Luận văn Thực trạng và giải pháp về đầu tư phát triển nhà ở đô thị ở Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) - Bộ Xây Dựng

Trong hơn 10 năm hoạt động , Tổng công ty đã có nhiều đóng góp to lớn cho xã hội, đặc biệt là vấn đề nhà ở hiện nay là nhu cầu bức xúc đối với mỗi người dân. tổng công ty đã đóng góp một lượng lớn diện tích nhà ở vào quỹ nhà của nhà nước.

Để đáp ứng nhu cầu giãn dân ở các khu trung tâm, đồng thời tiết kiệm đất và hạ giá thành bán phù hợp với thu nhập của người lao động , Tổng công ty đx xây dựng các khu chung cư cao tầng với tỷ lệ 30% trong các khu đô thị phục vụ đối tượng là cán bộ công nhân viên chức mặc dù đây là một sự mạo hiểm vì loạI nhà này bán rất chậm do thói quen sử dụng cùa người dân. Nhà ở cho người có thu nhập thấp cũng được Tổng công ty quan tâm. Trong các dự án phát triển đô thị, một tỷ lệ nhất định nhà phục vụ cho loạI đối tượng này được giành ra với mức giá được nhà nước quy định trên cơ sở tính đủ chi phí và lãI tối thiểu.

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp về đầu tư phát triển nhà ở đô thị ở Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) - Bộ Xây Dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước, là mục tiêu cao nhất của kế hoạch phát triển kinh tế. Trên những quan đIểm của đảng và nhà nước từ năm 1960 đến nay ngân sách luôn dành một phần vốn đầu tư để xây dựng nhà ở. Chúng ta đều biết cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang làm biến đổi căn bản trên mọi lĩnh vực. Trong sự biến đổi đó, bao gồm có con người mới xã hội chủ nghĩa . Có được con người mới xã hội nghĩa trước hết cần có sự biến đổi trong từng gia đình và đI đến toàn xã hội. Thật vậy, gia đình là tế bào của xã hội, trong đó gia đình có liên quan chặt chẽ đến nhà ở. Song có lẽ vấn đề có ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt nhà ở đô thị đó là vấn đề dân số. Dân số tăng kéo theo vấn đề thiếu diện tích ở, chất lượng nhà ở ngày càng thấp, kiến trúc nhà ở đô thị trước đây dành cho một hộ ở, nay tăng thêm nhiều hộ ở, thiếu bếp, thiếu khu vệ sinh, kho chứa đồ... lấn chiếm cả ban công, lối đi hành lang,...để tăng thêm diện tích sử dụng. Điển hình là ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Dân số đô thị tăng kéo theo việc mở rộng đất đai xây dựng thành phố , xây dựng nhà ở khu đô thị mới trường học, bệnh viện... Đô thị hoá dân số đô thị ngày càng tăng là xu hướng chung của thế giới ngày nay, nhưng nếu thiếu quy hoạch thống nhất toàn vùng lãnh thổ đi đôi với việc phân bố , điều hoà một cách thường xuyễn và lao động, sẽ dẫn đến tình trạng thị phát, tập trung dân cư vào các thành phố lớn, quá sức chịu đựng của thành phố về các mặt (sự quá tải). Do đó sẽ dẫn đến những ảnh hưởng xấu cho người dân đô thị. Quỹ nhà ở đô thị hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Nó mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ trong nhu cầu về nhà ở của người dân đô thị đa số là những người có mức thu nhập trung bình trở lên, còn lại quỹ nhà ở cho những người có thu nhập thấp, những người tàn tật và những đối tượng chính sách chiếm một phần rất nhỏ bé trong quỹ nhà ở đô thị hiện nay. Đứng trước thực trạng nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý dự án của Nhà nước, đất nước đang ngày một thay đổi, kéo theo nhu cầu của nhân dân ngày càng cao. Nhu cầu về nhà ở cho nhân dân ngày càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhưng để làm sao phát triển nhà ở cho hợp lý tạo ra không gian đô thị thoáng mát và thẩm mỹ cần phải có các ngành chức năng và nhân dân tham gia và phát triển tạo động lực thúc đẩy toàn diện về mọi mặt kinh tế và xã hội tạo nên một bộ mặt tổng thể kiến trúc khang trang. Phải có những quy hoạch tổng thể, phải có những dự án và hướng phát triển sát với tình hình thực tế đặt ra. IV. