Luận văn Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam

 

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 3

I. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 3

1. Một vài nét về hoạt động kinh doanh ngoại hối 3

2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 5

3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 6

3.1. Rủi ro tài chính 6

3.1.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái 6

3.1.2. Rủi ro lãi suất 9

3.2. Rủi ro tín dụng 12

3.2.1. Rủi ro đối tác 13

3.2.2. Rủi ro chính trị 13

3.3. Rủi ro về khả năng thanh toán 14

3.4. Rủi ro hoạt động 14

3.4.1. Rủi ro trong việc dùng ngời 14

3.4.2. Rủi ro vận hành 15

3.4.3. Rủi ro tổ chức kiểm soát 15

II. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 16

1. Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 16

2. Vì sao quản lý rủi ro có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 16

3. Các mô hình và biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 17

 

3.1. Các mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 17

3.1.1. Mô hình quản lý rủi ro tập trung 17

3.1.2. Mô hình quản lý rủi ro phân tán 18

3.2. Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 18

3.2.1. Quản lý rủi ro tài chính 18

a. Quản lý rủi ro hối đoái 18

b. Quản lý rủi ro tỷ lệ SWAP 24

3.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng 27

3.2.3. Quản lý rủi ro về khả năng thanh toán 28

3.2.4. Quản lý rủi ro hoạt động 30

CHƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƠNG VIỆT NAM 32

I. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 32

1. Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 32

1.1. Tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh 33

1.2. Các dịch vụ 35

1.3. Tình hình huy động vốn 36

2. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 38

2.1. Tỷ giá mua bán ngoại tệ 38

2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 40

2.2.1. Khách hàng của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 40

2.2.2. Các mảng kinh doanh 43

2.2.3. Diễn biến tình hình kinh doanh ngoại hối trong các năm gần đây 44

II. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 47

1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái 47

2. Rủi ro về khả năng thanh toán 50

3. Rủi ro hoạt động 51

III. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 51

1. Sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro 51

1.1. Quy chế tạm thời về trạng thái ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại hối 52

1.2. Sử dụng hợp đồng có kỳ hạn 59

1.3. Sử dụng hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (SWAP) 61

1.4. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Option) 62

2. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 63

2.1. Kết quả 63

2.1.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng mở rộng và phát triển 63

2.1.2. Mở rộng quan hệ đối ngoại và không ngừng phát triển thanh toán quốc tế 64

2.2. Hạn chế và nguyên nhân 66

2.2.1. Hạn chế 66

2.2.2. Nguyên nhân 67

CHƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƠNG VIỆT NAM 72

I. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trong thời gian tới 72

1. Đối với thị trờng trong nớc 73

2. Đối với thị trờng nớc ngoài 74

II. Các giải pháp nhằm nâng cao quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 75

1. Các giải pháp đối với Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 75

1.1. Nhóm giải pháp về mặt mô hình quản lý rủi ro 75

1.2. Nhóm giải pháp về mặt thông tin 76

1.3. Nhóm giải pháp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ 76

1.3.1. Xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý rủi ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ 76

1.3.2. Xây dựng hệ thống các hạn mức và các báo cáo phân tích ngoại hối nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá 77

1.3.3. Xây dựng hệ thống các báo cáo 78

1.4. Thờng xuyên đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp 79

2. Các giải pháp vĩ mô đối với Ngân hàng Nhà nớc 80

2.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trờng pháp lý và cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà nớc 80

2.2. Khẩn trơng tiếp cận và triển khai các nghiệp vụ mới trong giao dịch hối đoái theo thông lệ quốc tế 83

 

