Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết lập công nghệ hoá chât

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3

1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

1.1.1. Thế nào là chi phí sản xuất và giá thanh sp 3

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 5

1.1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế của chi phí) 5

1.1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,công dụng của chi phí (theo khoản mục chi phí) 6

1.1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động 7

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 8

1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và có cơ sở số liệu tính giá thành: 8

1.1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. 9

1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 10

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp 11

1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 11

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 11

1.2.2. Đối tượng tính giá thành. 12

1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 13

1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 14

1.31. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14

1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất 15

1.3.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp. 16

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19

1.3.2.3. Kế toán chi phí SXC 20

1.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 21

1.3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất 21

1.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang. 23

1.4. Tính giá thành sản phẩm 26

1.4.1. Kỳ tính giá thành. 26

1.4.2. Các phương pháp tính giá thành. 26

CHƯƠNG II 28

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 28

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ 28

CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT. 28

2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 28

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 30

2.1.2.1. Chức năng của Công ty: 30

2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty 31

2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty. 32

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 33

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 33

2.1.4.2. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng 36

2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán cho phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. 38

2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 38

2.2.2. Nội dung chi phí sản xuất tại Công ty: 40

2.2.2.1. Chi phí trực tiếp. 40

2.2.2.2. Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) 41

2.2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty. 41

2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 42

2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 43

2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 47

2.2.4.3. Kế toán khoản mục chi phí trực tiếp khác: 53

2.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 55

2.2.4.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 58

2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 59

2.2.6. Tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế. 62

CHƯƠNG III 63

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THIẾ KẾ CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT. 63