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển nhà ở đô thị: Nhà ở là nhu cầu bức thiết trong đời sống xã hội, giải quyết vấn đề nhà ở chính là hướng tới mục tiêu vì con người, vì sự tiến bộ và phát triển của xã hội. Vì vậy, việc phát triển nhà ở đang được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc, thể hiện qua các chính sách về nhà ở. Ngày nay, việc đáp ứng nhu cầu nhà ở được thực hiện theo cơ chế thị trường và sản phẩm nhà ở đã trở thành một loại hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, tuân theo quan hệ cung cầu. Những năm đầu của công việc đổi mới, do chính sách quản lý dự án chưa chặt chẽ, việc cấp đất xây dựng không có kế hoạch, không tập trung nên đã hình thành thị trường phi chính thức về nhà ở và đất đai, xây dựng bừa bãi , phá vỡ quy hoạch, ngân sách Nhà nước thất thu đối với các khoản thu về đất và nhà ở. Mặt khác, việc cấp đất riêng lẻ gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, dẫn đến việc hình thành các khu dân cư khập khiễng, nhà cửa to đẹp mà hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, không đảm bảo chức năng phục vụ, nhiều nơi thậm chí không có hệ thống giao thông và cấp thoát nước. Bên cạnh đó, hiện nay các đô thị trong cả nước có khoảng hơn 90 triệu m2 nhà ở. Trong đó, Hà Nội: 10 triệu m2, thành phố Hồ Chí Minh: 26 triệu m2, còn lại là của các đô thị khác trong toàn quốc, diện tích bình quân theo đầu người đạt 6,0 m2. Hà Nội bình quân 5,0 m2/người; Thành phố Hồ Chí Minh : 6,5 m2/người nhưng nhìn chung đa số là nhà tạm bợ và nhà ở đô thị được xây dựng trong nhiều thời kỳ nay đã xuôngs cấp nghiêm trọng. Đứng trước thực trạng đó một vấn đề đặt ra là phải có những chính sách hợp lý và cần sự đồng tâm hiệp lực của Nhà nước và mọi người dân cùng góp sức vào chiến lược đầu tư phát triển nhà ở đô thị để làm sao người dân có nhà ở khang trang, sạch đẹp, Nhà nước và xã hội có bộ mặt đô thị mới xanh, sạch, đẹp tạo nên một nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên để tạo nên một nền tảng của sự phát triển bền vững cũng như tạo nên một bộ mặt mới cho đô thị thì việc đầu tư phát triển nhà ở đô thị là sự cần thiết, cần thiết và bức xúc để tạo chỗ ở cho người dân đô thị và cần thiết để tạo một nền tảng vững chăcs vì nó tạo nên một bộ mặt đô thị mới và nó đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. đầu tư phát triển nhà ở đô thị để nhămg xây dựng hoàn chỉnh một đô thị khang trang, có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp ứng về chỗ ở cho nhân dân sống ở đô thị, giải quyết những nhu cầu về nhà ở của người dân đô thị. Khai thác quỹ đất sử dụng vào mục đích phát triển đô thị tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường cho đô thị và làm tăng ngân sách Nhà nước . đảm bảo phát triển đúng quy hoạch không phát triển tự phát, phát triển đồng bộ theo kiến trúc quy hoạch, tạo ra một kiến trúc hài hoà, phù hợp, góp phần nâng cao mức sông của dân cư và bộ mặt đô thị. V. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển nhà ở đô thị: Tuy chính phủ đã có một số chính sách nhằm thúc đẩy quá trình đầu tư và phát triển nhà ở đô thị đã đem lại những hiệu quả rất lớn nhưng kết quả của những chính sách này vẫn còn những hạn chế vì còn nhiều lý do chủ quan và khách quan, ví dụ như một số thành phố lớn nước ta đang phải đối mặt với sức ép gia tăng dân số . Sự di dân dcơ học từ các vùng lân cận vào để kiếm việc làm cũng như mức tăng dân số tự nhiên làm nhu cầu nhà ở tăng cao. Trong khi đó, giá nhà còn quá cao so với mức thu nhập của người dân. Ngoại trừ một số người có khả năng, đa số những người có thu nhập vừa và thấp không thể sở hữu được một căn nhà cho mình. Các chính sách về nhà đất của chính phủ đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế và chưa tạo ra được những yếu tố kích thích phát triển trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó chính phủ cũng đã có một số chính sách nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho ngưòi dân nhưng lại bộc lộ nhiều hạn chế như việc xây dựng tự phát gây ra sự lộn xộn cho bộ mặt đô thị, xây dựng không theo quy hoạch , lấn chiếm đất công... Để giải quyết các tình trạng đó, hiệnnay chính phủ đã chỉ đạo chủ trương phát triển nhà ở theo các dự án và khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia. Chính phủ cũng đã có một số chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phát triển nhà ở. 2. Các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều bất hợp lý gây khó khăn trong việc đền bù giải phóng mặt bằng. Thực tế công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thường là vấn đề khó khăn , phức tạp nhất trong các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có các dự án phát triển nhà ở đô thị. Sự chậm trễ, bế tắc trong khâu này làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hiệu quả kinh tế của dự án, đồng thời gây ra những căng thẳng trong xã hội. + Mức giá quy định đối với công tác giải phóng mặt bằng hiện nay còn thấp khi áp dụng vào thực tế. + Đối với đất nông nghiệp, mức giá cao nhất là 19. 300 đ/m2, quá thấp so với đất ở, nhất là những khu dân cư ven dô thị, khu phát triển đô thị...Giá đất ở các khu nông thôn cũng thấp (20.000 - 38.000 đ/m2). Khi bị thu hồi và nhận đền bù, người nông dân không tái tạo được chỗ ở mới nếu di dời hoặc không mua được đất xây nhà. - Việc thực hiện các dự án phát triển nhà ở phải trải qua rất nhiều khâu, từ thoả thuận địa điểm, duyệt quy hoạch đến cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà... và lệ thuộc rất nghiều vào các cấp quản lý, gây mất nhiều thời gian và chi phí cho chủ đầu tư. - Đối với dự án đầu tư phát triển nhà ở, yếu tố vốn là yếu tố hết sức quan trọng, đặc biệt là khâu tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng và triển khai mặt bằng xây dựng khi chủ đầu tư chưa huy động được vốn từ các nguồn khác. Thời gian thực hiện dự án thường kéo dài do đó nếu vay tín dụng thương mại, tiền lãi chủ đầu tư sẽ phải trả là rất lớn. Trong khi đó, vốn ngan sách hoặc các khoản vay ưu đãi lãi suất thấp lại rất hạn chế. Các ưu đãi khác từ phía Nhà nước về vốn, cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào quỹ đất... cũng chưa được quan tâm đúng mức. Chương II: Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển nhà ở đô thị ở Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị I. Một số đặc điểm cơ bản của Tổng công ty: 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tiền thân là Ban quản lý dự án các công trình nhà ở đường 1A (thành lập năm 1983) trực thuộc Bộ xây dựng với chức năng chính là quản lý dự án nguồn vốn phát triển nhà. Nhu cầu về các khu đô thị với hệ thống hạ tầng đầy đủ và nhu cầu về nhà ở của thành phố ngày càng tăng ddòi hỏi phải có một cơ quan chuyên trách đầy đủ năng lực cũng như thẩm quyền để đáp ứng. Tháng 10 năm 1989 Bộ xây dựng quyết định thành lập công ty với tên gọi là Công ty Phát triển nhà và đô thị. Ngày 02/06/2000 được sự đồng ý của thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng ra quyết định số 08/2000/QĐ - BXD thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị (Housing and urban development Corporation - HUD) trên cơ sở sắp xếp lại công ty phát triển nhà và đô thị thuộc Bộ xây dựng và một số doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND các địa phương theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tại quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ). Tại thời điểm thành lập có 6 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Trong đó có 4 doanh nghiệp do Bộ trưởng Bọ xây dựng quyết định thành lập mới ( từ các đơn vị trục thuộc công ty phát triển nhà và đô thị ), 2 doanh nghiệp do UBND tỉnh Hà Tây và Thanh Hoá chuyển sang (Công ty xây dựng - kinh doanh nhà Hà Đông và Công ty vật tư thiết bị - vật liệu xây dựng Thanh Hoá). Với tổng số vốn kinh doanh của Tổng công ty là 302 tỷ đồng. Trong đó vốn Nhà nước là 112 tỷ đồng. Sự đổi mới từ công ty sang Tổng công ty Nhà nước đánh dấu một bước tiến quan trọng trong phương hướng quản lý dự án và sắp xếp lại cơ cấu bộ máy quản lý dự án trong Tổng công ty, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, dbcác thông tin về quản lý dự án, kinh doanh một cách chính xác và đầy đủ trên mọi lĩnh vực giúp cho Tổng công ty ngày càng phát triển trong lĩnh vực đầu tư phát triển nhà và đô thị. Để thực hiện những điều trên thành hiện thực, ngay từ khi mới được thành lập Tổng công ty đã xây dựng và soạn thảo “Điều lệ chức năng và phương hướng hoạt động” của Tổng công ty trình lãnh đạo bộ xây dựng cho ý kiến chỉ đạo, đồng thời gửi các ngành chức năng để tham khảo, bổ sung ý kiến. Tổng công ty ra đời trên cơ sở nhằm đảm bảo chức năng đầu tư phát triển các khu đô thị mới, khu dân cư, khu kinh tế và khu công nghiệp tập trung... Để hoàn thành công việc tương xứng với chức năng của Tổng công ty, tất yếu nhiệm vụ phải đặt ra cho Tổng công ty là phải hoàn thành tốt công tác nghiên cứu và tổ chức thực hiện trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, không ngừng kiện toàn về mọi mặt nhằm đưa Tổng công ty ngày càng hoàn thiện hơn theo xu hướng phát triển bền vững. 1.1. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm chính của Tổng công ty: a. Chức năng, nhiệm vụ: +đầu tư phát triển các khu dân cư , khu đô thị, các khu kinh tế và khu công nghiệp tập trung. + Tư vấn đầu tư xây dựng nhà và công trình kỹ rhuật hsj tầng đô thị, khu công cộng. + Quản lý dự án đầu tư phát triển nhà , khu đô thị mới và khu công nghiệp. + Kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới và khu công nghiệp. + Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ rhuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp công trình đường dây và trạm biến thế điện, điện nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp. + sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị và vật liệu xây dựng. + Xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị công nghệ, vật liệu xây dựng . + Quản lý khai thác dịch vụ tổng hợp tại các khu đô thị mới , khu dân cư tập trung. + Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực đầu tư phát triển đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp. b. Sản phẩm chính của Tổng công ty: Sản phẩm chính của Tổng công ty mang tính đặc thù không giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác. Về mặt xã hội đó là các dự án khu đô thị với đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ rhuật và xã hội: Đường giao thông, điện, nước, điện thọi, nhà trẻ , trường học, khu thương mại, vui chơi giải trí, công viên cây xanh... cùng với các loại hình nhà ở khác nhau phục vụ các laọi đối tượng. Về lĩnh vực kinh doanh đó là quyền sử dụng đất (quyền thuê đất) với đầy đủ cơ sở hạ tầng , các loại nhà ở cao và thấp tầng để bán. Tổng công ty đã và đang thực hiện một số dự án phát triển nhà và đô thị như: + Khu nhà ở Bắc Linh Đàm (24 ha) thuộc khu du lịch dịch vụ tổng hợp hồ Linh Đàm (18 ha). + Dự án khu bán đảo Bắc Linh Đàm (35 ha) + Khu đô thị mới Định Công (35 ha) + Dự án đường Vân Hồ (đã hoàn thành năm 1998) + Dự án liên doanh nhà văn phòng V - Tower và Giáp Bát Mansion. + Dự án khu Giáp Bát 6.6 ha. + Dự án khu công nghiệp Ô Cách. + Dự án khu nhà ở 20 Trương Định. Khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt, doanh nghiệp triển khai đầu thực hiện tư xây dựng công trinhg hạ tầng. Khối lượngcũng như chất lượng hạ tầng được xác định theo quy mô phát triển và yêu cầu sử dụng trong khu vực Sau khi hoàn thành đồng bộ hạ tầng hoặc từng phần, doanh nghiệp có thể: Cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân trong và ngoài nước thuê để xây dựng công trình theo mục đích sử dụng như trong