KẾT LUẬN 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

doc102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn vốn này khó có thể đảm bảo tính ổn định trong hoạt động của ngân hàng. Do vậy, trong năm qua, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp tăng cờng huy động vốn VND nh phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với nhiều đặc tính mới có tính linh hoạt nh lãi suất thả nổi, quyền lựa chọn, lãi suất bậc thang Kết quả đạt đợc khá khả quan: tốc độ tăng trởng huy động vốn VND đạt 28,5% làm chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hớng tích cực với tỷ trọng vốn VND tăng lên 34%/ tổng nguồn. Xét về kỳ hạn của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn đang chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng vốn trung và dài hạn. Trong năm 2002, đẩy mạnh việc thực hiện chủ trơng chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, Ngân hàng Ngoại thơng đã phát hành thành công nhiều đợt kỳ phiếu, trái phiếu nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn cho đầu t trung và dài hạn đang tăng cao. Đến 31/12/2002, nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại thơng đạt 10.093 tỷ quy đồng, tăng 14,8%, và tỷ trọng của vốn trung và dài hạn trong tổng vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế đã tăng lên 28,6%. Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (31/12/2002) 2. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thơng Việt nam 2.1. Xây dựng tỷ giá mua bán ngoại tệ Từ đầu năm 1999, NHNN đã quyết định bãi bỏ cơ chế điều hành tỷ giá chính thức theo kiểu bao cấp trớc đây, tức là chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng thay vì công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng thay vì công bố tỷ giá chính thức nh trớc. Theo quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN ngày 1/7/2002 về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ,(quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản cùng loại trớc đây: Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/12/1999, quyết định số 289/2000/QĐ-NHNN7 ngày 30/8/2000, quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN ngày 18/9/2001), Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ đợc ấn định tỷ giá mua bán của đồng Việt nam với các loại ngoại tệ theo nguyên tắc sau: ọ Tỷ giá giao ngay (SPOT) của đồng Việt nam với Đô la Mỹ: không đợc vợt quá biên độ ± 0,25% (không phẩy hai mơi lăm phần trăm) so với tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ Liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trớc đó do NHNN công bố. Đối với các ngoại tệ khác: do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ xác định. Chênh lệch giữa các tỷ giá mua và tỷ giá bán do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ xác định. ọ Tỷ giá giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn,hoán đổi đợc thực hiện theo nguyên tắc sau: Đối với giao dịch giữa đồng Việt nam với Đô la Mỹ: mức tỷ giá áp dụng cho từng kỳ hạn tối đa không đợc vợt quá mức trần của tỷ giá giao ngay áp dụng tại thời điểm ký hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi (tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc công bố cộng 0,25%) cộng với mức gia tăng cho phép (tỷ lệ % của mức trần tỷ giá giao ngay) quy định với từng kỳ hạn cụ thể nh sau: + Đối với kỳ hạn từ 7 ngày đến 30 ngày: 0,5% + Đối với kỳ hạn từ 31 ngày đến 60 ngày: 1,2% + Đối với kỳ hạn từ 61 ngày đến 90 ngày: 1,5% + Đối với kỳ hạn từ 91 ngày đến 180 ngày: 2,5% - Đối với giao dịch liên quan đến các ngoại tệ khác: do Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ xác định. Tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam hàng ngày đều có bảng yết giá của các loại ngoại tệ. Chẳng hạn vào ngày 8/12/2003 bảng yết giá đợc thông báo nh sau: Tỷ giỏ cỏc loại ngoại tệ Vietcombank TW ( Tỷ giá giao ngay) Mó NT Tờn ngoại tệ Mua vào Chuyển khoản Bỏn ra AUD AUST.DOLLAR 11349.67 11418.18 11532.94 CAD CANADIAN DOLLAR 11734.81 11841.38 12008.16 CHF SWISS FRANCE 11952.78 12037.04 12206.74 EUR EURO 18692.65 18748.9 18975.24 GBP BRITISH POUND 26481.25 26667.93 27043.91 HKD HONGKONG DOLLAR 1984.3 1998.29 2022.41 JPY JAPANESE YEN 141.25 142.68 144.98 SGD SINGAPORE DOLLAR 8971.41 9034.65 9180.37 THB THAI BAHT 379.83 383.67 399.33 USD US DOLLAR 15590 15612 15614 (Nguồn: www.vietcombank.com.vn) 2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đối với ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động kinh doanh có tính chất truyền thống và là một trong những thế mạnh của ngân hàng. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này, cùng với tiềm lực về nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ so với các ngân hàng khác, nên cho đến nay Ngân hàng Ngoại thơng vẫn luôn giữ vị trí đầu ngành trong lĩnh vực này trên mọi phơng diện, từ cơ sở vật chất, quy mô đến trình độ kinh doanh. 2.2.1. Khách hàng của Ngân hàng Ngoại thơng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam có khoảng hơn 3000 khách hàng giao dịch, trong đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đứng đầu danh sách về số lợng và số lần giao dịch. Khách hàng tham gia mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Ngoại thơng bao gồm 4 đối tợng chính: các cá nhân, các đơn vị, tổ chức kinh tế, các NHTM trong và ngoài nớc và NHNN Việt nam. a. Cá nhân Ngân hàng Ngoại thơng mua tất cả các loại ngoại tệ mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi nh USD, EUR, JPY, GBP, SGD...không phân biệt nguồn gốc, số lợng. Tỷ giá mua là tỷ giá mua ngoại tệ đợc niêm yết một cách công khai tại các quỹ tiết kiệm, các đại lý thu đổi ngoại tệ. Tuy nhiên, các đại lý chỉ bán lại cho ngân hàng bằng hoặc thấp hơn số ghi trong hợp đồng, còn thực tế các đại lý này thu đổi ra sao rất khó xác định.Vì vậy, hiện nay hoạt động kinh doanh ngoại tệ với các cá nhân còn rất hạn chế, doanh số thấp (chỉ chiếm khoảng 1,5-2 % doanh số mua) và phần lớn đối tợng là ngời không c trú. Theo những quy định hiện hành, Ngân hàng Ngoại thơng chỉ bán ngoại tệ cho những cá nhân xuất ngoại với sô lợng hạn chế (tối đa 1000 USD/hộ chiếu), hoặc bán cho các cá nhân có giấy phép chuyển tiền ra nớc ngoài do Vụ quản lý Ngoại hối NHNN cấp theo đúng chế độ quản lý ngoại hối của nớc ta (nh trả tiền học phí thân nhân đi du học nớc ngoài...) Vì vậy, hoạt động mua bán ngoại tệ với cá nhân đem lại hiệu quả rất thấp và không phải là mảng kinh doanh chính của Ngân hàng cũng nh hoạt động kinh doanh ngoại tệ. b. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Cùng với sự phát triển của đất nớc trong những năm qua, hoạt động của các doanh nghiệp đã đợc nhiều thành tựu. Hoạt động xuất nhập khẩu đợc đẩy mạnh làm công tác thanh toán quốc tế cũng trở nên sôi động hơn. Với vai trò là một trung gian tài chính, Ngân hàng Ngoại thơng thực hiện nhiệm vụ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, trả nợ vay ngân hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Đồng thời ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ từ các doanh nghiệp xuất khẩu có quan hệ giao dịch với ngân hàng theo tỷ giá thoả thuận nhng không vợt quá giá bán của ngoại tệ đó vào ngày giao dịch. Trong năm 2000, 2001 thị trờng tài chính thế giới cũng nh ở Việt nam có những biến động ảnh hởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng, số lợng thu mua ngoại tệ từ các doanh nghiệp