Luận văn Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ACB luôn nhận thức rằng: rủi ro luôn có mặt trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng và kết quả kinh doanh ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng. Do đó quản trị rủi ro vẫn là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển tại ACB đến năm 2012.

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15960 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn mức tín dụng từ  500 triệu đồng trở lên (đối với khu vực Tp.HCM và Hà Nội) hoặc từ 300 triệu đồng trở lên đối với các tỉnh/thành phố khác.. Đây là chương trình được ACB triển khai khá thành công năm 2010, đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhận được sự hưởng ứng của đông đảo khách hàng. Do đó, ACB tiếp tục triển khai chương trình này với mục đích hỗ trợ một phần chi phí lãi vay cho khách hàng trong tình hình căng thẳng về tài chính nhằm nâng cao năng lực về vốn, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế như hiện nay. Trước tình hình lãi suất tăng cao nhưng nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng nhiều, ACB đã rất cẩn trọng trong việc cấp vốn cho khách hàng. Theo đó ACB ưu tiên cấp vốn cho những Lợi nhuận trước thuế: Trong năm 2009 lợi nhuận của ngân hàng tăng cao. Lợi nhuận trước thuế cả năm của tập đoàn đạt 2.838 tỷ đồng, tăng 277 tỷ đồng so với năm 2008, vượt 138 tỷ đồng so với kế hoạch (kế hoạch năm 2009 là 2700), trong đó lợi nhuận đóng góp của các công ty con và công ty liên kết là 319 tỷ đồng chiếm 12,5%. Kết thúc năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của tập đoàn ACB là 3.106 tỷ đồng, chủ yếu từ hoạt động ngân hàng thương mại đạt 86,3% tỷ đồng so với kế hoạch (kế hoạch năm 2010 là 3.600 tỷ đồng). Về cơ cấu thu nhập năm 2010 phần lớn đến từ các hoạt động chính. Cụ thể thu nhập lãi ròng và thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm khoảng 91% tổng thu nhập ròng, trong khi năm 2009 chỉ chiếm 74% Tình hình lợi nhuận kinh doanh của ACB trong sáu tháng đầu năm tăng khá cao với tổng lợi nhuận trước thuế là 1.904 tỷ đồng tăng gần 21% so với cùng kỳ năm 2010. Trong cơ cấu nguồn thu, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 3.059 tỷ đồng tăng tới 75,7% so với cùng kỳ năm 2010 2.2.2 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại ACB Trong thời gian qua hoạt động tín dụng tại ngân hàng Á Châu đạt được mức tăng trưởng tốt. Cụ thể: Tính đến ngày 30/06/2011, tổng dư nợ cho vay của ACB (bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng đạt 101.795 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm trong giai đoạn 2006 – 2010 là 63,7%. Các sản phẩm của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như: cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán... Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh hiệu quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu cạnh tranh khá lớn trên thị trường nhưng ngân hàng Á Châu vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao cả về huy động vốn và cấp tín dụng. Ngân hàng đã tận dụng hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến và danh mục sản phẩm huy động và cho vay phong phú, đa dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị trường tại hai địa bàn trọng yếu là TP.HCM và Hà Nội, cùng với chiến lược phát triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã có kế hoạch và chuyển đổi cơ cấu cho vay. Cụ thể cho vay đối với khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được điều chỉnh hợp lý. 2.3 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI ACB 2.3.1 Quy trình tín dụng tại ACB Mỗi ngân hàng, mỗi loại cho vay đều có quy trình tín dụng riêng, nó bao gồm các giai đoạn cơ bản và tương ứng với mỗi giai đoạn ấy đều có những phương pháp quản trị, các thủ tục, chứng từ thích hợp với loại cho vay và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng, tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Ngân hàng ACB cũng đã xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng để đảm bảo phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, nhưng vẫn đảm bảo một quy trình tín dụng hợp lý dựa trên đầy đủ các giai đoạn trên đầy đủ các giai đoạn trên. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị, nhằm: Giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp. Thiết lập thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Giúp các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, để từ đó có thái độ đúng trong công việc. Là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp. Bước công việc chính Tiến trình công việc Bước kiểm soát Nội dung thực hiện 1 Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng và nhận hồ sơ tín dụng Kiểm soát tờ trình thẩm định và hồ sơ tín dụng Tìm hiểu tư vấn và hướng dẫn KH, nhận HSTD và kiểm tra 2 Thẩm định khách hàng Xếp hạng TD, lên kế hoạch thẩm định, đề nghị bổ sung thông tin 2.1 Hoàn tất TTTĐ, hoàn chỉnh HSTD và tiến trinh kiểm soát Phân tích các thông tin thu thập được từ KH và hoàn tất lập tờ trình thẩm định khách hàng 3 Trình và phê duyệt cấp tín dụng Nộp hồ sơ, đăng ký trình, trình bày cho cấp phê duyệt 4 Thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng Thông báo đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng và nhũng điều kiện kèm theo 5 Thực hiện các thủ tục pháp lý chứng từ và các điều kiện khách theo phê duyệt Soạn thảo hợp đồng, văn bản. Thực hiện thủ tục công chứng, phong tỏa. Quản lý hồ sơ TSBĐ, cấp mã tài sản 5.1 Soạn thảo hồ sơ theo phê duyệt Kiểm soát soạn thảo Soạn thảo HĐTD,HĐBĐ, đơn đăng ký và các giấy tờ khác 5.2 Ký kết hợp đồng, thực hiện CCĐK, phong tỏa ngăn chặn nếu có Kiểm soát hoàn tất, phê duyệt, mã tài sản Tiếp xúc khách hàng để ký hợp đồng tín dụng, hoàn tất thủ tục công chứng đăng ký 6 Thực hiện cấp TD ( giải ngân, phát hành bảo lãnh …) Nhận đề nghị giải ngân hay bảo lãnh Kiểm tra hạn mức khả dụng và điều kiện cấp tín dụng Soạn thư bảo lãnh /khuế ước nhận nợ Lập phiếu kiểm soát trước khi cấp tín dụng Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng 7 Quản lý sử dụng mức cấp tín dụng và hò sơ tín dụng Lưu hồ sơ tín dụng Điều chỉnh thông tin KH nếu có Kiểm tra điều kiện cấp tín dụng theo phê duyệt. 8 Quản lý, giám sát và thu hồi nợ Giám sát thu nợ Thông báo nợ quá hạn, đánh giá các khoản vay có vấn đề 9 Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lưu trữ hồ sơ Thanh lý, tất toán hợp đồng tài sản Lưu trữ hồ sơ Bảng 1.2: Quy trình tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng ACB 2.3.2 Những nội dung thẩm định tín dụng chủ yếu tại ACB 2.3.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn: Việc thẩm định khách hàng vay vốn sẽ được thực hiện theo những nội dung cơ bản sau: Định vị pháp lý và tư cách của khách hàng vay vốn: Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có đúng quy định pháp luật. Người đại diện của doanh nghiệp có đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo điều lệ hoạt đông doanh nghiêp. Trong quá trình hoạt động uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp… (đánh giá uy tín doanh nghiệp) Đánh giá uy tín, tư cách của người lãnh đạo doanh nghiệp. Lịch sử hình thành doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp: Xem xét quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp. Kiểm tra, đánh giá quá trình quản trị điều hành của doanh nghiệp có mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả hay không? (Các khía cạnh của quản trị doanh nghiệp như: lập kế hoạch chiến lược, hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, marketing, chính sách nhân sự…) Phương thức, tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại, định hướng kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng: Đánh giá các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách hàng, kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh này… Sản phẩm kinh doanh của khách hàng: Nêu rõ về các sản phẩm kinh doanh của khách hàng, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm này, năng lực và khả năng sản xuất của khách hàng đối với sản phẩm, ưu thế của sản phẩm mà khách hàng kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh. Thị trường đầu vào của doanh nghiệp: Các nguyên liệu và hàng hóa đầu vào chính phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nguồn cung cấp và phương thức mua bán, các nhà cung cấp chủ yếu và phương thức thanh toán. Nhà máy sản xuất thiết bị công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải đánh giá việc tổ chức sản xuất (địa điểm, máy móc thiết bị, công nhân, quản lý sản xuất) và tính chất công nghệ áp dụng trong sản xuất (hiện đại hay lạc hậu), ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và các vấn đề khác (ô nhiễm môi trường, tính liên tục trong hoạt động sản xuất…) So sánh với các đối thủ cạnh tranh: So sánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường về các mặt như: giá cả, chất lượng sản phẩm, cách thức tổ chức marketing và bán hàng, mức đô chiếm lĩnh thị trường và thị phần hiện tại của doanh nghiệp… Tình hình tài chính: phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, chi phí, bảo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mô tả bản chất các tài sản và các nguồn vốn chính yếu trên bảng cân đối kế toán Đánh giá các khoản phải thu của doanh nghiệp: Mức độ, luân chuyển, mức độ tập trung hoặc phân tán của các khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến khả năng phải thu khó đòi, sự phù hợp của các khoản phải thu với chính sách bán hàng. Đánh giá hàng tồn kho của doanh nghiệp: Danh mục hàng tồn kho, mức độ luân chuyển của các mặt hàng (thông qua báo cáo xuất – nhập – tồn), khả năng xảy ra và mức độ của hàng tồn kho khó tiêu thụ. Đánh giá các khoản nợ: Gồm nợ vay ngân hàng và nợ chiếm dụng nhà cung cấp Đánh giá các khoản vay tại ngân hàng khác để thể hiện uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt nếu có các khoản nợ quá hạn tại các ngân hàng khác cần tìm hiểu nguyên nhân và kế hoạch khắc phục. Đánh giá các khoản chiếm dụng nhà cung cấp: xem xét mức độ luân chuyển của các khoản phải trả để thể hiện mức độ thực hiện các nghĩa vụ trả nợ nhà cung cấp của doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp của các khoản phải trả với phương thức mua hàng và thanh toán của doanh nghiệp. Đánh giá quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng. Đánh giá các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận và hiệu quả của doanh nghiệp Đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán và tỷ lệ đoàn bẩy của doanh nghiệp. Phân tích chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ với các tổ chức tín dụng: Đánh giá quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. Đánh giá quan hệ của khách hàng với ACB về mặt: thời gian giao dịch và mức độ uy tín qua quá trình giao dịch, mức độ giao dịch hiện tại (doanh số sử dụng tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán). 2.3.2.2 Xếp hạn tín dụng khách hàng Dựa vào số liệu thu thập được từ phía khách hàng ACB tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng bằng một phần mềm trên máy vi tính gọi là Module Scoring với các chỉ tiêu phản ánh đầy đủ năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng. Chấm điểm tín dụng là công cụ chiến lược để các ngân hàng đánh giá và phân loại khách hàng. Chấm điểm tín dụng đòi hỏi phải đánh giá đặc điểm khách hàng và khoản vay theo mức độ rủi ro và theo các tiêu chuẩn rủi ro của ngân hàng để xác định mức độ rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra giúp ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng. (Hệ thống xếp hạn tín dụng khách hàng Doanh nghiệp – phụ lục 1) 2.3.2.3 Thẩm định phương án đề nghị cấp hạn mức tín dụng của khách hàng Xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu vay ngân hàng. Đánh giá khả năng cho vay theo hạn mức tín dụng của ACB Xác định các điều kiện của hạn mức tín dụng: giá trị hạn mức tín dụng, thời hạn cấp hạn mức, mục đích cho vay thuộc hạn mức, phương thức giải ngân, thời hạn các khoản vay thuộc hạn mức, lãi suất cho vay. 2.3.2.4 Thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn của khách hàng Đối tượng cho vay: Xem xét các chi phí hợp lý để xác định đối tượng cho vay. Các yếu tố đầu vào: Mặt hàng chủng loại, giá cả, nguồn cung cấp hóa, tổ chức sản xuất hoặc thi công, phương thức thanh toán, chế độ bảo hành... Các yếu tố đầu ra: Thị trường tiêu thụ, các đối tác mua hàng, phương thức giao hàng, thanh toán và hiệu quả của kế hoạch, phương án kinh doanh Xác định nhu cầu vốn cần vay ngân hàng và