quy hoạch và những quy định về kỹ thuật, thẩm mỹ, môi trường.. Xây dựng các công trình nhà ở và các công trình dịch vụ kèm theo để kinh doanh đối với nhiều đối tượng khác nhau. Bàn giao cơ sở hạ tầng cho chính quyền địa phương quản lý Các bước lập và thiết lập một dự án như sau Biểu 1: Sơ đồ quy trình thực hiện một dự án khu đô thị mới. Trình duyệt Tìm kiếm được nhiệm vụ Lập dự án tiền khả thi, khả thi Quy hoạch chi tiết Nhận thuê đất Đầu tư xây dựng hạ tầng Xác định quy hoạch Trình các cơ quan chức năng Đất kinh doanh Hậ tầng Chính quyền địa phương Chuyển giao Đất có hạ tầng Bán Nhà để kinh doanh 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : là doanh nghiệp đầu tiên cưa bộ xây dựng thực hiện mô hình chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc. Qua đó cho ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của tôngt công ty như sau: Biểu 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT-Tổng giám đốc Các phó tổng giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tài kinh doanh tiếp thị Phòng quản lý dự án Phòng NC phát triển dự án Văn phòng Phòng pháp chế Phòng quản lý KT xây lắp Phòng TC lao động Phòng thông tin Các liên doanh Các đơn vị hạch toán độc lập Các đơn vị hạch toán phụ thuộc 1.2. Công nghệ, kết cấu sản xuất: Các dự án khu đô thị mới bao gồm rất nhiều thành phần cấu thành nên và được thực hiện qua rất nhiều giai đoạn khác nhau kể từ khi nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, lập thủ tục xin giao đất cho đến khi khai thác và chuyển giao cơ sở hạ tầng và bán nhà cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. a. Các loại hình sản phẩm: Sản phẩm của Tổng công ty bao gồm 2 loại chính: + Để phục vụ mục đích kinh doanh: các loại nhà cao và thấp tầng , quyền sử dụng đất. Trong khi để thực hiện xong dự án, Tổng công ty được khai thác phần đất kinh doanh để xây dựng và phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu hoặc nhượng lại quyền sử dụng đất. + Để thực hiện nghĩa vụ với thành phố: Tổng công ty chuyển giao lại cho thành phố (nơi có dự án đầu tư) quản lý dự án và sử dụng. Cơ sở hạ tầng bao gồm: - Cơ sở hạ tầng kỹ rhuật : Đường, hệ thốnh thoát nước, hệ thống cung cấp năng lượng, nước sạch, thông tin,... - Cơ sở hạ tầng xã hội: Phục vị cho khu đô thị và khu lân cận bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, công viên cây xanh, khu vui chơi giải trí, khu thương mại,... b. Quy trình thực hiện một dự án khu đô thị mới: - Tổng công ty tìm kiếm nhu cầu hoặc được giao nhiệm vụ xây dựng khu đô thị mới theo quy hoạch đã được duyệt. - Tiến hành lập dự án tiền khả thi hiặc khả thi làm cơ sở xin giao đất hay thuê đất. - Khi được giao đất ( được xem như nguyên liệu chủ yếu ), Tổng công ty tiếp nhận và tiến hành quy hoạch chi tiết. - Hội đồng quản trị : Là nơi quyết định vấn đề quan trọng nhất của Tổng công ty (được quy định ở điều 39, 40 luật doanh nghiệp Nhà nước), đại diện cho Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty về quyền lợi và nghĩa vụ trong các hoạt động của Tổng công ty. Duyệt, phê duyệt các dự án, phương hướng hoạt động của Tổng công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý dự án toàn bộ các mặt hoạt động của Tổng công ty về và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Chủ trì các cuộc họp của hội đồng quản trị và có trách nhiệm thông báo tình hình hoạt động của Tổng công ty trươcuộc sống hội đồng quản trị. Phụ trách trực tiếp phòng tổ chức lao động, văn phòng, các công ty liên doanh và các ban quản lý dự án dự án, đồng thời quản lý dự án toàn diện hoạt động của Tổng công ty thông qua các phó tổng giám đốc. - Phó tổng giám đốc đầu tư: Thay mặt tổng giám đốc phụ trách các vấn đề về khai thác, nghiên cứu và chuẩn bị dự án đầu tư. - Văn phòng: Có chức năng nhiệm vụ quản lý dự án con dấu, lưu giữ thông tin, thu phát công văn đến và đi, tài liệu