Luận văn Ứng dụng Marketing online để phát triển thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010 – 2015

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NỘi DUNG

Phần 1: 1

A. MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Phạm vi nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

B. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

1. Các khái niệm 3

1.1. Marketing 3

1.1.1. Quá trình ra đời & phát triển của Marketing 3

1.1.2. Khái niệm về Marketing 3

1.1.3. Vai trò & chức năng của Marketing 4

1.1.4. Phân loại 5

1.2. Mareting Online 5

1.2.1. Khái niệm 5

1.2.2. Mô hình Marketing Online 6

1.2.3. Bản chất marketing online 6

1.2.4. Đặc điểm riêng của marketing online 6

1.2.5. Một số lợi ích của marketing online 7

1.2.6. Điều kiện áp dụng marketing online 7

1.2.7. Các công cụ của marketing online 7

1.2.8. Quy trình lập kế hoạch quảng cáo trực tuyến 9

1.2.9. 5 Nguyên tắc của marketing trên internet 10

1.3. Thương mại điện tử 12

1.3.1. Khái niệm 12

1.3.2. Quá trình giao dịch TMĐT 12

1.3.3. Một số Sản phẩm thường được mua qua mạng 12

1.3.4. Xu hướng C2C của TMĐT 13

1.4. Thương hiệu 13

1.4.1. Khái niệm 13

1.4.2. 5 công cụ để xây dựng thương hiệu 13

1.4.3. Các lợi ích của thương hiệu 13

1.4.4. Định vị thương hiệu 13

1.4.5. Hiệu quả của Internet trong Quảng bá thương hiệu 14

2. Xu hướng phát triển của Internet ở VN & sự phát triển tất yếu của e-marketing 15

2.1. Thực trạng sử dụng Internet ở Việt Nam 15

2.2. Marketing Online tại Việt Nam là một xu hướng tất yếu 18

2.2.1. 10 lý do nên đưa Internet vào chiến lược tiếp thị 18

2.2.2. Doanh thu e-Advertising 21

2.2.3. Dự báo xu h ướng Internet & truyền hình ở Việt Nam 21

2.2.4. Ưu thế của việc quảng cáo trực tuyến so với một số hình thức quảng cáo truyền thống khác (theo Zing.vn) 22