khả năng cho vay của ACB Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của dự án kinh doanh và các biện pháp quản lí rủi ro Xác định nguồn trả nợ vay, biện pháp quản lý nguồn trả nợ và cấu trúc khoản vay Tài sản đảm bảo cho khoản vay 2.3.2.5 Thẩm định tài sản đảm bảo Việc được cấp tín dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, các nội dung thẩm định TSĐB ở ACB bao gồm: Xác định tính pháp lý, hợp lệ của tài sản, quyền sở hữu tài sản thông qua các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, hàng hóa, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá…), quyền sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng của tài sản còn mới hay đã qua sử dụng rồi, thời gian đã sử dụng, vấn đề khấu hao, giá trị còn lại của tài sản. Tài sản có tính thanh khoản cao hay thấp trong điều kiện thị trường lúc thẩm định, việc chuyển quyền sở hữu có dễ dàng không. Đối với TSĐB là tài sản của bên thứ ba, ngân hàng cần phải xem xét tính hợp pháp của bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. 2.3.2.6 Lập tờ trình thẩm định: Đây là khâu cuối cùng của quy trình thẩm định, báo cáo này quyết định khách hàng có được cấp tín dụng hay không. Kết luận: ACB luôn nhận thức rằng: rủi ro luôn có mặt trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng và kết quả kinh doanh ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng. Do đó quản trị rủi ro vẫn là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển tại ACB đến năm 2012. NHẬN XÉT THỰC TẾ TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại ACB, em xin đưa ra ví dụ thực tế về việc thẩm định cấp hạn mức tín dụng cho Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (Vinataba). Trong ví dụ này đơn vị đứng ra xin vay vốn là tổng công ty thuốc lá Việt Nam còn đơn vị trực tiếp sử dụng vốn vay là công ty xuất nhập khẩu thuốc lá Việt Nam. Nội dung của ví dụ được trình bày ở phụ lục 1. Thứ tự nội dung thẩm định được em bố trí, sắp xếp theo nội dung thẩm định theo từng bước trong trong quy trình qua đó nhằm đánh giá được những mặt được và chưa được của tờ trình thẩm định. Từ đó làm cơ sở để đưa ra một số nhận xét cũng như các đánh giá nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tại ngân hàng TMCP Á Châu Sau đây là các nhận xét đối với công tác thẩm định tín dụng cấp tín dụng cho tổng công ty thuốc lá Việt Nam: 2.4.1. Trong bước thẩm định khách hàng vay vốn. NVTĐ chưa nhận xét các vấn đề về xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian tới cũng như những rủi ro do các chính sách, quy định của Chính phủ ban hành. Vì thuốc lá là mặt hàng có hại cho sức khỏe con người, trong tương lai chắc chắn sẽ giảm sút về quy mô khi mà chính phủ Việt Nam và nhiều nước đang có những biện pháp nhằm làm giảm nhu cầu tiêu thụ đối với mặt hàng này (tuyên truyền không hút thuốc, quy định cấm hút thuốc ở nhiều nơi công cộng, đánh thuế cao,..). Tuy nhiên nếu xét trong ngắn hạn thì ngành này vẫn đang có xu hướng phát triển nhưng sẽ chậm dần. NVTĐ chưa đi sâu phân tích các vấn đề về sự tăng, giảm doanh thu qua các năm (trong năm 2009 doanh thu của công ty tăng 55,86% nhưng sang năm 2010 doanh thu chỉ tăng 14,41%) để thấy rõ nguyên nhân mấu chốt làm cho tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty biến động khá mạnh, từ đó NVTĐ sẽ đánh giá được khả năng hoạt động của công ty trước sự biến động của nền kinh tế. Cần trình bày rõ mức độ ảnh hưởng của thuế đến tăng giá nguyên vật liệu, biến động xăng dầu tác động gián tiếp đến tăng giá NVL ra sao. Ngoài ra, NVTĐ cần bổ sung thêm việc đánh giá tình hình kinh doanh của từng sản phẩm/lĩnh vực kinh doanh: kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu và phân phối sỉ thuốc lá và xì gà, hoạt động kinh doanh khác nếu có. Cần đánh giá cách thức tổ chức kinh doanh và cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của từng sản phẩm/lĩnh vực bằng cách lập bảng số liệu doanh số, kết quả hoạt động kinh doanh đối với từng lĩnh vực để có thể so sánh được tình hình hoạt động qua các năm có sự thay đổi như thế nào và có được bức tranh toàn cảnh về từng hoạt động của công ty NVTĐ đã nhận định sai khi cho rằng chi phí bán hàng tăng là do chi phí mua lô giấy vấn thuốc được vận chuyển bằng được hàng không. Nguyên vật liệu đầu vào liên quan đến hàng tồn kho phải được ghi nhận vào hàng tồn kho tức là làm tăng giá trị hàng tồn kho và chi phí này được phân bổ dần vào giá thành hay kết chuyển trực tiếp vào giá vốn hàng bán nên thực sự nếu công ty ghi nhận vào chi phí bán hàng là sai. Như vậy NVTĐ chưa lý giải được sự tăng mạnh của chi phí bán hàng. Lưu ý là nếu vận chuyển giấy vần thuốc bằng đường hàng không thì số lượng không thể nhiều, chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng lượng giấy vần sử dụng dẫn đến khả năng làm tăng giá thành là không cao. Điều này cho thấy NVTĐ đã không phân tích sâu vấn đề. NVTĐ cần giải thích lý do vì sao trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Điều này sẽ dẫn đến thuận lợi cũng như khó khăn gì khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn quá cao như vậy. Giải thích nguyên nhân nào làm cho công ty luôn phải dự trữ một khoản tiền mặt tại quỹ quá lớn. Vì sao công ty không dùng khoản tiền này để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của mình để giảm nhu cầu vốn vay, làm rủi ro gia tăng khi dự trữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ. Đối với khoản phải thu: NVTĐ chưa phân tích rõ vì sao khoản phải thu trong năm 2009 và 2010 lại tăng mạnh so với năm 2008 (năm 2009 khoản phải thu tăng 206.7% so với năm 2008) trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có phải do công tác thu hồi nợ của công ty thật sự kém? Đối chiếu với tình hình biến động doanh thu cho thấy tốc độ tăng khoản phải thu nhanh hơn rất nhiều so phải thu. Đây là sự biến động rất lớn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay. Tại sao các khoản phải thu từ các đơn vị nội bộ Tổng công ty quá lớn như vậy (chiếm 89,8% giá trị phải thu. Phải chăng các đơn vị trong Tổng công ty đang trong tình trạng khó có khả năng trả nợ? Đối với hàng tồn kho: năm 2009 hàng tồn kho giảm mạnh so với năm 2008 (năm 2009 hàng tồn kho chỉ bằng 30% so với hàng tồn kho năm 2008). Năm 2010 hàng tồn kho lại tăng lên 51% so với năm 2009. Tờ trình cũng chưa phân tích được vì sao có sự biến động lớn đến vậy giữa các năm. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc tính nhu cầu vốn lưu động vì cần dự tính số ngày dự trữ hàng tồn kho. 2.4.2. Đối với nội dung thẩm định phương án đề nghị cấp hạn mức tín dụng Nhân viên thẩm định chưa dẫn chứng các hợp đồng nguyên tắc đã ký kết hay các đơn hàng cụ thể để chứng minh mức tăng doanh thu 30% của năm 2011 là hợp lý. Hoặc căn cứ vào doanh thu thực các tháng đầu năm 2011 để dự phóng doanh thu cho cả năm. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định tính hợp lý của nhu cầu vốn lưu động. Bảng tính chi phí tổng chi phí (giá vốn + chi phí bán hàng, chi phí quản lý) chưa loại trừ chi phí khấu hao => làm tăng ảo nhu cầu vốn lưu động. Chưa có cơ sở thực tế trong năm 2011 hợp lý thuyết minh cho các chỉ tiêu: số ngày tồn tiền, số ngày phải thu, phải trả và tồn kho. Bảng tính chưa trừ hạn mức tín dụng đã được cấp bởi Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Hồ Chí Minh => càng làm tăng nhu cầu vốn lưu động ảo. 2.4.3. Đối với nội dung thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn. Tờ trình chưa thuyết minh được cơ sở đáng tin cậy các chỉ tiêu kết quả kinh doanh năm 2011: Doanh thu tăng 30% trong năm 2011. Giá vốn hàng bán dự tính bằng 98% doanh thu chưa thuyết phục do có thể trong năm nay công ty có thể điều chỉnh danh mục hàng hoá nhằm hạn chế tối đa sự biến động giá, đẩy mức lợi gộp tăng lên. Như vậy NVTĐ cần tìm hiểu thêm định hướng kinh doanh trong năm 2011 từ lãnh đạo công ty. Chi phí hoạt động tăng 25% cũng hoàn toàn thiếu cơ sở. Thu nhập tài chính và chi phí tài chính cũng thiếu số liệu nhằm kiểm tính xác thực. Tờ trình đã đề cập khá đầy đủ về các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên sẽ toàn diện hơn nếu tiếp tục tìm hiểu về kế hoạch ứng phó của khách hàng đối với từng loại rủi ro. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 2.5.1. Đánh giá qui trình thẩm định tín dụng: Tùy vào điều kiện và yêu cầu mà mỗi Ngân hàng có một qui trình tín dụng cũng như qui trình thẩm định riêng. Cũng như bất kỳ vấn đề nào cũng có tính hai mặt và thẩm định cũng vậy. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và tham khảo các tài liệu liên quan cũng như thông qua ví dụ thực tế về hoạt động thẩm định tín dụng tại ACB. Nhận xét của em đối với qui trình thẩm định của ACB gồm có những ưu và hạn chế sau: 2.5.1.1. Ưu điểm: Có thể nói quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng Á Châu được xây dựng khá chặt chẽ, các bước, các công đoạn được đầu tư khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay, thẩm định khách hàng, đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ làm cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc. Mặc khác quy trình thẩm định được xây dựng trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau. Quá trình thẩm định theo qui định của ACB được chia thành nhiều khâu và có sự phân công thẩm định cho từng khoản vay vốn của khách hàng. Đối với trường hợp số vốn vay của khách hàng từ trên 10tỷ, thì bên cạnh cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định đảm nhận việc thẩm định thì có sự bổ sung thêm một cán bộ tín dụng khác thẩm định. Điều này sẽ đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định, nhằm giảm những sai lầm trong quyết định cho vay. Việc ký duyệt các giấy tờ thẩm định cũng được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo mức vay. Điều này chứng tỏ rằng có sự kiểm tra, đánh giá từ nhiều phía đối với việc quyết định cho vay các khoản vay vốn của khách hàng. 2.5.1.2. Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong qui trình thẩm định thì bản thân nó cũng mang một số hạn chế nhất định: Trong quy trình thẩm định phương án kinh doanh Ngân hàng chỉ chú trọng vào việc phân tích các hệ số tài chính để đánh giá khả năng chi trả của khách hàng. Nhưng mục đích chính của việc phân tích này giúp cho các cán bộ thẩm định những lĩnh vực cần quan tâm chứ không cung cấp một bằng chứng mang tính kết luận rằng chúng đang hiện hữu một sự bất ổn nào. Trong nội dung quy trình thẩm định Ngân hàng chưa có sự hướng dẫn chi tiết đối với việc thu thập các thông tin định tính. Điều này sẽ dẫn đến việc bỏ sót những thông tin quan trọng khiến cho quá trình đánh giá nhận định của CBTD chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ. Trong nội dung về thẩm định nhu cầu vay vốn chưa có các bước kiểm tra sự hợp lý của các thông số tính nhu cầu vốn vay. Nội dung phân tích tình hình tài chính Ngân hàng chưa đưa ra các hướng dẫn hoặc các yêu cầu đối với nội dung phân tích. Nội dung phân tích này không chỉ dừng lại ở việc diễn giải số liệu…… Tất cả những hạn chế trên điều dẫn đến kết cục không khả quan từ đó là đưa ra quyết định cho vay sai lầm và dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. 2.5.2 Đánh giá công tác thẩm định 2.5.2.1 Ưu điểm: Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định trong những năm gần đây phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ra đời. Bên cạnh đó ngân hàng còn có quy định rõ ràng là, đối với những khoản vay dưới 10 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với những khoản vay trên 10 tỷ đồng có tổng vốn đầu tư lớn có tính chất phức tạp về mặt kinh tế kỹ thuật thì thẩm quyền thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro có thể gây ra thiệt hại cho khách hàng. Bênh cạnh đó việc Trung tâm tín dụng doanh nghiệp được tổ chức theo từng ngành hay nhóm ngành tùy thuộc vào nguồn lực, nhu cầu và quy mô của khách hàng đã góp phần chuyên môn hóa trong quá trình quản lý cũng như năng lực của từng cán bộ được tập trung vào một số ngành phân công góp phần đẩy nhanh quá trình thẩm định tín dụng 2.5.2.2 Hạn chế Mặt dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập mọi thông tin về khách hàng thông qua các biện pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp song cơ sở thông tin được dùng để phân tích chủ yếu dựa vào các tài liệu mà khách hàng gửi đến. Trong nhiều trường hợp nguồn thông tin này không thật sự khách quan vì để được khách hàng chấp nhận cho vay, chủ đầu tư đã cố tình làm sai lệch các số liệu nhằm làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van tot nghiep.doc
  • pdfLuan van tot nghiep.pdf
Tài liệu liên quan