theo nguyên tắc bảo mật, quản lý dự án trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng, nhân viên phục vụ, lái xe... - Phòng tài chính kế toán: + Tổ chức thực hiện các công tác kế hoạch, giá, tài chính kế toán. + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh + Theo dõi, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động bằng tiền để quản lý dự án tài sản, vật tư , tiền vốn của Tổng công ty. + Xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với thực tế thị trường ở từng thời điểm. + Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế từng thời kỳ và đề xuất các biện pháp giúp ban giám đốc điều chỉnh kịp thời các chính sách . + Thực hiện và chỉ đạo việc thực hiện hạch toán kế toán trong toàn Tổng công ty . + Lưu giữ chứng từ sổ sách thuộc phạm vi tài chính kế toán theo quy chế và luật kinh tế - kế toán của cả nước. - Phòng tổ chức lao động: + Quản lý nhân sự , lao động : đánh giá, tổng kết từ đó tìm ra nhu cầu về chất lượng và số lượng lao động của năm kế hoạch. + Thực hiện kế hoạch về lương thưởng. + Lập kế hoạch tổ chức học tập để duy trì và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ. - Phòng nghiên cứu phát triển dự án: Có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu khai thác các dự án, xây dựng hồ sơ thầu, lập các thủ tục hành chính (xin cấp đất, cấp chứng chỉ quy hoạch...) - Phòng quản lý dự án kỹ rhuật xây lắp: + Chiu trách nhiệm tổ chức, quản lý dự án xây dựng, lập dự toán... + Đưa ra các biện pháp, công nghệ cũng như các giải pháp thi công nhằm làm giảm giá thành công trình . + Nghiệm thu chất lượng công trình. + Tính toán và thực hiện đấu thầu. - Phòng quản lý dự án dự án; Có chức năng nhiệm vụ quản lý và khai thác các dự án đã và đang thực hiện. - Phòng pháp chế: Giúp Tổng giám đốc kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng công ty, xử lý những vi phạm pháp luật trong tổng công ty đối với những người vi phạm. - Phòng kinh doanh tiếp thị: Có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty theo tháng, quý , năm … Nghiên cứu tư vấn và quản lý triển khai thực hiện công tác hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. - Phòng thông tin: Nghiên cứu xử lý các thông tin và biến động của thị trường phối hợp với các phòng ban chức năng để xử lý những thông tin có giá trị. - Các liên doanh: Tổng công ty cử một số đạI diện của mình tham gia trong các Hội đồng quản trị hoặc ban quản lý công trình liên doanh nhằm thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân này là: + Thay mặt Tổng công ty thực hiện các đIều khoản đã được ký kết trong hợp đồng. + Có quyền biểu quyết hoặc phản đối các đề nghị được đưa ra trong các cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc khi có tranh chấp phát sinh trên tinh thần chỉ đạo của Tổng công ty. + Thực hiện và kiểm tra các công việc trong phạm vi quyền hạn bổ nhiệm ở công ty liên doanh , bảo vệ tối đa quyền lợi của Tổng công ty, đồng thời phản ánh kịp thời những bất lợi hay vi phạm về Tổng công ty để kịp thời xử lý. - Đơn vị hạch toán phụ thuộc: ( Cả Ban quản lý dự án ) + Chịu trách nhiệm quản lý các dự án được giao phụ trách đảm bảo tiến độ, chất lượng cũng như kế hoạch giá thành do Tổng công ty đề ra. + Trong quá trình thực hiện dự án có thể thay mặt Tổng công ty đàm phán với các cá nhân, tổ chức hay các bên đối tác liên quan trên tinh thần đảm bảo các đòi hỏi của dự án. + Thực hiện việc giao dịch, bán sản phẩm với khách hàng. + Thực hiện việc trùng tu, bảo trì, bảo dưỡng đối với những hạng mục đã hoàn thành được bàn giao hay chưa bàn giao. - Các đơn vị hạch toán độc lập: ( các công ty trực thuộc ) Đó là các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty phụ trách những công việc , hạng mục công trình trong phạm vi được Tổng công ty giao và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. II. Tình hình đầu tư phát triển