cũng nh cá nhân thấp và giảm mạnh so với cùng kỳ các năm trớc (6 tháng đầu năm 2000 giảm 10% so với cùng kỳ năm 1999, 6 tháng đầu năm 2001 giảm 27% so với cùng kỳ năm 2000). Tuy nhiên tính đến hết năm 2002 và 6 tháng đầu năm 2003,nguồn mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế đã tăng lên và làm thay đổi cơ cấu nguồn mua ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng. (6 tháng đầu năm 2002 tăng 36% so với cùng kỳ 2001, 6 tháng đầy năm 2003 tăng 22,5 % so với cùng kỳ 2002). c. Ngân hàng thơng mại Trong quan hệ với các ngân hàng thơng mại (NHTM) đợc phép kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng thực hiện thanh toán ngoại tệ tập trung, nghĩa là các chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam không đợc phép mua bán ngoại tệ trực tiếp với các NHTM kể cả giữa các chi nhánh với nhau mà phải thông qua Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Tỷ giá giao dịch dựa trên cơ sở thoả thuận chung nhng không vợt quá ngoại tệ theo quy định của thống đốc NHNN. d. Ngân hàng Nhà nớc Không chỉ dừng lại ở hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận, trong những năm qua, Ngân hàng Ngoại thơng không ngừng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, là trợ thủ đắc lực cho NHNN thực hiện nhiệm vụ bình ổn tỷ giá, cải thiện cán cân thanh toán. Ngân hàng Ngoại thơng vừa là ngời mua, vừa là ngời bán đối với NHNN. Theo quy định hiện hành, Ngân hàng Ngoại thơng đợc phép kinh ngoại tệ có tổng trạng thái ngoại tệ d thừa cuối ngày không vợt quá 30% vốn tự có (kể cả các ngoại tệ khác quy đổi ra USD), phần còn thừa phải bán cho NHNN. Khi có nhu cầu mua, Ngân hàng Ngoại thơng phải làm tờ trình xin mua lên NHNN. Tỷ giá mua bán thoả thuận từng lần cho mỗi giao dịch. Với trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam không chỉ kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng mà còn kinh doanh ngoại tệ thuần tuý trên thị trờng trong và ngoài nớc. Nếu biết phát huy tốt các lợi thế về các đại lý uỷ nhiệm, mạng lới cung ứng dịch vụ, hệ thống các cho nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, quan hệ bạn hàng phong phú (Ngân hàng Ngoại thơng có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng thuộc 85 quốc gia trên thế giới, và đã tham gia vào hiệp hội Visa card, Master Card quốc tế) thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Ngân hàng Ngoại thơng sẽ đem lại cho ngân hàng một nguồn lợi không nhỏ. 2.2.2. Các mảng kinh doanh Với phơng châm đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng Ngoại thơng không những khai thác thị trờng trong nớc mà còn chủ động khai thác thị trờng quốc tế. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong nớc chủ yếu tập trung vào các ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi nh USD, JPY, EUR, GBP, SGD... Tỷ giá giao dịch sẽ đợc ngân hàng công bố hàng ngày tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thơng. Hiện nay, doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ngoại thơng lớn hơn rất nhiều so với các ngân hàng khác. Hơn nữa tỷ giá mà Ngân hàng Ngoại thơng công bố rất linh hoạt và kịp thời nên tỷ giá mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng luôn đợc sử dụng là tỷ giá chuẩn của các NHTM đợc ccông bố trên các phơng tiện thông tin đậi chúng bên cạnh tỷ giá chính thức của NHNN Việt nam. Đặc biệt từ tháng 11/1993, hãng tin Reuter đã sử dụng tỷ giá và lãi suất của Ngân hàng Ngoại thơng làm thông tin chính về thị trờng tài chính Việt nam. Điều đó nói lên rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng so với các ngân hàng cùng ngành có u thế hơn hẳn. Với chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trờng