Luận văn Quản lý tài chính - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Lý luận chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3

I. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3

1. Khái niệm 3

1.1. Đặc điểm 4

2. Phân loại kết cấu chi phí 5

2.1. Phân loại chi phí 5

2.2. Kết cấu chi phí 7

II. Giá thành 8

1. Khái niệm 8

2. Phân loại 8

3. Đặc điểm 9

4. Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh 9

5. Phương pháp tính giá thành 9

III. Lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm trong doanh nghiệp 10

1. Căn cứ lập kế hoạch 10

2. Phương pháp lập kế hoạch 10

Phần II: Phân tích thực trạng chi phí sản xuất giá thành của Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ 11

I. Khái quát chung về Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ 11

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty 11

2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty 13

3. Nhiệm vụ của công ty 13

4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 14

5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 16

II Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ. 16

1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp 16

1.1 CFSXSP 17

1.3 Chi phí sản xuất chung 20

1.4. Chi phí bán hàng: 20

2. Tình hình thực tế quản lý giá thành 21

2.1. Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành 21

2.2. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành 22

2.3. Chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành 23

2.4. Chi phí chung trong khoản mục giá thành 23

3. Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ 24

4. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ 26

4.1. Về ưu điểm 26

4.2. Về nhược điểm 27

Phần III: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty ĐTXD - PTKT hạ tầng sơn vũ 28

Kết luận chung 30

 

 