2.2.5. Thực trạng Marketing trực tuyến tại Việt Nam 23

3. Chi phí Marketing 24

3.1. Khái niệm 24

3.2. Hiệu quả về chi phí của E-marketing so với chi phí của Marketing truyền thống 24

4. Khách hàng 28

4.1. Hành vi khách hàng 28

4.2. Mô hình hành vi khách hành tiêu dùng 28

4.3. Hiệu quả của E-marketing đối với vấn đề tiếp cận khách hàng 29

4.3.1. Khách hàng là một phần quan trọng của Marketing online 29

4.3.2. E-marketing với vấn đề Khách hàng 29

Phần 2: 31

A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH CMS 31

1. Vài nét giới thiệu về công ty CMS 32

1.1. Giới thiệu 32

1.2. CMS trên chặng đường thành công 33

1.3. Phương châm hoạt động 35

1.4. Lĩnh vực hoạt động 36

1.5. Chiến lược phát triển 36

1.6. Quy mô hoạt động 36

1.7. Năng lực của CMS 36

2. Cơ cấu tổ chức 37

3. Mô hình kinh doanh 40

4. Sản Phẩm của công ty 40

4.1. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm 40

4.2. Công nghệ sản xuất sản phẩm 41

4.3. Các dòng sản phẩm của công ty 42

4.3.1. Máy tính xách tay CMS 42

4.3.2. Máy tính để bàn CMS 43

4.3.3. Máy chủ CMS 44

5. Hiệu quả kinh doanh 46

5.1. Tình hình kinh doanh 46

5.2. Nghĩa vụ nộp Ngân sách 47

5.3. Tình hình nhân sự 47

5.4. Các hoạt động xã hội 49

B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 50

1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004 - 2008 50

2. Phân tích các yếu tố 51

2.1. Marketing 51

2.2. Tài chính- Kế toán 53

2.3. Nhân sự 54

2.4. Văn hoá của công ty 54

3. Các yếu tố tác động 54

3.1. Yếu tố vi mô 54

3.1.1. Người tiêu thụ 54

3.1.2. Nhà phân phối 54

3.1.3. Nhà cung ứng 54

3.1.4. Các đối thủ cạnh tranh 54

3.2. Yếu tố vĩ mô 55

3.2.1. Kinh tế 56

3.2.2. Chính trị, luật pháp 57

3.2.3. Văn hóa -Xã hội 57

3.2.4. Công nghệ 59

4. Phân tích môi trường ngành với mô hình 60

5. Phân tích SWOT 62

6. Ma trận BCG 64

7. Ma trận Ansoff 65

C. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 66

1. Thực trạng vận dụng E-marketing của CMS 66

1.1. Các hình thức e-marketing CMS đã vận dụng 66

1.1.1. Quảng bá website 66

1.1.2. Quảng cáo trực tuyến 67

1.1.3. Email marketing 70

1.2. Các hình thức e-marketing CMS chưa vận dụng và nên vận dụng trong thời gian tới 72

2. Hiệu quả sử dụng ngân sách Marketing của CMS 72

2.1. Chi phí Marketing của CN CMS2 năm 2008 72

2.2. Kết quả 76

3. Vấn đề tiếp cận KH của CMS 76

3.1. Danh sách KH tiêu biểu của năm 2008 76

3.2. Cơ cấu khách hàng 77

3.3. Tỉ lệ giới tính KH 77

3.4. Chu kỳ mua hàng 77

3.5. Đánh giá kênh thông tin mà KH biết đến cty 78

3.6. Các hình thức tiếp cận KH hiện nay mà CMS đang sử dụng 78

3.7. Về vấn đề quản lý QHKH 80

Phần 3: KIẾN NGHỊ & KẾT LUẬN 81

A. KIẾN NGHỊ 81

1. Mục tiêu của CMS đến năm 2010 81

2. Kế hoạch Marketing CN CMS#2 năm 2009 81

2.1. Mục tiêu năm 2009 81

2.2. Kế hoạch cụ thể 81

2.3. Ngân sách 82

3. Xu hướng thị trường CNTT năm 2009-2010 82

3.1. Giới trẻ ngày càng quan tâm đến MTXT 82

3.2. Tiêu chí chọn mua MTXT 82

3.3. Thị trường vẫn tăng trưởng dù khó khăn 82

4. Thuận lợi & khó khăn của công ty 83

4.1. Thuận lợi 83

4.2. Khó khăn 83

5. Kiến nghị 83

5.1. Mục tiêu 83

5.2. Kế hoạch 84

5.2.1. Hình thức quảng cáo 84

5.2.2. Đối tượng 86

5.2.3. Nhân sự 86

5.2.4. Chi Phí 86

5.2.5. Time Line 87

5.2.6. Theo dõi & đánh giá hiệu quả 87

5.3. Các hoạt động liên quan 87

5.3.1. Hoàn thiện Wedsite của CMS 87

5.3.2. Xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng 88

5.3.3. Xây dựng hệ thống Quản lý QHKH 89

5.3.4. Bán hàng qua mạng 89

5.3.5. Các biện pháp chăm sóc KH trực tuyến 91

5.4. Muốn đầu tư làm marketing trực tuyến, doanh nghiệp cần 92

5.5. Những điều cần lưu ý khi áp dụng Marketing online 93

B. KẾT LUẬN 94

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

 

 

 

 