quốc tế, phòng Kinh doanh ngoại tệ và phòng Nguồn vốn trực thuộc Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã đợc thành lập từ tháng 11/1993 ở Hà Nội và chi nhánh Thành phố HCM. Về mặt hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng, Ngân hàng Ngoại thơng áp dụng mô hình tổ chức nh ở các ngân hàng khác, đặc biệt là nh ở ngân hàng quốc tế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực sự chỉ tập trung tại một bộ phận đó là Dealing room. Bộ phận này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động mua bán ngoại tệ của cả Ngân hàng nói chung và phòng Kinh doanh ngoại tệ và Nguồn vốn nói riêng, bởi vậy phòng này đợc Ngân hàng Ngoại thơng đầu t rất lớn. Hầu hết các trang thiết bị của phòng Dealing room đều của hãng Reuter. Đây chính là nhân tố quyết định khả năng tiếp cận thị trờng quốc tế về tỷ giá, lãi suất cũng nh các chỉ số về tình hình kinh tế thế giới, các sự kiện quan trọng liên quan đến thị trờng tài chính, chứng khoán toàn cầu. Ngoài yếu tố công nghệ, thì yếu tố con ngời cũng có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động kinh doanh này. Các giao dịch viên của phòng Dealing room đều là các nhân viên suất sắc của Ngân hàng đã qua đào tạo tại nớc ngoài. 2.2.3. Diễn biến tình hình kinh doanh ngoại tệ trong các năm gần đây Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Năm 1997, kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam đã thực sự gặp khó khăn do những nguyên nhân: VND mất giá, Ngân hàng nhà nớc điều chỉnh biên độ tỷ giá hai lần từ 1% lên 5% và 10% Nguồn mua bị hạn chế, Bộ tài chính không bán trực tiếp cho ngân hàng mà phải thông qua NHNN Cơ chế giải quyết còn chậm, cha thông thoáng Cầu nhiều, cung ít, nhu cầu của khách không đợc giải quyết hết. Việc không đáp ứng đợc đủ ngoại tệ đã ảnh hởng đến uy tín của ngân hàng và làm mất phơng hớng cho vay ngoại tệ. Năm 1998, tình hình kinh doanh ngoại tệ trong nớc lại càng khó khăn, doanh số mua bán tơng ứng đạt 2.244 triệu USD và 2.301 triệu USD chỉ bằng 55% và 57% so với năm 1997, nguyên nhân do: Do ảnh hởng của khủng hoảng tiền tệ toàn cầu gây tâm lý sợ mất giá đồng tiền dẫn đến găm giữ ngoại tệ của một số doanh nghiệp tạo ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ trên thị trờng Việt nam. Các ngân hàng mở quá nhiều L/C nên không tự cân đối đợc ngoại tệ, bên cạnh đó nhu cầu ngoại tệ phục vụ thanh toan quốc tế cao nên càng gây thêm sức ép. Năm 1999, doanh số mua vào bán ra tơng ứng đạt 2995 triệu USD và 3026 triệu USD, đã tăng 34% và 32% so với năm 1998, đánh dấu sự ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng. Năm 2000, doanh số mua bán tơng ứng đạt 3684 triệu USD và 3721 triệu USD, tiếp tục tăng so với năm 1999. Đây là một năm khá thành công đánh dấu một sự khởi sắc nhất định của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thơng, mà trong đó phải kể đến doanh số bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu đạt hơn 3000 triệu USD, tăng 58% so với năm 1999. Bảng 4: Doanh số mua bán ngoại tệ 2001-2002 (Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 6th 2001 6th 2002 6th 2003 -Doanh số mua vào + Mua từ NHNN & TCTD + Mua từ TCKT & cá nhân - Doanh số bán ra + Bán cho NHNN & TCTD + Bán cho TCKT & cá nhân T/đó: DN NK xăng dầu 1878 786 1092 1908 31 1877 689 2026 540 1486 2098 60 2038 569 2600 655 1945 2500 72 2428 698 Tổng doanh số mua bán 3786 4124 5100 (Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc sơ kết hoạt động kinh doanh các năm 2001,2002,2003- doanh số không gồm doanh số nội bộ) Nhìn vào bảng trên ta thấy, tính tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2002, so với cùng kỳ năm 2001, tổng doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng 338 triệu USD, tơng ứng 8,9%. Trong đó doanh số mua vào tăng 148 triệu USD tơng ứng 7,9% và doanh số bán ra tăng 190 triệu USD, ứng với 10%. Một điểm đáng lu ý là có sự thay đổi lớn về cơ cấu nguồn mua ngoại tệ, nguồn mua từ NHNN và các TCTD đã giảm tới 31% trong khi đó mua từ các TCKT và cá nhân tăng lên 36%. Trong xu hớng giảm kim ngạch xuất khẩu của cả nớc nói chung, giảm doanh số thanh toán xuất khẩu qua Ngân hàng Ngoại thơng nói riêng thì việc đẩy mạnh doanh số mua ngoại tệ từ TCKT và cá nhân trong thời gian qua thể hiện sự cố gắng nỗ lực của bộ phận kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng. “Nguồn mua từ NHNN chỉ đạt 460 triệu USD. Nếu loại trừ 38 triệu USD Ngân hàng Ngoại thơng mua lại theo hợp đồng SWAP ngoại tệ với NHNN thì số ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thơng mua đợc cho mục đích cân đối nhu cầu nhập khẩu xăng dầu chỉ là 422 triệu USD. Trong khi đó Ngân hàng Ngoại thơng bán ra 569 triệu USD cho các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu. Điều này tạo nên sức ép khá lớn cho Ngân hàng Ngoại thơng trong việc cân đối ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế” (Báo cáo hội nghị giám đốc tháng 6 năm 2002) Theo báo cáo Hội nghị giám đốc tháng cuối tháng 6/2003, doanh số mua bán ngoại tệ đã đạt 5100 triệu USD tăng 976 triệu USD so với cùng kỳ năm 2002, tơng đơng với 21,9%; doanh số mua vào tăng 574 triệu USD, ứng với 28,3%; doanh số bán ra tăng 402 triệu USD, tơng ứng 19%; Nh vậy có thể thấy tình hình kinh doanh ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2003 là rất khả quan, trong đó phải kể đến đóng góp của một lợng chênh lệch số ngoại tệ bán cho DN NK xăng dầu với số ngoại tệ cân đối từ NHNN là 479 triệu USD. Tính đến hết tháng 6 năm 2003, NHNN tiếp tục là ngân hàng chủ lực cung ứng ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu với doanh số bán lên đến 698 triệu USD, tăng 129 triệu USD, ứng với 22, 7 %. II. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại Hối tại ngân hàng ngoại thơng việt nam Vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngân hàng, đối với Ngân hàng ngoại thơng, các loại rủi ro có thể xảy ra bao gồm: 1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái Đây là rủi ro nguy có nguy cơ xuất hiện nhiều nhất ở tất cả các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thơng nói riêng. Rủi ro này xảy ra khi duy trì trạng thái mở hối đoái với loại ngoại tệ nào đó và tỷ giá của ngoại tệ đó thay đổi bất lợi dẫn đến thiệt hại cho nhà kinh doanh. ở Việt nam, từ sau khi đổi mới chế độ tỷ giá chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát, thì tỷ giá VND với các loại ngoại tệ, mà chủ yếu là với USD, đợc coi nh một loại giá cả đặc biệt, hình thành trên thị trờng và biến đổi theo quan hệ cung cầu. Vì thế tình hình cung cầu về ngoại tệ trên thị trờng đã trở thành yếu tố quyết định đến sự biến động của tỷ giá. Để tính toán mức độ lãi/ lỗ có liên quan đến rủi ro về tỷ giá hối đoái Ngân hàng Ngoại thơng đã sử dụng công thức sau: Lãi/lỗ đối với ngoại tệ i = (trạng thái ngoại hối mở của ngoại tệ i) x (mức độ biến động của tỷ giá ngoại tệ i) Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thơng có trạng thái ngoại hối mở tơng đối với USD là 1.560 USD và giả sử rằng sau một tuần giá trị giao ngay của USD giảm so với VND từ 1 USD = 15.500 VND xuống 1 USD = 15.400 VND. Để tính tỷ lệ thay đổi %/tuần, ta cần điều chỉnh các tỷ giá trên để phản ánh sự thay đổi giá trị của USD Gọi S(t-1) là tỷ giá của USD trớc khi thay đổi, tức là S(t-1)=15.500 Gọi S(t) là tỷ giá của USD sau khi thay đổi, tức là S(t)= 15.400 S(t)-S(t-1)/ S(t-1) = 15.400-15.500/15.500 = -0,0064 ~ -0,64% Ta có khối lợng USD trờng ròng là 1.560 USD, do đó, Ngân hàng Ngoại thơng phải chịu lỗ một khoản ngoại hối tính bằng VND là : Lỗ ngoại hối = $ 1.560 x (15.400-15.500)= -156 USD ~ -0,64% Rõ ràng, nếu Ngân hàng Ngoại thơng duy trì một trạng thái hối đoái mở với bất kỳ ngoại tệ nào thì khi tỷ giá của nó biến động càng lớn thì khả năng thu đợc lợi nhuận hay chịu lỗ cũng càng lớn. Thêm vào đó, thị trờng ngoại tệ chợ đen với khối lợng hàng tỷ USD trôi nổi cũng thờng xuyên gây ra những biến động tỷ giá, làm rối ren thị trờng và hay gây khó khăn cho việc kiểm soát thị trờng của Ngân hàng Nhà nớc. Tỷ giá VND và các ngoại tệ khác hiện nay trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng đợc xác định căn cứ vào tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD so với các loại ngoại tệ khác trên thị trờng NewYork. Do phải tính toán thông qua USD nên tỷ giá giữa VND với các loại ngoại tệ khác cũng chịu ảnh hởng rất lớn của sự biến động tỷ giá của USD trên thị trờng hối đoái quốc tế và có lúc phải chịu ảnh hởng của cả chính sách tiền tệ của Mỹ. Vì vậy, nó cha phản ánh đúng tơng quan giá trị của VND so với các ngoại tệ khác và sự biến động không lờng của loại tỷ giá này cũng gây không ít rủi ro cho các nhà kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thơng khi tiến hành giao dịch mua bán các loại ngoại tệ này. Thị trờng hối đoái là thị trờng mang tính chất quốc tế, mỗi sự biến động của tỷ giá và lãi suất trên thị trờng tiền tệ quốc tế đều gây ảnh hởng không nhỏ đến sự biến động trên thị trờng trong nớc. Vì vậy, tỷ giá VND so với các ngoại tệ khác trên thị trờng ngoại tệ trong nớc cũng bị ảnh hởng rất lớn khi tỷ giá trên thị trờng quốc tế thay đổi. Đặc biệt trong kinh doanh ngoại tệ nớc ta hiện nay chủ yếu là mua bán đồng USD, phần lớn các hoạt động thơng mại đợc thanh toán bằng USD dự trữ quốc gia, tài khoản các NHTM cũng nh thu chi của các doanh nghiệp đều bằng USD. Trong khi đó, tình hình thị trờng tiền tệ thế giới hiện nay, tỷ giá đồng USD biến động rất mạnh và có xu hớng giảm giá so với đồng JPY và đồng EUR. Mỗi khi có sự biến động bất lợi nh vậy vô hình chung sẽ làm giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho các tổ chức kinh tế có nguồn vốn bằng USD. Ngân hàng Ngoại thơng luôn bám sát tình hình biến động ngoại tệ trên thị trờng quốc tế, đặc biệt là USD. Ví dụ: Vụ khủng bố 11/9/2001 nhằm vào nớc Mỹ không chỉ khiến các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đình trệ mà ngay lập tức đã kéo theo một sự giảm giá nhanh chóng đồng USD trên hầu hết các thị trờng tiền tệ thế giới. Đồng USD giảm giá mạnh so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trên thế giới bởi các hoạt động bán tháo đồng USD của giới đầu t. Các nhà đầu t đổ xô mua các đồng tiền mạnh khác nh JPY, EUR, GBP...do lo ngại nớc Mỹ không còn là nơi đầu t an toàn cho đồng vốn của họ sau khi xảy ra thảm hoạ tấn công này. Ngay sau đó, đồng EUR đã tăng giá 2%, đồng JPY tăng từ 122 JPY/USD lên mức 118 JPY/USD, đồng USD đã giảm 30% so với đồng rúp còn 20-25 RUB/USD. So với VND, chỉ trong mấy ngày sau vụ khủng bố giá USD chỉ còn dới 15.000 VND/USD. Cho đến thời điểm cuối năm nay, 2003, tỷ giá các đồng tiền mạnh trên thế giới đều có nhiều biến động thất thờng: đồng EUR hiện đã tăng 12,3% so với đầu năm 2003 và tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái (những ngày 24-25 tháng 11/2003 đạt 1,182-1,185 USD/EUR). Đồng USD đang tăng đáng kể so với đồng tiền Việt Nam, ở mức gần 16,000 VND/USD. Nh vậy có thể thấy VND đang mất giá so với USD, song USD lại mất giá so với EUR, JPY, đó là hiện tợng của USD ngày nay. Chính điều này đã gây không ít xáo