ” sử dụng trong công thức tính toán để xếp hạng khách hàng bao gồm cả lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ . 4.2 Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu sau : STT Chỉ tiêu 1 Chiến lược 2 Quan hệ với Techcombank 3 Thương hiệu 4 Trình độ , Khả năng ban lãnh đạo 5 Uy tín trong giao dich tín dụng Đối với các chỉ tiêu định tính , để chuẩn hoá các khai báo , hệ thống đưa ra các mã tương ứng của từng nội dung chỉ tiêu , các mã này gọi chung là 10 , 20 … 60 và khi đánh giá các chỉ tiêu này trong T24 , người nhập chỉ cần khai thác các mã nội dung tương ứng . 4.2.1 Chỉ tiêu chiến lược Nội dung chỉ tiêu chiến lược Giá trị nhập Chiến lược rõ ràng , phù hợp với công ty ,khả năng thực hiện chiến lược rất tốt , được cụ thể hoá bằng hệ thống văn bản chiến lược cho toàn công ty . 10 Chiến lược tôt , khả năng thực hiện chiến lược tốt . 20 Chiến lược khá , khả năng thực hiện chiến lược khá 30 Chiến lược trung bình, khả năng thực hiện chiến lược 40 trung bình . Chiến lược không phù hợp , không có khả năng thực 50 hiện . Chỉ tiêu “Chiến lược” cho điểm dựa trên đánh giá về mức độ rõ ràng tính phù hợp của chiến lược doanh nghiệp với xu thế phát triển chung của nghành , cũng như khả năng thực hiện chiến lược của doanh nghiệp trong thực tế . Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank” Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank” xác đinh mức độ rủi ro và uy tín trong quan hệ của doanh nghiệp đối với riêng Techcombank . Doanh số hoạt động : là tổng doanh số ghi có tài khảon trong 01 năm ( năm theo báo cáo tài chính ) không tính đến giao dịch ghi có : phát vay , nộp tiền vào tài khoản để trả nợ vay ( bao gồm mua ngoại tệ trả tiền vay ) . Những doanh nghiệp chưa có hoạt động được 01 năm tại Techcombank thì tính trên doanh số thực tế hoạt động tại Techcombank , không nhân theo tỷ lệ để tính ra doanh số cả năm cho khách hàng . Sử dụng một trong các dịch vụ khác của Techcombank ngoài tín dụng sau đây : thanh toán quốc tế , thanh toán trong nước , mở và sử dụng tài khoản , trả lương qua tài khoản , giao dịch mua bán ngoại tệ , phát hành thẻ thanh toán . Khách hàng phải đáp ứng đủ những điều kiện trong từng mục để được đánh giá một mức điểm tương ứng . Nội dung mục tiêu quan hệ với Techcombank (i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 100 tỷ đồng/năm (ii) Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp 10 hạng : từ hai năm trở lên . Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng (i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 75 tỷ đồng/năm (ii) Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp hạng : từ một năm trở lên . 20 Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng (i) Doanh số hoạt động trên 75 tỷ đồng / năm nhưng không sử dụng các dịch vụ khác ngoài tín dụng hoặc thời gian quan hệ với Techcombank 01 năm Hoặc (i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 50 tỷ đồng / năm . 30 (ii) Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng . Thời gian quan hệ với Techcombank dưới 01 năm . Tổng doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 25 40 tỷ đồng / năm Các doanh nghiệp còn lại 50 4.2.3 Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ” Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ” được xác định dựa trên các mức độ nổi tiếng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất chủ yếu ( thương hiệu của sản phẩm – thông thường với doanh nghiệp sản xuất thương mại ) và / hoặc thương hiệu cảu chính doanh nghiệp đó ( thương hiệu của doanh nghiệp – thông thường đối với doanh nghiệp dịch vụ , sản xuất hay thương mại ). Thương hiệu của doanh nghiệp : là thương hiệu do chính doanh nghiệp tạo dựng cho doanh nghiệp và hoặc sản phẩm của mình , và lấy những thương hiệu này đặt tên cho sản phẩm ( như Bita’s Trung Nguyên ). Chỉ tiêu thương hiệu được đánh giá khi đạt được 1 trong 2 chỉ tiêu trong một phần đánh giá tương ứng . Nội dung chỉ tiêu Thương Hiệu Giá trị nhập Thương hiệu sản phẩm : nổi tiếng thế giới 10 Thương hiệu doanh nghiệp : nổi tiếng trong nước Thương hiệu sản phẩm : nổi tiếng trong cả nước Thương hiệu doanh nghiệp : nổi tiếng trong vùng 20 là thị trường chủ yếu của khách hàng và nơi Techcombank có trụ sở Thương hiệu sản phẩm: nhiều người biết đến Thương hiệu doanh nghiệp : nhiều người biết đến 30 Thương hiệu sản phẩm : ít người biết , sản phẩm mới Thương hiệu doanh nghiệp : ít người biết , sản phẩm 40 mới  50 Các doanh nghiệp còn lại 4.2.4 Chỉ tiêu “Ban lãnh đạo” Ban lãnh đạo được xét trên bao gồm giám đốc công ty , kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh của doanh nghiệp . Nội dung chỉ tiêu ban lãnh đạo Giá trị nhập Học vấn : Đại học trở lên . Kinh nghiệm : trên 5 năm kinh nghiệm quản lý trong 10 lĩnh vực đang phụ trách . Uy tín : có uy tín cao đối với bạn hàng , đối tác , nhân viên trong doanh nghiệp. Học vấn : Đại học trở lên Kinh nghiệm : trên 4 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đang phụ trách . 20 Uy tín : có uy tín cao đối với bạn hàng , đối tác , nhân viên trong doanh nghiệp. Học vấn : Đại học Kinh nghiệm : trên 3 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đang phụ trách . 30 Uy tín : có uy tín đối với bạn hàng Học vấn : Đại học Kinh nghiệm : trên 3 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực chính của daonh nghiệp . 40 Uy tín : có uy tín đối với bạn hàng Các doanh nghiệp còn lại 50 4.2.5 Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch tín dụng đối với Techcombank Chỉ tiêu uy tín giao dịch tín dụng Giá trị nhập Có nợ loại 3-5 tại Techcombank 10 Có nợ loại 2 20 Chưa được cấp tín dụng tại 30 Techcombank Có giao dịch tiền vào và ra đều 40 đặn , trả nợ đầy đủ 4.3 Hạng của khách hang trong T24 được quy định như sau : Ngoài các chỉ tiêu định lượng và định tính nêu trên , Hạng của một khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu kiểm toán được thể hiện với các mã khai báo như sau : Nội dung chỉ tiêu kiểm toán Đối với doanh nghiệp có kiểm toán ngoài 10 nước chấp nhận toàn phần Đối với doanh nghiệp có kiểm toán nước ngoài 20 bị ngoại trừ một phần Đối với doanh nghiệp có kiểm toán trong 30 nước chấp nhận toàn phần Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24703.doc
Tài liệu liên quan