doc118 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5861 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng Marketing online để phát triển thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc xuất & nhập hàng giữa các tỉnh, thầu các dự án +Nhóm HC – NS(9 người) Trưởng nhóm: Lư Hồng Sơn Chức năng: Thực hiện quả lý công văn, thu nhận văn bản, những qui định và các thông tư cuả cấp trên và của nhà nước để tham mưu các phòng ban có trách nhiệm thi hành.Thực hiện các vấn đề liên quan đến nhân sự: bố trí lao động và tiền lương, khen thưởng kỉ luật,đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. +Nhóm Kho vận(9 người) Trưởng nhóm: Đặng Trí Chung Chức năng: Giữ hàng & giao hàng cho công ty. TỔNG QUAN MÔ HÌNH KINH DOANH CMS không bán hàng trực tiếp cho NTD mà thông qua các đại lý phân phối với hơn 300 đại lý phân bổ khắp 63 tỉnh thành cả nước. Partner CMS Kênh PP/Bán hàng NTD cuối Nhà cung cấp thiết bị,linh kiện Sàn xuất & phân phồi TTKD Service Tiếp thị Công ty,cửa hàng IT Siêu thị điện máy- máy tính DN,NTD(TP.HCM) DN,cơ quan,sở/nghành NTD lẻ TOP 3 thế giới H. 10 – Mô hình kinh doanh CMS (Phòng TH&TT2) Sản Phẩm của công ty Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm CMS là doanh nghiệp đầu tiên đưa việc sản xuất máy tính từ mô hình lắp ráp thủ công nhỏ lẻ, manh mún lên quy mô công nghiệp và cũng là doanh nghiệp đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào sản xuất máy tính và kiểm nghiệm chất lượng bằng phòng thí nghiệm máy tính đầu tiên tại Việt Nam đạt chuẩn ISO 17025 (tháng 5/2004) đã được Intel và Microsoft công nhận. Hiện CMS đang triển khai 2 hệ thống ISO 14000 và OHSAS 18000 phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, nâng cao chất lượng môi trường làm việc Công nghệ sản xuất sản phẩm Ngay từ những ngày đầu thành lập, CMS đã đề ra mục tiêu và quyết tâm phát triển công ty và các loại hình sản phẩm và dịch vụ đi kèm chất lượng cao, công nghệ mới, giá thành cạnh tranh so với các hãng máy tính nước ngoài. Từ mục tiêu trên, CMS là công ty đầu tiên đưa việc sản xuất máy tính lên quy mô công nghiệp với dây chuyền sản xuất máy tính có qui mô đầu tư lớn nhất tại Việt Nam (25 tỷ đồng), công suất đạt 12.000 chiếc máy tính/tháng, theo đó, các sản phẩm xuất xưởng được đảm bảo tính đồng bộ khép kín từ khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tương thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm vv…và được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Dây chuyền này không hề thua kém so với các dây chuyền lắp ráp máy tính của các hãng trong khu vực như Acer - hãng máy tính số 1 của Đài Loan, Legend - hãng máy tính số 1 của Trung Quốc. Với tỷ lệ nội địa hóa hiện nay của CMS là 30%, CMS đang xúc tiến các biện pháp để nâng cao tỷ lệ này. Các dòng sản phẩm của công ty Máy tính xách tay CMS 3 dòng sản phẩm chính: Dòng máy tính cao cấp Z black Bao gồm các series:Z black X1,Z black X2,Z black X3,Z black X4,Z black X5,Z black X7… Dòng máy tính mini ICbook Bao gồm các series : M1 , M3 Dòng máy tính cao và trung cấp CMS Sputnik Bao gồm các series : V15 , V16 , V6K , S4 , S7 ,S800 , S9 , S12 , S16 ,S18 ,S19 …. ICbook và Z black là 2 sản phẩm MTXT mới được CMS giới thiệu ra thị trường vào cuối quý I đầu quý II/2008. PQuy mô thị trường, thị phần máy tính xách tay Các sản phẩm máy tính xách tay CMS được phân phối trên toàn quốc nhờ hệ thống đại lý phủ khắp toàn quốc. Thị phần MTXT CMS không ngừng được tăng lên qua mỗi năm: TT Thị trường (địa bàn) tiêu thụ sản phẩm MTXT Tỷ lệ % thị phần / tốc độ tăng trưởng thị phẩn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng 1 Toàn quốc 4% 160% 5% 125% 6,5% 140% B. 8 - Thị phần MTXT CMS (Phòng TH&TT2) FCMS hiện đang là công ty Việt Nam duy nhất chứng tỏ năng lực cạnh tranh với các công ty máy tính nước ngoài ở mảng máy tính xách tay. Máy tính để bàn CMS CMS JetSlim Bao gồm các series : SE444L , SE546W …. Dòng máy tính để bàn cao cấp công nghệ cao, cấu hình mạnh, thiết kế nhỏ gọn, tiết kiệm diện tích. CMS Thánh Gióng Bao gồm các series : A3D44L , Atom 230 , AE444L …. Dòng máy thiết kế dành riêng cho các hộ gia đình, học sinh, sinh viên với ưu điểm nổi bật là giá thành hợp lý và đa dạng cấu hình tùy theo mục đích sử dụng CMS Powercom