docx38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GTKH chỉ khác là được xác định trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. + GTTT được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí. Xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. + Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm: Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) được tính theo công thức: = + + Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. 3. Đặc điểm + Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp là biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau. + Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giữa giá thành sản phẩm và giá thành toàn bộ các sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ. 4. Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh + Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình lao động xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức. + Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính xác giá cả đối với từng loại sản phẩm. 5. Phương pháp tính giá thành + Phương pháp trực tiếp: Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm. + Phương pháp hệ số: Dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. = =+- + Đối với khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp) - Chi phí NVL trực tiếp = Định mức tiêu hao x Đơn giá kế hoạch - Chi phí nhân công trực tiếp + Đối với khoản mục tổng hợp (khoản mục gián tiếp) - Chi phí sản xuất chung - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trước hết phải lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm. - Ngoài ra còn một số phương pháp tính giá thành khác như: + Tổng cộng chi phí + Loại trừ giá trị sản phẩm phụ + Tỷ lệ chi phí III. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xây dựng kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm. 1. Căn cứ lập kế hoạch Khi lập kế hoạch giá thành có thể căn cứ vào: - Tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch khấu hao. 2. Phương pháp lập kế hoạch - Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh doanh là phải lập được kế hoạch chi phí hàng năm của doanh nghiệp. - Xây dựng giá thành kế hoạch theo khoản mục trước hết phải xây dựng giá thành đơn vị sản phẩm. PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Thực hiện chủ trương và nghị quyết của Đảng về phát triển nền kinh tế đa thành phần trong cả nước nói chung và Hà Giang nói riêng. Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ (trước đây là Công ty TNHH Sơn Vũ) được thành lập tại quyết định số 1379QĐ/UB ngày 08/09/1998. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 004978 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 29/09/19998 nay đổi lại giấy đăng ký kinh doanh số 044978 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Giang cấp ngày 11/01/2003. Là một công ty ngoài quốc doanh hoạt động trên các lĩnh vực: - Xây dựng công trình giao thông - Xây dựng dân dụng nhà ở - Xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ đến cấp IV - Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà. - Xây dựng điện dân dụng đến 35KV. - Sản xuất gỗ chế biến nông lâm sản. Kể từ khi thành lập, Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ đã tích cực đi vào hoạt động. Được sự giúp đỡ của các ban ngành tỉnh Hà Giangnói riêng và tất cả các ban ngành trực thuộc Trung ương nói chung. Đến nay Công ty đã có chỗ đứng đối với thị trường trong nước. Với nguồn vốn ban đầu đi vào hoạt động là 2,35 tỷ đồng. Năm 2002 nguồn vốn kinh doanh là 16,155 tỷ đồng và đến năm 2004 đã lên đến 110 tỷ đồng, 3 chi nhánh được mở rộng và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Chi nhánh 1: Xã Yên Trị - Huyện Yên Thuỷ - tỉnh Hoà Bình - Chi nhánh 2: Số 15 phường Phan Thiết - Tuyên Quang - Chi nhánh 3: Số 55 tổ 37, phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội. Cơ cấu cán bộ tổ chức trong công ty đã đi vào hoàn thiện và ngày càng được nâng cao về kinh nghiệm và trình độ. Tổng số công nhân là 585 người, trong đó: Cử nhân kinh tế: 8 người Kỹ sư tốt nghiệp tại các trường ĐH khối kỹ thuật (Giao thông, Xây dựng, Kiến trúc): 16 người. Ở công trường có 22 thợ sửa chữa máy tay nghề cao. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, Ban chấp hành công đoàn được thành lập năm 1998. Từ một công đoàn cơ sở còn sơ khai nay trở thành một đơn vị công đoàn lớn mạnh với 54 thành viên công đoàn, 5 đồng chí là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng ra bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho anh em công nhân về các lĩnh vực: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trang thiết bị bảo hiểm lao động, thể thao, văn hoá, xã hội BCH công đoàn còn đề xuất với lãnh đạo công ty được nhận bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Giang. Tháng 12-2002 BCH Công đoàn công ty đã đề nghị với thường trực huyện uỷ và được thường trực huyện uỷ cho phép thành lập chi bộ Đảng, mọi thủ tục đã và đang hoàn tất để chi bộ sớm ra mắt trong thời gian gần, BCH Công đoàn đã bầu được 5 đoàn viên ưu tú đi học đối tượng Đảng, tháng 1 năm 2003 đến tháng 4/2003 công ty đã kết nạp thêm 03 đồng chí Đảng viên mới. Năm 1998 do mới thành lập nên công ty đã chủ yếu tập trung vào các công trình nhỏ như thuỷ lợi, thủy điện, xây dựng dân dụng, đường dân sinh trực thuộc nguồn vốn 135 và dự án HPM với tổng doanh thu: 24,36 tỷ đồng. Đến năm 2002, tổng sản lượng công trình đã đi vào thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng 125,5 tỷ đồng. Đến tháng 8 năm 2003, công ty đã ký được một số hợp đồng với sản lượng đạt 66,2 tỷ đồng. Ngoài ra Ban giám đốc Công ty còn phấn đấu đưa công ty trở thành một tổng công ty lớn mạnh về các ngành nghề đăng ký kinh doanh trong nước mà còn mở rộng ngành nghề, địa bàn ra thị trường nước ngoài. 2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty - Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh để tự bù đắp kinh phí và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Thực hiện phân công theo lao động, tổ chức tốt đời sống và chế độ cho người lao động theo quy định. - Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ của công ty theo quy định hiện hành. - Sản xuất gỗ, chế biến nông, lâm sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. - Đảm bảo thi công các công trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật thực hiện việc bảo hành các công trình theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ của công ty Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, chế độ báo cáo. Nghiêm chỉnh thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo chất lượng hàng hoá sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Ưu tiên sử dụng lao động của địa phương trong nước. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng lao động. Tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Hội đồng thành viên Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán Phòng Nghiệp vụ Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh Các đội sản xuất * Nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc công ty có quyền: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, được tuyển dụng lao động. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp chức danh quản lý trong công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và kế hoach đầu tư của công ty. - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trình báo các quyết toán hàng năm lên hội đồng thành viên. - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. * Hội đồng thành viên: Gồm tất cả các thành viên sáng lập công ty, là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên tổ chức họp mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối năm tài chính. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Bầu, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy quản lý. - Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý. - Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. - Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện. - Sửa đổi, bổ xung điều lệ của công ty. - Quyết định giải thể công ty. * Phòng Kế toán: Giúp Công ty thực hiện thanh toán và quyết toán theo phương pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành. * Phòng nghiệp vụ: Gồm: các cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kho quỹ vật tư và tiêu thụ sản phẩm. * Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm nguồn mua hàng cũng như nguồn bán hàng hợp lý và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. * Phòng Tổ chức hành chính Là phòng luôn thực hiện công tác có liên quan đến văn thư, quản lý con dấu theo chế độ hiện hành. * Các đội sản xuất Do các đội trưởng sản xuất trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Kể từ khi thành lập đến nay mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng bằng sự nỗ lực của mình, công ty đã thu được những kết quả đáng kể, sự phát triển của công ty được thể hiện qua những chỉ tiêu trong 3 năm gần đây (2003 ® 2005) ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 97,696 126,114 89,235 Chi phí 98,713 119,357 82,213 Lợi nhuận 2,294 6,757 7,02 II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ. 