3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất; 66

KẾT LUẬN 75

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết lập công nghệ hoá chât, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở chính tại 21A Cát Linh Hà Nội và có 2 chi nhánh là 37/76 Trần Đình Xu (TP HCM) và xí nghiệp sản xuất Hoá chất (Văn điển) ở Lầu Diễn – Từ Liêm – Hà Nội Trải qua gần 40 năm hoạt động và trưởng thành, CECO gặp phải không ít những khó khăn song Công ty vẫn luôn chuyển mình để phù hợp với cơ chế.Hiện nay tổng số cônh nhân viên của Công ty là 188 người (trong đó nhân viên quản lý là 30 người) trong đó trình độ tốt nghiệp đại học trở lên chiếm 75 – 80%, trung cấp 2 tương đương 20 – 25% họ là những đội ngũ tiến sỹ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, có năng lực trong nhiều chuyên ngành kỹ thuật khác nhau đã và đang thực hiện công việc về từ vấn, thiết kế, thi công, dichj vụ môi trường, lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhiều công trình quan trọng cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước bao gồm, khảo sát lựa chọn địa điểm, lựa chọn công nghệ sản xuất, quy mô xây dựng, thực hiện đánh giá tác động môi trường, phân tích kinh tế tài chính và hiệu quả của dự án thẩm định dự án…CECO thực hiện thiết kế cơ sở và thiết kế thi công cho nhiều dạng công trình ở các quy mô khác nhau. Có thể kể tên một số công trình mà đơn vị đã tham gia khảo sát thiết kế như: Thiết kế nhà cơ khí Lào Cai, tư vấn thiết kế dây truyền sản xuất Cà Phê tan Biên Hoà, Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng Xưởng sản xuất phèn nhôm….. Ngoài ra với một lực lượng kỹ thuật đa dạng CECO có đủ khả năng thực hiện toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình từ việc nghiên cứu đề xuất phương án, khảo sát địa điểm cho đến việc thiết kế công nghiệp, bố trí lắp đặt và đường ống, lập dự toán và tổng dự toán. Bên cạnh đó Trung tâm kỹ thuật môi trường với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm được trang bị những thiết bị đo điện hiện đại loại cầm tay để kiểm tra thí nghiệm môi trường cung cấp các giải pháp xử lý toàn diện chất thải, chất khí, nước thải và tiếng ồn…Cho đến nay Công ty đã trở thành 1 công ty tư vấn thiết kế hoạt động khá hiệu quả đặc biệt là trong ngành Hoá chất có uy tín với khách hàng và có quan hệ với những Công ty tư vấn đầu tư đầu ngành trên thế giới Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả tình hình hoạt động của Công ty Stt Chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 1. Cơ cấu vốn TSCĐ/ Tổng tài sản TSLĐ/ Tổng tài sản % % 17,22 82,78 23,28 76,72 2. Tỷ suất lợi nhuận TSKLN/ Doanh thu TSLN/ vốn % % 5,26 15,12 5,085 16,99 3. Tổng doanh thu đ 19.705.620.175 22.510.871.059 4. Tổng lợi nhuận sau thuế đ 654.762.739 830.981.059 5. Nộp NSNN đ 1.549.403.035 2.018.872.470 6 Tổng thu nhập đ 5.682.478.050 5.896.800.000 7 Thu hập bình quân đ 2.152.453 1.890.050 8 LĐ bình quân người 240 260 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Chức năng của Công ty: Khảo sát, thiết kế công nghiệp Hoá Chất và các công việc khác có liên quan. Thiết kế tổng thể kỹ thuật và bản vẽ thi công đồng bộ các công trình công nghiệp Hoá chất và công việc khác như: Thiết kế chế tạo máy móc thiết bị, thiết kế kiến trúc, xây dựng nhà xưởng công trình phục vụ phụ trợ và dân dụng, lập dự toán và tổng dự toán… Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiêm các quá trình thiết bị, cônh nghệ sản xuất và các lĩnh vực liên quan: Nghiên cứu lập quy trình sản xuất mặt hàng mới, cải tiến đổi mới nâng cao chất lượng, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật biện pháp bảo hộ laođộng và bảo vệ môi trường trong ngành Hoá chất, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở sản xuất Tham mưu, tư vấn, phát triển, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp hoá chất, tham gia lập kế hoạch ngành, lập dự án khả thi, tiền khả thi, tư vấna trao đổi thu thập và cung cấp thông tin kinh tế kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực cho phép Tổ chức thực nghiệm, chế thử và sản xuất nhỏ, tổ chức các dịch vụ khoa học chuyên ngành như: xây dựng phòng thí nghiệm va xưởng thực nghiệm, tiến hành chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Giám dốc, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức cán bộ Chủ nhiệm đề án Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng công nghệ lắp đặt Phòng diẹn đo đường Phòng thiết bị Phòng xây dựng Trung tâm môi trường Các khối liên quan Kiểm tra chất lượng Dự toán Phòng dự toán Xuất bản Sơ đồ 1.7. 