Bao gồm các series : A3432 , A3534E , A8544E , A9789W …. Đây cũng là sản phẩm nằm trong danh mục đề cử sản phẩm Công nghệ thông tin xuất sắc năm 2007 do CEO và CIO Club và IDG Việt Nam bình chọn dưới sự bảo trợ của Bộ nội vụ Bộ Thông tin, Truyền thông, Bộ Khoa học Công nghệ. CMS X-Media Bao gồm các series : A3132 , A3432E , AE544 …. Dòng máy văn phòng cao cấp, có thời hạn bảo hành 1 năm Mỗi dòng máy tính đa dạng về kiểu dáng, hình thức và cấu hình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng và sự lựa chọn của khách hàng. PQuy mô thị trường, thị phần máy tính để bàn CMS tập trung phát triển sản phẩm MTĐB không chỉ ở các thành phố lớn, đông dân cư mà còn nghiên cứu, phát triển các sản phẩm MTĐB phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng, giá thành của người dùng các vùng nông thôn. Không chỉ liên tiếp thành công ở mảng thị trường dự án, CMS còn định hướng xâm nhập và phát triển mạnh mẽ thế mạnh của mình trên mảng thị trường bán lẻ. Những thành công của CMS với sản phẩm MTĐB được thể hiện ở thị phần MTĐB CMS tăng trưởng qua từng năm: TT Thị trường (địa bàn) tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu Tỷ lệ % thị phần / tốc độ tăng trưởng thị phẩn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng 1 Toàn quốc (MTĐB) 6% 120% 8% 133% 11% 137% B.9 - Thị phần MTĐB CMS (Phòng TH&TT2) Máy chủ CMS Solomon 1 Way Bao gồm các dòng : ST341 ( 32201 – 10242 – 2502 – SHLC0 ) , ST341 (32101– 10242 – 2502 –SHV0 ) Giá thành phù hợp với các mức đầu tư của DN.Phù hợp nhu cầu của các doanh nghiệp SMB. Đáp ứng nhu cầu chia sẻ file, in ấn và interet Server.Hoạt động ổn định ,hiệu năng cao. Solomon 2 Way Bao gồm các dòng : ST543( 54101 – 10242 – 732 – VSAS5), ST543( 54101 – 10242 – 731– VSAS1), ST541( 54101 – 10242 – 2502 – V4D1), ST541( 54101 – 10242 – 2502 – V4D0) Phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn.Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống,an toàn dữ liệu.Đáp ứng nhu cầu chia sẻ file, in ấn và interet Server.Cấu hình linh hoạt,hiệu quả cao. Solomon Server Rack Bao gồm các dòng : Solomon Rack 1U SR1341 (32101 – 10242 – 2502 – SHL5), Solomon Rack 2U SR2543 (54101 – 10242 – 732 – VSAS5), Solomon Rack 2U SR2541 (54101 – 10242 – 2502 – VSA5) Dành cho các trung tâm thông tin và DN lớn.Cung cấp dịch vụ File/Print Server,Internet Server, E-mail Server, Proxy Server, SQL Server. Được cam kết về thời gian bảo hành và chất lượng dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. PQuy mô thị trường, thị phần Máy chủ Sản phẩm máy chủ của CMS hướng tới đối tượng doanh nghiệp SMB, các dự án chính phủ. Theo bộ Kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện có khoảng 230.000 doanh nghiệp SMB, trong đó 96% là các doanh nghiệp tư nhân và gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể. Dự kiến của chính phủ đến năm 2010 sẽ có 500,000 SMB. Đây chính là mảng thị trường tiềm năng mà CMS đang hướng tới. Theo đó, trong 2 năm vừa qua, thị phần sản phẩm máy chủ CMS đạt được thể hiển trong bảng dưới đây: TT Thị trường (địa bàn) tiêu thụ sản phẩm máy chủ Tỷ lệ % thị phần / tốc độ tăng trưởng thị phẩn Năm 2006 Năm 2007 Tính đến 2008 Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng Thị phần Tăng trưởng 1 Toàn quốc 2% 200% 3% 150% 4,5% 150% B.10- Thị phần máy chủ CMS (Phòng TH&TT2) Hiệu quả kinh doanh Tình hình kinh doanh Sau 10 năm xây dựng và phát triển, CMS đã gặt hái nhiều thành công, gây dựng được uy tín về thương hiệu và niềm tin từ khách hàng, đối tác trong và ngoài nước về chất lượng sản phẩm.Trong những năm qua, doanh thu các sản phẩm máy tính của Công ty CMS liên tục tăng, đặt biệt là từ năm 2006 tới nay. BĐ.12- Biểu đồ tăng trưởng doanh thu Năm 2007 là năm thứ 9 liên tiếp, Công ty Máy tính CMS có mức doanh thu tăng trưởng vượt bậc, đạt 620 tỷ đồng, tăng 201,3% so với tình hình thực hiện năm 2006. Đặc biệt, vào tháng 4/2008, chỉ sau 2 năm công bố sự kiện “Máy tính Việt Nam đầu tiên vượt ngưỡng 100.000 PCs”, CMS lại một lần nữa lập thành tích là máy tính Việt Nam đầu tiên sản xuất vượt ngưỡng 200.000 chiếc máy tính. Đây là cả một sự nỗ lực lớn, một thành công lớn mà bất cứ một doanh nghiệp sản xuất máy tính thương hiệu Việt nào cũng phải mơ ước và tự hào. 200.000 chiếc