1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp Công ty ĐTXD và PTDT Hạ tầng Sơn Vũ là một DN xây dựng và mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngành xây dựng trong quả trình sản xuất kinh doanh, công ty các chi phí phát sinh chủ yếu là các chi phí sản xuất sản phẩm( NVL, NC….) Sau đó là các chi phí để quản lý phân xưởng quản lý DN, ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt DN có tổ chức hoá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị xây dựng, NVL xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh ra chi phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí QLDN mang tính chất liên tục gắn liền với gia đình sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí bán hàng mang tính chất bất thường nhưng trong trường hợp phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty - Chi phí sản xuất sản phẩm - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 1.1 CFSXSP Bảng: Tình hình chi phí sản xuất làm kinh doanh của công ty qua 2 năm 2004-2005 Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % A. Doanh thu 126 114 060 598 89 .35.068.415 B. Tổng chi phí 109 357 611 844 100 82.845 .215 .94 100 I Chi phí sản xuất SP 96 983 749 181 96 80.148.633.808 97,16 1. Chi phí NVL 62 565 900 283 61,9 61.303.737.447 64,65 2.Công cụ lao động 134.891.552 0m05 48.664.930 0,06 3. Chi phí nhân công 20 553 443 053 20,35 19.881.987.131 20,98 4.Chi phí KHTSCĐ 4.811 572801 4,76 1.796.774.309 1,89 5.Chi phí DVmua ngoài 5.835 923 864 5,77 6.347.879.045 6,75 6.Chi phí bằng tiềnkhác 3 081 927 628 3,08 2.765.981.986 6,75 II Chi phí bán hàng 987 445 073 0,9 0 0 III Chi phí QLDN 3 170 417 590 3,1 2.696.581.986 2,82 Qua bảng ta thấy tổng doanh thu 2005 giảm so với 2004 l36.879078170(đồng) tỷ lệ giảm 5,9% . Tuy nhiên tổng chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty năm 2005 giảm so với 2004 là 6.237.396.050(đồng). Tỷ lệ giảm 6,2% lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng doanh thu do vậy có thể kết luận tạm thời hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 là có lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận( trên tổng doanh thu) tăng hơn so với 2004 là (2,22-1,92-=0,39%). Như vậy nhìn chung công ty đã có những tiến triển trong quá trình phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.1 Chi phí nguyên liệu vật liệu Chi phí nguyên liệu vật liệu trong chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí NVL phụ nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp trong toàn bộ quy trình xây dựng sản phẩm( chiềm 70% tổng giá thành sản phẩm) Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lần trong chi phí sản xuất kinh doanh vì sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, có khối lượng lớn cho nên NVL rất phong phú và nhiều chủng loại. + NVL chính: Đây là NVL quan trọng nhất cầu thành lên hình thái vật chất của sản phẩm: xi măng, gạch ngói, sơn vôi, sắt thép,( lớn, nhỏ) khung thép, dây điện….rất phong phú về cung cách và chủng loại chiếm khoảng 80% tổng chi phí NVL + NVL phụ: Những vật liệu này kết hợp với NVL chính là để hoàn thiện sản phẩm và đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động bình thường: Cột pha,xà gồ, lưới bạt… chiếm khoảng 5% tổng chi phí NVL +Nhiên liệu: Với quy mô sản xuất sản phẩm lớn nên công ty có nhu cầu rất lớn về năng lượng phục vụ sản xuất, với tính chất của SP xây dựng riêng biệt nên tuỳ thuộc vào từng công trình mạng lưới năng lượng phục vụ thi công sẽ được bố trí hợp lý và thuận tiện nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất cho thật hiệu quả và tiết kiệm nhất + Phụ tùng thay thế: Máy móc thiết bị vì phải chuyên trở và di chuyển liên tục nên khó tránh khỏi hỏng hóc, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay thế để đảm bảo máy móc thiết bị thi công luôn ở trạng thái sẵn sàng tốt nhất. +Phế liệu thu hồi: Là toàn bộ NVL còn chưa sử dụng hết và còn sử dụng được phục vụ cho những công trình sau: => Như vậy: Chi phí NVL bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có được lượng NVL mang đi phục vụ sản xuất, ngoài ra còn có chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí thu mua, vận chuyển, hao hụt định mức trong quá trình vận chuyển. Chi phí NVL năm 2005 giảm so với năm 2004 là 1.262.252.836 (đồng) tỷ lệ giảm 2,02% do quy mô sản xuất giảm, số lượng công trình ít đi. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để có thể quản lý chặt chẽ khoản chi phí này. 1.1.2 Chi phí nhân công: Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ lương chính và lường phụ của toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Tại công ty việc trả lương cho công nhân viên được áp dụng theo 2 hình thức. + Trả lương theo từng hạng mục công trình khi hoàn thành áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty thực hiện giao đơn giá tiền lương hạng mục công trình xuống các công trình xây dựng. VD: Đưa ra đánh giá cho 100 m2 nền nhà khi hoàn thiện xọng giai đoạn giảm nền móng + Trả lương theo thời gian: áp dụng với các cán bộ nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên quản lý phân xưởng và công nhân phân xưởng cổ động. Cơ sở để tính tiền lương thời gian là bảng chấm công được lập riêng cho từng phòng ban, bộ phận và được tổ trưởng hoặc người chấm công công khai để người lao động biết rõ công lao động mà mình đã thực hiện. Ngoài tiền lường được tính theo sản lượng, chất lượng lao động. Công ty còn chi trả BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí…Nguồn bù đắp BHXH, BHYT là quỹ BHXH, BHYT tại công ty việc trích các khoản theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế nội quy Trích BHXH: 20% theo lương cấp bậc Trong đó 15% tính vào chi phí,5% trừ vào thu nhập người lao động Trích KPCĐ: 2% Theo lương cấp bậc, tính toàn bộ chi phí Trích BHYT: 3% theo lương thực tế Trong đó 2% tính vào chi phí,1% người lao động chịu Cuối tháng phòng kế toán kiểm toán đối chiếu để xác định lương BHXH Công ty cần phải tinh lọc đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ, có trình độ năng lực tránh lãng phí tiền lương và BHXH. Năm 2005 chi phí công nhângiảm trong chi phí sản xuất sản phẩm giảm 671.44.920(đồng) tỷ lệ giảm 3,27% 1.3 Chi phí sản xuất chung a) Chi phí khấu hao TSGĐ Chi phí khấu hao TSGĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSGĐ hữu hình đang sử dụng phục vụ quá trình sản xuất các TSCĐ hữu hình là các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhà xưởng… b) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị kinh doanh khác như:nứơc, điện thoại, vệ sinh, chi phí hàng hoá mua ngoài và các dịch vụ khác. c) Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác chi phí sản xuất sản phẩm năm 2005 so với 2004 là 316.008642( đồng) tỷ lệ giảm10,25%. Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí sản xuất chưa được tính toán trong các khoản chi tiêu trên đã ghi bằng tiền như: cf tiếp khách, hội họp, công tác, chi phí sửa chữa lặt vặt, vạt xuất dùng không qua kho 1.4. Chi phí bán hàng: Công tyĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ là một công ty xây dựng, có các sản phẩm là công trình xây dựng. Không như các sản phẩm đơn thuần, các công trình xây dựng của công ty có quy mô lớn nên các khoản chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm rất lớn. Các công ty xây dựng không thể chấp nhận một khả năng rủi ro rất cao để đầu tư xây dựng hàng loạt công trình, sau khi hoàn thành đem ra tiêu thụ( giao bán) như các sản phẩm thông thường khác. Có thể nói hầu hết các sản phẩm xây dựng của công ty đều đã được đặt hàng trước khi tiến hành sản xuất( xây dựng) vì vậy Công ty phải làm sau khi đã hoàn thành tốt thi công sản phẩm là bàn giao toàn bộ chi phí có liên quan đều được phân bổ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Năm 2004, sang năm 2005 như số liệu của công ty cho thấy không có phát sinh chi phí bán hàng hoặc khoản chi phí phát sinh quá nhỏ nên đã được kết chuyển vào khoản mục khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là khoản chi phí tương đối quan trọng vì để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần có chi phí hợp lý cho công tác quản lý và điều hành toàn bộ công ty. Chi phí quản lý năm 2005 giảm so với năm 2004 là 473.835.604 (đồng), tỷ lệ giảm 14,95%. Đây là một kết quả khả quan khi chúng ta đánh giá chung toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty năm 2005 và khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh đó. 2. Tình hình thực tế quản lý giá thành 2.1. Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành Bảng xác định ảnh hưởng của các nhân tố về lượng vật liệu tiêu hao và đơn giá vật liệu đối với một số chi phí vật liệu. Loại vật liệu ĐVT Lượng vật liệu tiêu hao Đơn giá vật liệu (1000đ) Tiết kiệm (-), lãng phí (+) (1000đ) Định mức Thực tế Kế hoạch Thực tế Do lượng vật liệu tiêu hao Do đơn giá vật liệu Cho ĐVT Cho toàn bộ vật liệu Cho ĐVT Cho toàn bộ vật liệu Gạch 1000v 1340 1333 54,3 50,6 -7 -3,54 -3,7 -4935 Ngói 1000v 161 160,18 137,0 130,7 -0,82 -117 -6,3 -1005 Gỗ m3 138 134,7 242,7 247,5 -3,3 -815 +4,8 +644 Xi măng tấn 553 5542 184,4 182,2 +1,2 +221 -2,2 -1220 Qua bảng ta thấy thực tế vật liệu tiêu hao vào quá trình thi công công trình công ty đã tiết kiệm rất hiệu quả so với kế hoạch đề ra về tiết kiệm chi phí. Cụ thể: - Gạch: Tiết kiệm do thay đổi lượng vật liệu tiêu hao 7000 viên tổng giá trị 354.000đ. Tiết kiệm do thay đổi đơn giá 3.700đ/viên, tiết kiệm được 4.935.000đ - Ngói: Tiết kiệm được 820 viên tổng trị giá 47.000đ Giảm đơn giá 6.300đ/1 viên tiết kiệm được 1.005.000đ - Gỗ: Tiết kiệm 3,3m3 trị giá tiết kiệm 815.000đ so với kế hoạch. Đơn giá thực tế tăng so với kế hoạch 4.800đ/m3 tương đương 664.000đ - Xi măng: Công ty đã lãng phí 1,2 tấn làm tăng chi phí tương đương 221.000đ. Tuy nhiên công ty tiết kiệm được 1.220.000 do giảm đơn giá so với kế hoạch 2.200đ/tấn. Tổng hợp: Công ty đã thực hiện tiết kiệm được: 5.289 + 1122 + 171 + 999 = 7.581 nghìn đồng 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành Trong giá thành dự toán công tác xây dựng, chi phí được hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hiện nay bao gồm tiền lương cấp bậc. Ảnh hưởng của các nhân tố với khoản mục "nhân công" Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch 1. Tổng quỹ lương công nhân xây lắp Tr.đồng 210,936 207,315 3,621 2. Số công nhân xây lắp bình quân trong danh sách làm việc tại các công trình xây lắp chính. Người 282 271 -11 3. Mức tiền lương bình quân của 1 công nhân xây lắp. 1000 đồng 748 765 +17 Qua bảng số liệu ta nhận thấy, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã tiết kiệm được (-3,621) triệu đồng của quỹ lương công nhân xây lắp trực tiếp. Việc tiết kiệm quỹ lương như vậy sẽ làm giảm chi phí nhân công trong giá thành công tác xây lắp. Ảnh hưởng cụ thể: Ảnh hưởng của việc giảm số công nhân xây lắp làm việc tại các công trình xây lắp chính (271-282) x 748 = (-11) x 748 = (-8228) (nghìn đồng) Ảnh hưởng của sự tăng mức tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp xây lắp. 271 x (765 - 748) = 271 x (+17) = (+4.607) (nghìn đồng) Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: (-8.228) + (+4.607) = -3.621 nghìn đồng Như vậy nguyên nhân chủ yếu làm giảm chi phí tiền lương trong kỳ là do doanh nghiệp đã giảm được số công nhân xây lắp làm việc tại các công trình xây lắp so với kế hoạch đề ra trước khi thực hiện thi công công trình chính bằng các biện pháp: loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lý do tổ chức lao động, không sử dụng công nhân lành nghề trong các công việc phụ… tổ chức tốt các quá trình sản xuất tăng năng suất lao động của công nhân trên công trường. 2.3. Chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành Chi phí sử dụng máy thi công chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ điện, động cơ Điezen, hơi nước… (kể cả hệ thống trang bị phục vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí khác của máy. Tỷ trọng sử dụng máy thi công trong giá thành công tác xây lắp thay đổi tuỳ theo mức độ cơ giới hoá thi công trên từng công trình và theo từng thời kỳ. Mức độ cơ giới hoá thi công càng cao sẽ làm cho chi phí sử dụng máy thi công tăng lên, giảm chi phí nhân công xây lắp trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp. 2.4. Chi phí chung trong khoản mục giá thành Chi phí chung là 1 khoản mục của giá thành sản phẩm xây dựng, đó là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, chúng phục vụ cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình và duy trì bộ máy quản lý của doanh nghiệp xây dựng. Theo thông tư số: 03/BXD - VKT ngày 30-3 năm 1994 do Bộ Xây dựng ban hành, nội dung của chi phí chung được chia thành 4 phân tổ. + Chi phí quản lý hành chính + Chi phí phục vụ công nhân + Chi phí phục vụ thi công + Chi phí khác Qua những tài liệu thực tế của công ty cho thấy, công ty trong kỳ nghiên cứu hoàn thành kế hoạch. Trong kỳ doanh nghiệp có mức chi phí chung (đã điều chỉnh theo khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp thực hiện) theo dự kiến kế hoạch là 159,581 triệu, thực tế đã chi 184,8 triệu. Phân tích so sánh giản đơn (sau khi điều chỉnh tổng chi phí chung theo mức độ hoàn thành kế hoạch công tác xây lắp, đã tính tới sự thay đổi khối lượng và cơ cấu công tác xây lắp) ta nhận được kết quả so sánh 184,8 - 159,581 = 25,219 triệu tăng 15,8%. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả với các công trình xây dựng công ty đã trực tiếp nâng cao được lợi nhuận của mình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQuản lý tài chính- chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ.docx
Tài liệu liên quan