trộn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở chỗ lợi nhuận hay thua lỗ của hoạt động kinh doanh này phụ thuộc đáng kể vào việc lựa chọn đồng tiền trong giao dịch SWAP. 2. Rủi ro về khả năng thanh toán Ngoài rủi ro về tỷ giá là loại rủi ro dễ gặp nhất thì rủi ro về khả năng thanh toán cũng cần đợc chú ý. Nh đã trình bày ở chơng I thì rủi ro về khả năng thanh toán xuất hiện trong tờng hợp không có khả năng có đợc vốn bằng đồng tiền nh dự định. Nếu trong một giao dịch SWAP mua kỳ hạn 1 tháng USD bằng VND đồng thời bán USD lấy VND kỳ hạn 5 tháng. Nếu ngân hàng TW Việt nam quyết định dừng mọi giao dịch hối đoái do thị trờng bất ổn thì Ngân hàng Ngoại thơng phải tự huy động đi mua một lợng USD cần thiết. Điều khó khăn là ở chỗ USD sẵn có trên thị trờng manh mún, số lợng không lớn do đó khó thực hiện đợc giao dịch nh mong muốn nếu không thì cũng dễ gặp phải rủi ro do mua phải tỷ giá cao hơn dự định. 3. Rủi ro hoạt động Rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng có thể xảy ra tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, tuy nhiên theo đánh giá tổng kết thì loại rủi ro này ít khi xảy ra do phòng Kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thơng đợc trang bị các trang thiết bị hiện đại, hầu hết của hãng REUTER và trình độ tay nghề của các giao dịch viên đều rất vững, lại thêm vào các biện pháp để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tránh rủi ro mà Ngân hàng Ngoại thơng đã sớm áp dụng triệt. III. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng ngoại thơng việt nam 1. Sử dụng các biện pháp quản lý rủi ro Để có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiêụ quả, tránh rủi ro, Ngân hàng Ngoại thơng đã áp dụng triệt để một số biện pháp nh quy định cụ thể hạn mức giao dịch (forex lines) hạn mức đối với từng ngân hàng, tổng hạn mức cho từng giao dịch viên; sử dụng hệ thống đánh giá lỗ lãi, Quy định về điểm ngừng thua lỗ (stop-loss)...Phòng Kinh doanh ngoại tệ đợc lắp đặt các trang thiết bị hiện đại bao gồm cả hệ thống REUTERS DEALING SYSTEM nhằm có đủ điều kiện theo dõi kịp thời các diễn biến trên thị trờng hối đoái quốc tế và phát triển nhanh nghiệp vụ đầu cơ, thực hiện nhanh chóng thuận tiện các giao dịch hối đoái với các thành viên trên thị trờng liên ngân hàng một cách chính xác. Bên cạnh sự thành công trong công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thì Ngân hàng Ngoại thơng còn áp dụng một số biện pháp cụ thể để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá, loại rủi ro dễ gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng: Các phơng tiện để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái Qua giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng, Ngân hàng Ngoại thơng đã sử dụng một số biện pháp để phòng ngừa đợc rủi ro về tỷ giá: 1.1. Quy chế tạm thời về trạng thái ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại hối Để đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro gây thiệt hại lớn trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các tổ chức tín dụng có hoạt động ngoại hối, Ngân hàng nhà nớc Việt nam đã ban hành quy định về quy chế tạm thời về trạng thái ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại hối kèm theo quyết định số 204/QĐ-NH7 ngày 20/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt nam. Nội dung chính của quy chế nh sau: - Trạng thái ngoại hối : là sự chênh chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ của một ngoại tệ trong các ngoại tệ đợc ngân hàng sử dụng, bao gồm cả các tài khoản ngoại bảng tơng ứng của các ngoại tệ đó. - Trạng thái ngoại hối mở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV.doc
  • doc BIA.DOC
Tài liệu liên quan