máy tính là dấu mốc đánh dấu sự trưởng thành của CMS nói riêng và ngành sản xuất máy tính thương hiệu Việt nói chung, chứng tỏ máy tính mang thương hiệu CMS đã tạo dựng được niềm tin và uy tín đối với người tiêu dùng Việt Nam, có đủ khả năng và năng lực để cạnh tranh trực tiếp đối với các hàng ngoại nhập trong bối cảnh khi Việt Nam đã gia nhập thị trường tự do thương mại toàn cầu (WTO). Năm 2008,dù cả nước phải đối mặt với tình trạng suy thoái kinh tế nhưng doanh thu của CMS vẫn tăng 112,58% (78 tỷ đồng) so với năm 2007. Tính tới năm 2008,doanh thu công ty đã tăng 943,24% (tương ứng 624 tỷ đồng) so với năm đầu tiên công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh. Nói chung, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng nhanh. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực, tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Nghĩa vụ nộp Ngân sách(BĐ.13) Năm 2007 nộp Ngân sách Nhà nước và các khoản khác theo chế độ ở mức 31,848 tỷ đồng, cao hơn 167,6% so với năm 2006. Năm 2008 nộp Ngân sách Nhà nước và các khoản theo chế độ ở mức 36,481 tỷ đồng, cao hơn 114,5% so với năm 2007. Tình hình nhân sự BĐ.14- Biểu đồ tăng trưởng nhân sự Nhân sự của công ty tăng đều qua các năm, chỉ có năm 2006 là giảm 15 người nhưng sang năm 2007 lại tăng lên đến 40 người, tăng 125% so với năm 2006. Nguồn nhân lực có trình độ cao, đồng thời với việc tăng về số lượng thì chất lượng cũng được cải thiện đáng kể, năm 2000 tỷ lệ lao động có trình độ đại học,cao đẳng là 76% , đến năm 2007 tỷ lệ đó tăng lên là 90%.Năm 2008,nhân lực của CMS là: Nhân lực CMS 6.2008 Số lượng Thạc sĩ CNTT trở lên 01 Thạc sĩ các ngành khác trở lên 01 Kỹ sư/Cử nhân CNTT, trong nước 05 Kỹ sư/Cử nhân CNTT, nước ngoài 00 Kỹ sư/Cử nhân ngành khác trong nước 94 Kỹ sư/Cử nhân ngành khác nước ngoài 00 Cao đẳng CNTT 05 Cao đẳng ngành khác 35 Trung cấp / CN kỹ thuật CNTT 17 Trung cấp/ CN kỹ thuật ngành khác 35 Khác 57 Tổng số nhân lực 250 B.11- Nhân lực CMS năm 2008 Chính sách chăm lo đời sống cho người lao động: Công ty thường xuyên quan tâm chăm lo tới sức khoẻ của cán bộ nhân viên công ty như: Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, chế độ thai sản, ốm đau, lên lương hàng năm, quy chế dân chủ cơ sở luôn được thực hiện nghiêm túc. Công ty trích quỹ phúc lợi tổ chức tốt cho cho 100% nhân viên đi nghỉ mát hàng năm với kinh phí hàng trăm triệu đồng. Xây dựng quỹ hỗ trợ nhân viên công ty khi gặp khó khăn, quỹ tình thương, đồng thời làm tốt công tác hiếu, hỷ, khen thưởng con cán bộ nhân viên học khá, giỏi với tổng kinh phí hàng chục triệu đồng. Thực hiện nghiêm túc việc đóng BHXH, BHYT cho 100% nhân viên theo đúng luật định. Chính sách lương thưởng: CMS chú trọng vào việc đầu tư nguồn lực chất xám, tạo mọi cơ hội để nhân viên phát huy năng lực của mình hơn là việc tuyển dụng nhiều lao động. Ở CMS, các nhân viên đều có cơ hội thăng tiến cao về cấp bậc, chức vụ cũng như mức lương, thưởng được xét theo năng lực và được đánh giá một cách công bằng và công khai. CMS khuyến khích tất cả những ai có sáng kiến hay những đóng góp cho sự phát triển của công ty. Ngoài lương, phụ cấp, CMS còn có các khoản lương mềm hàng tháng dành cho những chỉ tiêu đạt được và phần thưởng có giá trị cao cho những cá nhân xuất sắc nhất. Điều này chứng tỏ công ty đã có 1 chính sách khá tốt để phát triển nhân sự.Nhờ thế, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tại CMS luôn có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Điều này thể hiện rõ nét qua sơ đồ dưới đây. Ngàn đồng (Dự kiến) quote from the document or the summary of an interesting point. You can position the text box anywhere in the document. Use the Text Box Tools tab to change the formatting of the pull quote text box.] Năm BĐ.15- Mức tăng thu nhập bình quân Các hoạt động xã hội Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, CMS coi việc tham gia các hoạt động xã hội là không thể thiếu, là trách nhiệm bắt buộc đối với cộng đồng. CMS mong muốn có thể tham gia đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng, của ngành công nghệ thông tin, cũng như các hoạt động xã hội khác. CMS có hẳn một bộ phận phụ trách riêng về việc này . Hưởng ứng các đợt phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động