2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Giám đốc Văn Phòng Hội đồng KHKT Phó Giám đốc KT Phó Giám đốc KD P. kỹ thuật và QL đề án P. Kế hoạch kinh doanh P.TCKT P.tổ chức LĐ Trung tâm tư vấn và đầu tư Phòng công nghệ lắp đặt P. điện đo lường P. thiết bị P. Xây dựng P. cấp thoát nước P. xuất bảo Trung tâm kỹ thuật môi trường Văn phòng đại diện và chi nhánh Công ty tại TPHCM Trung tâm thực nghiệm PT Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định CLCT P. kế hoạch nghiệp vụ P. Thiết kế tổng hợp Sơ đồ 1.8 * Chức năng cụ thể của phòng, ban như sau: - Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. - Phó Giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công trình từ khi lập kế hoạch chào hàng, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế giám sát thi công cho đến thi công trình hoàn thành bàn giao vào sử dụng. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cho Công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch. - Phòng kế toán tài chínhL: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số liệu, phản ánh vào sổ sách kế toán và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc Công ty, tiến hành các thủ tục thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, giải quyết vấn đề tiền lương cho các bộ phận. Trung tâm tư vấn và đầu tư: Thực hiện tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi giúp chủ đầu tư hoạch định chủ trương đầu tư Trung tâm kỹ thuật môi trường; cung cấp các giải pháp xử lý chất thải, nước thải, tiếng ồn… Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định công trình: khảo sát thiết kế xử lý chống ăn mòn và gia cố công trình hoặc hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động của môi trường hoá chất. - Chi nhánh Công ty tại TPHCM: Đại diện cho Công ty để giám sát thi công và thiết kế bổ sung hoặc thiết kế sửa đổi những hạng mục công trình do Công ty thiết kế ở các tỉnh phía Nam. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán Ngân hàng và thanh toán Kế toán trung tâm môi trường Kế toán trung tổng hợp Thủ quỹ * Nhiệm vụ cụ thể: Phụ trách phần kế toán liên quan trực tiếp đến Ngân hàng, theo dõi tài khoản tiền gửi nội tệ và ngoại tệ tại Ngân hàng và công việc có liên quan; lĩnh tiền gửi; vay vốn Ngân hàng… Phụ trách phần thanh toán nội bộ (công tác phí, tạm ứng….) các khoản thanh toán các công trình, các khoản mua ngoài (điện, nước)….. - Cuối quý lập báo cáo kết quả thanh toán, báo cáo về doanh thu và tính thuế phải nộp. * Kế toán tổng hợp - Ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ ghi sổ đã được thủ quỹ và kế toán Ngân hàng và thanh toán lập. Theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ,Cuối kỳ lập bảng kê tăng TSCĐ và bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ trong năm. Theo dõi các khoản trích nộp BHXH, kinh phí công đoàn và quyết toán với đơn vị cấp trên và địa phương. Cuối tháng tính thuế phải nộp vào tờ khai thuế doanh thu, bảng kê khai nộp thuế lợi tức, tờ khai nộp tiền thu về sử dụng vốn. * Kế toán trung tâm môi trường - Theo dõi tài khoản tiền gửi Ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ…ở đơn vị phụ thuộc. - Theo dõi các khoản thu chi theo công trình, tính toán chi phí sản xuất - Lập các BCTC hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất ở các trung tâm và gửi lên Công ty. * Thủ quỹ - Theo dõi các khoản thu chi tiền tại quỹ của Công ty, lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ, ghi sổ quỹ kê khai VAT đầu vào hàng tháng. Theo dõi lao động, tiền lương phải trả, đã trả và các khoản khấu trừ vào lương Sơ đồ tổ chức hạch toán tại Công ty Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Bảng chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 2 1 5 6 5 6 7 7 Sơ đồ 1.10 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng kiểm tra, đối chiếu (1) Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán tiến hành phân loại các chứng từ để lập chứng từ ghi sổ (2) Đối với các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹkiểm báo cáo quỹ vào cuối mỗi ngày. Thủ quỹ gửi 1 liên của sổ quỹ cùng với các phiếu thu, chi lên phòng kế toán và kế toán kiểm tra, lập chứng từ ghi sổ. (3) Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng kế toán cần phải hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ chi tiết. (4) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. (5) Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng chi tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (nghiệp vụ này được thực hiện vào cuối tháng.) (6) Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng chi tiết, số liệu của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh (7) Tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính. 2.1.4.2. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng * Hệ thống tài khoản sử dụng Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quy định 1141 – TC/CĐKT ngày 1/11/1995 bao gồm các tài khoản sau: TK1111,TK1121,TK1122,TK131,TK133,TK136,TK138,TK141,TK142,TK152,TK153,TK154,TK161,TK211,TK214,TK2212TK311,TK331,TK333,TK334,TK336,TK338,TK411,TK414,TK415,TK416,TK421,TK4311,TK4312,TK441,TK461,TK511,TK642,TK711,TK811,TK911. Trong đó do đặc thù của Công ty là tập hợp chi phí và thanh quyết toán các hợp đồng theo công trình nên các tài khoản liên quan đến chi phí và thanh toán đều được mở ở tài khoản cấp 2 và chi tiết theo công thức (chẳng hạn TK 154 được mở chi tiết các tài khoản cấp hai từ 154001 đến 154999 cho các công trình sản phẩm mà Công ty đang thực hiện.) Công ty cũng đã thực hiện giảm bớt một số tài khoản, làm tắt để đơn giản hơn trong việc ghi sổ và hạch toán.Do đó trong kế toán chi phí sản xuất kế toán đã không sử dụng các tài khoản loại 6 như TK 621,622,623,627 * Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .Sổ kế toán Công ty bao gồm: - Sổ quỹ - Sổ chi tiết các tài khoản - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản - Sổ theo dõi Ngân hàng và sổ theo dõi chi tiết. Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty vì nó có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy tính, giảm bớt số lượng số đặc biêt là ở đơn vị nhỏ và số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, sử dụng nhiều sổ tờ rơi dễ phân công công việc, dễ tổng hợp số liệu và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên nó vẫn còn một số nhược điểm. Việc ghi chép dồn vào cuối kỳ dẫn đến việc lập BCTC thường chậm, khối lượng ghi chép trùng lắp làm giảm hiệu suất công việc. Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng. Mọi nghiệp vụ ghi chép trùng lặp làm giảm hiểu suất công việc, kinh tế phát sinh đều được đưa vào sổ chi tiết cho từng tài khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ từ đó vào sổ cái theo mẫu quy định. Cuối kỳ kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái lập báo cáo kế toán theo 4 mẫu báo cáo…Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp thuyết minh BCTC. 2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán cho phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty. 2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế thi công là khâu đầu trong công tác xây dựng cơ bản, có tầm quan trọng đặc biệt về chất lượng cũng như hiệu quả đầu tư đối với bất kỳ công trình xây dựng nào. Sản phẩm của công tác khảo sát thiết kế, lập dự á đầu tư, thiết kế thi công rất trừu tượng và đa dạng, không có trạng thái hiện vật cụ thể thường gọi là sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư. Sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư phân theo phạm vi, nội dung hình thái, vật chất ổn định tương đối bao gồm: Báo cáo khảo sát công trình Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng công trình. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công lập tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình. Thẩm định dự án đầu tư – Thẩm định tổng dự toán Tư vấn giám sát, tư vấn lập hồ sơ mời thầu Trong các ngành sản xuất vật chất, sản phẩm sản xuất ra thường có hình thái vật chất cụ thể ổn định với mẫu mã, chủng loại, quy cách phẩm chất riêng. Tuy nhiên sản phẩm khảo sát thiết kế lại rất đặc biệt. đó là các báo cáo khảo sát công trình, báo cáo tiền khả thi, các bản vẽ thiết kế….cho từng công trình, hạng mục công trình các sản phẩm dịch vụ này mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài theo những chu kỳ khác nhau, thường từ 3 đến 6, đối với sản phẩm thiết kế có thể kéi dài 2,3 năm mới kết thúc. Mỗi sản phẩm lại có yêu cầu riêng về kỹ thuật,đặc điểme là có sự đòi hỏi lớn về lao động chất xám của con người. Chính vì thế đối với các sản phẩm khảo sát thiết kế, chi phí về vật hoá chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí như giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ bình quân chiếm 2,2% trên tổng giá trị sản phẩm, giá trị cộng cụ lao động và tài sản cố định dịch chuyển sang giá trị sản phẩm khoảng 2,1% còn chi phí về lao động sống kết tinh trong sản phẩm chiếm 60 – 7%. Điều này đòi hỏi kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải xác định cho mình mồt phương pháp và trình tự hạch toán thích hợp sao cho vừa đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa linh hoạt, phù hợp với đặc thù của sản phẩm đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Bên cạnh đó, kết cấu của sản phẩm khảo sát thiết kế thường rất phức tạp do trong quá trình sản xuất phải thực hiện nhiều phương thức thi công (khảo sát tại hiện trường kết hợp với thiết kế trong doanh nghiệp ) chính vì thế mà chi phí phát sinh rất đa dạng và không hoàn toàn giống nhau cho mỗi công trình. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục và do đó ảnh hưởng đến việc phân tích sự biến động của chi phí dến giá thành theo từng yếu tố chi phí. Đồng thời việc quản lý hạch toán chi phí, giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi phải được tổ chức chặt chẽ hơn ở hiện trường cũng như tại doanh nghiệp. Việc đánh giá sản phẩm cũng không chỉ được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc công việc cụ thể. Một đặc điểm khác ủc sản phẩm khảo sát thiết kế là các sản phẩm này không có giai đoạn nhập kho sau khi hoàn thành mà được chuyển giao ngay cho khách hàng – chủ đầu tư theo giá dự toán (giá trị định thầu) hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì thế việc xác định giá cả, thanh toán, vai trò của người mua, người bán, đã được xác định khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm khảo sát thiết kế có ảnh hưởng rất lớn đến các công trình sau này. Vì vậy sau khi thiết kế xong và giao lại cho khách hàng, đơn vị phải cử cán bộ đi theo dõi việc thực hiện (giám sát thi công, chạy thử… sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi kết thúc giai đoạn đưa công trình vào sử dụng. Do đặc thù sản phẩm, nhận thầu lập dự án tiến khả thi hay thiết kế thi công đơn vị tư vấn được ứng trước 20 – 80% giá trị công trình để thực hiện. Khi lập xong dự án nộp cho chủ đầu tư, được chủ đầu tư thanh toán đến 90 hoặc 95%. Số tiền còn lại được thanh toán khi dự án chủ đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc khi công trình thi công xong bàn giao cho người sử dụng, các khoản chi phí vẫn có thể phát sinh và do đó kế toán vẫn phải tiếp tục theo dõi, tập hợp để xử lý và lựa chọn phương pháp hạch toán sao cho phù hợp giữa thực tế và yêu cầu chế độ quản lý hiện hành. 2.2.2. Nội dung chi phí sản xuất tại Công ty: Theo nội dung kinh tế của chi phí toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được chia thành 2 loại – Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp 2.2.2.1. Chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình. Khi tiến hành khảo sát thiết kế, bên cạnh các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp còn có một số yếu tó chi phí khác cũng trực tiếp cấu thành nên giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế của Công ty, các khoản chi phí này phát sinh riêng sẽ cho từng công trình. Do đó các chi phí trực tiếp phát sinh ở công trinh nào sẽ được hạch toán vào giá thành của công trình đó. Các khoản chi phí này bao gồm: - Chi phí xuất bản tài liệu: là khoản chi phí cần thiết để từ những bản gốc tài liệu