nhà ở đô thị của Tổng công ty: 1. Kết quả hoạt động của Tổng công ty trong một số năm gần đây: - Kể từ năm 1997, công ty đã thực hiện được một số dự án lớn, đem lạI hiệu quả cao về hiệu quả kinh doanh cũng như hoàn thành nhiệm vụ về đáp ứng nhà ở do chính phủ và thành phố giao. Bên cạnh các dự án phát triển các khu đô thị và khu công nghiệp có quy mô vừa và lớn, Tổng công ty còn thực hiện các dự án nhỏ lẻ trong nội thành, một bước thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời đáp ứng nhu cầu cấp bách về nhà ở của nhân dân thủ đô: Dự án khu nhà ở Giáp Bát (6.6 ha), khu nhà ở Đầm Trai, Phương Liệt (2 ha), khu nhà ở 20 Trương Định (64 căn hộ) và khu nhà ở Bắc Linh Đàm, Định Công, … 1.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội : Trong hơn 10 năm hoạt động , Tổng công ty đã có nhiều đóng góp to lớn cho xã hội, đặc biệt là vấn đề nhà ở hiện nay là nhu cầu bức xúc đối với mỗi người dân. tổng công ty đã đóng góp một lượng lớn diện tích nhà ở vào quỹ nhà của nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu giãn dân ở các khu trung tâm, đồng thời tiết kiệm đất và hạ giá thành bán phù hợp với thu nhập của người lao động , Tổng công ty đx xây dựng các khu chung cư cao tầng với tỷ lệ 30% trong các khu đô thị phục vụ đối tượng là cán bộ công nhân viên chức mặc dù đây là một sự mạo hiểm vì loạI nhà này bán rất chậm do thói quen sử dụng cùa người dân. Nhà ở cho người có thu nhập thấp cũng được Tổng công ty quan tâm. Trong các dự án phát triển đô thị, một tỷ lệ nhất định nhà phục vụ cho loạI đối tượng này được giành ra với mức giá được nhà nước quy định trên cơ sở tính đủ chi phí và lãI tối thiểu. Bên cạnh đó Tổng công ty cũng đóng góp những khu đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ với chất lượng cao, góp phần giúp chính phủ và thành phố một bước thực hiện chính sách vẻ đẹp kiến trúc đô thị, đảm bảo đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, khắc phục tình trạng đào lên lấp xuống như hiện nay. NgoàI ra, các dự án của tổng công ty còn tạo ra được nguồn tiêu thụ lớn sản phẩm của nhiều ngành như xây dựng, đIện, nước, thông tin liên lạc và các ngành công nghiệp dịch vụ khác , tạo đIều kiện cho các ngành này phát triển. Giúp Nhà nước thu được tiền sử dụng đất , khắc phục tình trạng hiện nay là Nhà nước bỏ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng , còn các chủ sử dụng thu được lợi nhuận từ việc chuyển đổi đất đô thị mà không phảI trả chi phí gì. NgoàI ra còn đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước từ các khoản thu nộp của chủ đầu tư, các khoản lãI vay… 1.2. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh: Bằng sự đầu tư mạnh dạn và đúng hướng, cộng với sự ủng hộ to lớn của các ngành, các cấp, Tổng công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc. Từ ban đầu thành lậpvới cơ sở vật chất cũng như vốn còn thiếu thốn đến nay Tổng công ty đa vươn lên trở thành một Tổng công ty đầu đàn với số vốn lên đến gần 330 tỷ đồng. Mức tăng trưởng của Tổng công ty trung bình là 12% năm. Với chiến lược sản xuất - kinh doanh đúng đắn, Tổng công ty đã đạt được các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận khá cao (năm 2000, doanh thu đạt hơn 97 tỷ đồng, lợi nhuận 10 tỷ đồng) và các năm sau cao hơn các năm trước, cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn (11%). Thu nhập bình quân khá cao so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác (bình quân 1.581.750đ/người/tháng). kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000. stt Danh mục Năm 1999 Năm 2000 Lao động 109 114 Lương bình quân 1.175.900 1.281.750 Doanh thu 57.813.125.000 87.320.000.000 Thuế doanh thu (4%) 2.312.525.000 3.494.480.000 Doanh thu thuần 55.500.600.000 83.867.520.000 Giá vốn hàng bán 42.582.974.000 57.369.824.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34347.doc
Tài liệu liên quan