xã hội, từ thiện của các cơ quan ban ngành và tổ chức CMS đã tham gia đóng góp vào các hoạt động thiết thực, như: CMS tài trợ cho các hoạt động tình nguyện, tổ chức đào tạo Công nghệ thông tin, nằm trong khuôn khổ sáng kiến “Phổ cập tri thức Số” và chương trình “Máy tính Thánh Gióng – Hướng tới tương lai” của TW Đòan, với tổng giá trị hỗ trợ trên 500 triệu đồng.. Tài trợ 300 máy tính trị giá 100.000.000 VND cho Hội thi tin học trẻ không chuyên 2006. Mùa hè xanh 2006, 2007 và 2008, tài trợ 40 PC cùng Đại học Marketing thành phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác xoá mù tin học cho trẻ em vùng sâu vùng xa tỉnh Trà Vinh. Tặng 30 máy để bàn và 01 máy xách tay làm quà cho TW Đoàn tặng TW Đoàn thanh niên Lào trong khuôn khổ chuyến thăm, làm việc tại Lào của Bí thư thứ nhất TW Đoàn và chương trình hợp tác giao lưu giữa tuổi trẻ 2 nước - T8/2007. Phát động phong trào tự nguyện đóng góp tiền, quần áo ủng hộ cho đồng bào bị thiên tai lũ lụt trong năm 2007. Tháng 7 năm 2007, CMS tài trợ 60 máy tính cho cuộc thi Olympic Toán học quốc tế tổ chức tại Hà Nội Tài trợ 60 máy tính cho Hội thi tin học ngành đường sắt tháng 8 năm 2007 Tháng 11 năm 2007, CMS tham gia tài trợ cho Đại hội Đoàn toàn quốc và Đại hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội. Tài trợ cuộc thi Liên hoan tiếng hát SV ĐHQG tháng 4-2008. Tài trợ máy tính cho cuộc thi Olympic Tin học Châu Á Thái Bình Dương th áng 11-2008 .v.v. Những kết quả trên đây đã nói lên những thành công bước đầu của Công ty CMS – một doanh nghệp đang trên đà phát triển. Đó là nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như của tập thể công nhân viên trong Công ty đã đem lại tên tuổi và uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường tin học Việt Nam. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004 – 2008 TT 1 2 3 4 5 6 Chỉ tiêu Doanh thu Nộp Ngân sách Nhà nước và các khoản nộp khác theo chế độ Lợi nhuận thực hiện (Trước thuế) Nợ quá hạn phải trả Hệ số khả năng thanh toán Tổng mức đầu tư trong năm ĐVT Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Triệu đồng Tỷ đồng Năm 2004 Tỷ lệ 2004/2003 109% 123% 128% 0 100% 123% Thực hiện 212 21 9 0 13 174 Năm 2005 Tỷ lệ 2005/2004 107% 95% 122% 0 100% 106% Thực hiện 228 20 11 0 13 185 Năm 2006 Tỷ lệ 2006/2005 135% 135% 154% 0 115% 198% Thực hiện 308 30 17 0 15 229 Năm 2007 Tỷ lệ 2007/2006 201% 168% 135% 0 100% 119% Thực hiện 620 32 23 0 15 273 Năm 2008 Tỷ lệ 2008/2007 113% 103% 109% 0 100% 102% Thực hiện 698 33 25 0 15 281 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004 - 2008 (Bảng 12) Nhìn chung ,từ năm 2004 tới 2008 các chỉ số đều tăng trưởng tốt tuy rằng tỷ lệ tăng không ổn định + Về doanh thu, năm 2004 doanh thu đạt 212 tỷ đồng, tăng 109% so với năm 2003. Năm 2005 doanh thu tăng thêm 16 tỷ đồng so với năm 2004. Sang năm 2006 doanh thu bắt đầu tăng mạnh, đạt 308 tỷ đồng, tăng 135% (80 tỷ động) so với năm 2005.Sang năm 2007, doanh thu công ty 620 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi năm 2006 (201%,tương ứng 312 tỷ đồng).Năm 2008,dù cả nước phải đối mặt với tình trạng suy thoái kinh tế nhưng doanh thu của CMS vẫn tăng 112% (78 tỷ đồng) so với năm 2007.Kết quả chi tiết về tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu sản phẩm chủ đạo của CMS trong 3 năm gần đây nhất được thể hiện ở bảng dưới đây. B.13-Tỷ lệ % trong tổng doanh thu Đơn vị : Tỷ đồng TT Tên sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu Năm đưa sản phẩm ra thị trường Tổng doanh thu / doanh thu xuất khẩu Tỷ lệ % trong tổng doanh thu thương hiệu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng XK Tổng XK Tổng XK 1 Máy tính xách tay CMS 1999 25 0 106.6 0 236 0 22,61% 2 Máy tính để bàn CMS 1999 275 0 499 0 448.4 0 75,17% 3 Máy chủ CMS 1999 8 0 14.4 0 13,6 0 2,22% Tổng 308 0 620 0 698 0 100% Qua bảng trên ta thấy máy tính để bàn là sản phẩm mang lại doanh thu chủ lực cho công ty. Đối với máy tính xách tay, dù bị áp lực cạnh tranh gây gắt của các thương hiệu nổi tiếng TG như HP, IBM, Dell…nhưng máy CMS vẫn dần khẳng định được vị thế trên thị trường với doanh thu gia tăng vượt trội qua các năm. Điều này cho ta thấy chiến lược đẩy mạnh phát triển máy tính xách tay của CMS là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp trong giai đoạn 2010-2015. + Về khoản nộp ngân sách nhà nước, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, từ năm 2004 tới nay, bình quân mỗi năm CMS đóng góp cho nhà nước khoảng 27 tỷ VND. + Về lợi nhuận, nhìn chung năm nào CMS kinh doanh cũng đạt được lợi nhuận, dù tỷ lệ đạt được không cao nhưng đều gia tăng qua các năm và phụ thuộc vào doanh thu của công ty. Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 không tăng mạnh như mức tăng doanh số là do công ty đã tăng cường đầu tư mạnh mẽ cho việc thúc đẩy và phát triển sản phẩm mới – sản phẩm Máy tính xách tay CMS. Các khoản chi phí đầu tư cho công tác này có thể kể đến như: chi phí phục vụ cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm (tìm kiếm đối tác cung cấp, đầu tư thiết bị cho hoạt động kiểm tra thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường..); Chi phí nâng cấp và mở rộng quy mô nhà xưởng phục vụ cho sản xuất laptop quy mô lớn và hiện đại (gần 1 tỷ đồng); Chi phí tuyển dụng các nhân sự cao cấp và đào tạo nhân sự phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất và kinh doanh trên… Và đặc biệt là một khoản chi phí không nhỏ nữa đó là chi phí tiếp thị, tuyên truyền và quảng bá sản phẩm. + Tổng mức đầu tư, công ty luôn tăng mức đầu tư qua mỗi năm, đặc biệt là chi phí đầu tư vào công nghệ & kỹ thuật để không ngừng nâng cao chất lượng cho sản phẩm. Chi phí cho công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ mới : Đơn vị : Triệu đồng Tiêu chí đánh giá Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngân sách dành cho công tác nghiên cứu, phát triển công nghệ 924 3.100 2.792 Tỷ lệ ngân sách dành cho nghiên cứu, phát triển công nghệ / Tổng doanh thu 0,3% 0,5% 0,4% (Bảng 14) Phân tích các yếu tố Marketing: - Sản phẩm: Máy tính CMS đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng CMS luôn nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. - Giá cả: Giá cạnh tranh & luôn đặt quyền lợi KH lên hàng đầu - Phân phối: Có trên 300 đại lý phân phối khắp 63 tỉnh thành - Xúc tiến:Chương trình giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng, bảo hành miễn phí…phù hợp với từng thời điểm.Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ nhằm quảng cáo, khuếch trương thương hiệu. Tình hình hoạt động Marketing của CMS#2: Mục tiêu Marketing: Thâm nhập thị trường miền Nam, thu hút khách hàng nhằm khẳng định thương hiệu trên thị trường miền Nam. Đặc biệt chú tâm phát triển về các tỉnh miền Tây. Thị trường mục tiêu: Máy tính CMS chọn chiến lược bao phủ toàn bộ thị trường trong nước (trên khắp 63 tỉnh thành) với nhiều dòng sản phẩm,trong đó CN CMS#2 phụ trách 31 tỉnh của miền Nam. Đặc biệt từ năm 2008 CMS tập trung phát triển dòng MTXT Khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên,CNV,cán bộ, giáo viên, doanh nhân và người có thu nhập từ khá trở lên. CMS đang phấn đấu tới năm 2011 đạt được 10% thị trường MTXT trong nước. Các hoạt động Marketing: Hoạt động Marketing năm 2008 a) Mục tiêu cho năm 2008 - Thông tin hình ảnh CMS ra bên ngoài:chú trọng phát triển thương hiệu laptop của CMS - Duy trì sự hiện diện của CMS trên các phương tiện truyền thông, truyền tải thông tin hiệu quả đến khách hàng - Chú trọng chất lượng cho các chương trình khuyến mãi, nâng cao giá trị giải thưởng. Năm 2008, CMS dự kiến mở rộng và hoàn thiện thêm hệ thống trung tâm bảo hành ủy quyền đến các tỉnh miền tây; tiếp tục tiên phong trong việc cung cấp ra thị trường những dòng sản phẩm chất lượng ổn định, công nghệ tiên tiến; khảo sát và tìm kiếm các đối tác trên nhiều ngành hàng liên quan để mở rộng ngành hàng sản xuất, hướng tới đa dạng hóa các sản phẩm mang thương hiệu CMS. b) Các chương trình Marketing CMS thực hiện năm 2008 Tháng 1 + Đón Mậu Tý - Lì xì ngay + Tặng quà Tết cho bà con Đăk Nông Tháng 2 + Mậu Tý vừa sang - Rộn ràng quà tặng Tháng 3 + Hái lộc xuân - khuân quà tặng Tháng 4 + Tài trợ cuộc thi Liên hoan Tiếng hát sinh viên ĐHQG 2008 + Chương trình bán USB cho sinh viên giá cực shock + Hội chợ triển lãm Techmark Tây Nguyên Tháng 5 + Hè sôi động cùng CMS + Vui máy tính mới - đón mùa hè sang Tháng 7 + Hội chợ triển lãm Vietnam Computer World Expo 2008 + Tận hưởng mùa hè - sản phẩm nhỏ niềm vui lớn + Demo - trải nghiệm máy Z black tại quán café Tháng 8 + Triển lãm sách và thiết bị giáo dục + Intel lauching Công nghệ Atom Tháng 9 + Chương trình trao đổi kỹ năng bán hàng cho đại lý tại Cần Thơ + Cặp đôi hoàn hảo + Cơ hội mới - Thành công tới Tháng 10 + Họp báo Công bố Hệ thống Trung tâm bảo hành ủy quyền bao phủ toàn quốc + Chương trình Roadshow tại Cần Thơ + Hội thảo giáo dục Ứng dụng CNTT tại Cần Thơ + Chương trình trao đổi kỹ năng bán hàng cho đại lý tại Đăk Lăk + Server Rack sức mạnh nhân đôi Tháng 11 + Chương trình Roadshow tại Đaklak + Sắm xách tay - Say quà tặng + Chương trình trả góp tháng 11,12, lãi suất 0% + "Thêm quà tặng - Thêm niềm vui" +"Tiếp sức thành công" + Tài trợ máy tính cho cuộc thi Olympic Tin học Châu Á Thái Bình Dương Tháng 12 +Tài trợ máy cho CSI triển lãm E-banking +“Vui Giáng Sinh – Đón Năm mới” +CMS chào Noel 2008 bằng “Máy tính hiệu – Màn LCD sành điệu” +“Đón xuân sang – Quà rộn ràng” cùng laptop CMS   c) Đánh giá chung về các hoạt động MKT 2008 Đạt 90% mục tiêu đề ra, trong đó hiệu quả về phát triển thương hiệu Laptop CMS đạt được cao nhất 96%, duy trì hình ảnh CMS trên các phương tiện truyền thông đạt 92%, giá trị của các chương trình khuyến mãi cũng được nâng lên như dự tính do đó hiệu quả mang lại cũng khá cao, đạt 89% như mong đợi. Số giải thưởng & huy chương đạt được 85% so với dự kiến.Tuy nhiên, tổng chi phí Mar của CN CMS#2 năm 2008 hơn 1 tỷ dồng, so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả đạt được chưa cao, nhất là hiệu quả quảng bá thương hiệu của CMS. Tài chính- Kế toán: PVề các chỉ số thanh toán: + Tỉ số thanh toán hiện thời = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn 10 năm qua, khả năng thanh toán của công ty luôn ở mức tượng đối ổn định(chênh lệch trong khoảng 0,12 đến 0,15)với hệ số này ngân hàng chấp nhận cho vay. + Tỉ số thanh toán nhanh=( tài sản lưu động- tồn kho)/ tổng nợ ngắn hạn Tỉ số này ở mức cao hơn trung bình do lượng tồn kho của công ty thường chiếm tỉ lệ tương đối thấp (12% đến 27%). PVề các chỉ số hoạt động: + Số vòng quay tồn kho= Giá vốn hàng bán/ tồn kho thành phẩm Tỉ số này rất lớn và số ngày cho 1 vòng quay thì nhanh chứng tỏ công ty không lo bị ứ đọng về tồn kho nhưng công ty lại phải đối mặt với nguy cơ lượng hàng dự trữ không đủ cung cấp trên thị trường + Số vòng quay vốn cố định= Doanh thu tiêu thụ/vốn cố định Đây là chỉ số thể hiện hiệu suất giữa doanh thu tiêu thụ và máy móc thiết bị. Tỉ số này ở mức tương đối chứng tỏ công ty đang tận dụng được khá tốt công suất máy móc thiết bị + Số vòng quay toàn bộ vốn= Doanh thu tiêu thụ/toàn bộ vốn Chỉ số này khá lớn và tăng đều qua các năm thể hiện qui mô đầu tư vốn của công ty có hiệu quả tốt. + Kỳ thu tiền bình quân= (Các khoản phải thu × 365 ngày)/ toàn bộ số vốn Kỳ thu tiền bình quân của công ty dao động từ 7,05 dến 18,41 ngày chứng tỏ công ty có chính sách thu tiền linh hoạt. PVề các chỉ số doanh lợi: + Lợi nhuận biên tế gộp = (Doanh thu tiêu thụ- chi phí hàng bán)/Doanh thu tiêu thụ Tỉ số này thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến để đạt được lợi nhuận, khả năng này của công ty chỉ ở mức tương đối. +Lợi nhuận biên tế ròng= Thu nhập ròng/ doanh thu tiêu thụ Tỉ số này thấp thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng doanh thu thấp, điều này lại càng khẳng định hơn về việc công ty chưa đặt vấn đề lợi nhuận cao. PVề các chỉ số tăng trưởng: tính bằng phần trăm tăng trưởng hàng năm của các yếu tố được đo lường.Các mức tăng trưởng tăng qua các năm, đặt biệt tăng cao từ năm 2006 đến nay. Tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu là do công ty chưa đề cao vấn đề lợi nhuận. Nhân sự: Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng thành công. Trong các năm qua, nguồn nhân lực không ngừng tăng lên về số lượng lẫn chất lượng. Công ty luôn chú trọng đến công tác nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của nhân viên trong từng lĩnh vực cụ thể như thu mua, sản xuất, tiếp thị, … Văn hoá của công ty: CMS là 1 công ty có nề nếp tốt và bầu không khí làm việc vui vẻ hăng say

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng Marketing online để phát triển thương hiệu máy tính CMS giai đoạn 2010 – 2015.doc
Tài liệu liên quan