thiết kế có thể nhân và nhiều bản khác. - Công tác phí của cácn bộ liên quan trực tiếp đến công trình bao gồm tiền xe cộ, phương tiện đi lại, vé tàu, phà, chi phí ăn ở cho các hoạt động xúc tiến khảo sát tại địa phương. - Chi phí môi giới cho người tìm dẫn công trình: Tỷ lệ chi phí này tính theo giá trị doanh thu của Hợp đồng. mức chi phí tối đá là 3%. - Chi phí chia thầu: là những khoản chi phí phải chia cho các đơnv ị khác trong trường hợp Công ty đứng ra ký hợp đồng toàn bộ một công trình nào đó nhưng vẫn có phần việc Công ty không đủ khả năng đảm đương, Công ty sẽ phải tìm một đối tác để họ thực hiện công việc đó thay cho Công ty. Khi tìm được Công ty sẽ kí hợp đồng trực tiếp với đối tác này và sẽ phải trả cho họ một khoản tiền gọi là chi phí thầu. Khoản tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào doanh thu của toàn bộ công trình và được tính vào giá thành của sản phẩm khảo sát thiết kế - Các chi phí bằng tiền như: chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị thông qua đề án công trình, hội nghị bàn vừê việc thực hiện đề án…Mặc dù những khoản chi phí này không thường xuyên phát sinh nhưng cũng được tính vào chi phí trực tiếp của công trình. 2.2.2.2. Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí thuộc phạm trù chi phí sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cấu tạo nên sản phẩm mà thường là các chi phí phát sinh chung cho từng phân xưởng sản xuất. ở Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất, do quy trình sản xuất ra sản phẩm khảo sát thiết kế có đặc điểm khác biệt. Phân xưởng sản xuất ở đây thực chất là các phong ban khảo sát thiết kế, tất cả các cán bộ công nhân viên trong phòng đều trực tiếp tham gia khảo sát thiết kế. Do vậy các chi phí phát sinh ở các phòng ban như chi phí đi tiền điện, điện thoại, nước…..không thể hạch tióan riêng cho từng phòng ban mà phải tập trung hạch toán cho toàn Công ty về kế toán hạch toán tát cả chi phí này vào TK 642. Riêng đối với hai yếu tố chi phí. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp khảo sát thiết kế (BHXH, BHYT, KPCĐ) và khấu hao TSCĐ dùng cho các phòng ban khảo sát thiết kế thì vẫn được tập hợp và phân bổ vào khoản mục chi phí gián tiếp của các công trình (chi phí sản xuất chung) theo tỷ lệ hợp lý. Ngoài ra, khoản chi phí gián tiếp tại Công ty còn bao gồm chi phí có tính chất đào tạo, chi phí cho cán bộ quản lý đi công tác. 2.2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty. * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty thiết kế Công nghiệp hóa chất, do đặc điểm sản phẩm là những sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài, mỗi sản phẩm (công trình, hạng mục công trình) có yêu cầu riêng về kỹ thuật, dự toán riêng. Vì vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty là các công trình, hạng mục công trình. Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp, các chi phí không được đưa vào một công trình cụ thể nào thì có thể phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp, có thể dựa vào doanh thu và tỷ trọng các chi phí trực tiếp chiếm trong doanh thu để phân bổ chi phí gián tiếp một hợp lý cho các công trình. * Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành tại Công ty là từng công trình, hạng mục công trình giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo đơn đặt hàng đối với từng công trình và công việc tính giá thành chỉ được thực hiện khi công trình hoàn thành trên cơ sở cho phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất và hoàn thành trong kỳ. 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Tại Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất, để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Công ty không sử dụng các TK 621, TK 622, TK627 mà tài khoản kết toán sử dụng chủ yếu là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Các chi phsi sản xuất phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếpd vào TK 154 của công trình ấy. TK 154 được chi tiết thành các TK cấp 2 từ 154001 đến 154999 Ngoài ra, do Công ty sử dụng kế toán máy nên để quản lý chi tiết các chi phí phát sionh, kế toán sử dụng mã số cho từng loại chi phí thay cho việc chi tiết TK 154. Chẳng hạn , các chi phí trong TK 15435 của công trình có mã số là A32 và được đánh số như sau: A321: Công tác phí A322: Lương A323: Chi phí xuất bản A324: Chi phí tìm dẫn việc A325: Chi tiếp khách. A326: Chi phí khác A327; chi phí chia thầu 2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Chi phí NVLTT của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị NVL cần thiết để tạo ra các đề án thiết kế công trình, hạng mục công trình…Do đặc thù của công tác khảo sát thiết kế công trình, hạng mục công trình…Do đặc thù của công tác khảo sát thiết kế tại Công ty chủ yếu nghiêng về thiết kế, còn hoạt động khảo sát nếu có nhận thầu thì chủ yếu là thuê ngoài. Vì vậy NVLTT tại Công ty là các loại vưn phòng phẩm như giấy, bút, mực in, phục vụ cho việc in, vẽ các đồ án thiết kế, các loại thước đo đạc địa hình và chi phí NVLTT chỉ đóng vai trò thứ yếu trong các chi phí đầu vào, nó chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành khảo sát thiết kế. khoảng 2,2% tổng số doanh thu hợp đồng. Ngoài ra, do đặc điểm của công tác lập dự án đầu tư phải đi đến tận công trình để xem xét thực địa, giám sát thi công nên trong khoản mục chi phí NVLTT còn bao gồm chi phí về nhiên liệu, động lực như xăng xe chi ra để đi công tác các công trình Đối với các loại NVL như giấy vẽ, giấy in, bút vẽ, mực vẽ…thông thường hàng tháng, hàng quý các phòng ban sẽ căn cứ vào định mức vật tư đự toán trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết để có kế hoạch xin lĩnh văn phòng phẩm tại Công ty. Tuỳ theo khối lượng và tính chất của mỗi công trình khảo sát thiết kế, phòng kế toán kinh doanh sẽ duyệt phiếu yêu cầu vầ tư của các phòng ban, lên dự toán chi phí. Đặc điểm của công tác quản lý chi phí NVL là các NVL sẽ được mua về theo phiếu yêu cầu vật tư của các phòng ban và xuất dùng luôn cho phòng ban đó mà không qua nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu của các phòng ban và trên cơ sở định mức vật tư sử dụng cho công tác thiết kế của sở vật giá, định mức 1242 QĐ/BXD của Bộ xây dựng, các quyết định của Công ty về sử dụng vật tư, kế toán sẽ đối chiếu, lập phiếu nhập, báo cáo tổng hợp sử dụng và kết chuyển cuối kỳ, lập phiếu xuất và xác định đối tượng phân bổ làm cơ sở để tập hợp chi phí NVL phát sinh cho từng công trình. Việc quản lý vật tư như vậy rất phù hợp với đặc điểm của Công ty vì số lượng vật tư không nhiều và ít chủng loại. Do đó để hạch toán NLV kế toán đã sử dụng phương pháp định kỳ,. Định kỳ hàng quý, các chứng từ về NVL như phiếu yêu cầu mua vật tư (Biểu 1) hoá đơn GTGT…được tập hợp để làm cơ sỏ cho việc lập chứng từ ghi sổ về chi phí NVL Biểu 1: Phiếu yêu cầu mua vật tư Số 79 Ngày 17 tháng 4 năm 2004 Họ và tên người lập: Nguyễn Văn Ba Chức vụ: Trưởng phòng xuất bản Yêu cầu mua văn phòng phẩm Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất ĐVT Số lượng 1 Giấy kẻ ngang tập 25 2 Giấy in A3 ngoại tập 5 3 Giấy in A3 nội tập 9 4 Mực in 4V hộp 2 Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị Các loại văn phòng phẩm được mua về sử dụng có đặc điểm là được sử dụng chung cho cả hoạt động thiết kế tại các phòng ban và hoạt động quản lý doanh nghiệp. Mặt khác văn phòng phẩm như giấy, bút sử dụng chung cho nhiều công trình. Do đó để tiện cho việc quản lý, kế toán tại Công ty đã hạch toán chi phí NLV chính là các văn phòng phẩm vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp ” Đối với các Trung tâm, Công ty thực hiện khoán gọn chi phí vật tư cho từng công trình. Các trung tâm sẽ tự lên kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát thiết kế các công trình mình quản lý. Định kỳ, các trung tâm sẽ tập hợp các hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến mua vật tư để chuyển lên phòng kế toán. Trường hợp này chi phí NVL trực tiếp nếu phát sinh riêng cho từng công trình sẽ tập hợp thẳng vào TK 154 khoản mục chi phí trực tiếp khác (vì chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng nhỏ nên kế toán không tách riêng khoản mục chi phí NVLTT và coi đây như một khoản chi phí bằng tiền khác) Còn đối với khoản chi phí NVL không thể tập h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca12.doc
Tài liệu liên quan