Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy năm nhân tố ảnh

hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa quan

sát nhỏ hơn 0,05 theo mức độ tác động giảm dần là Nhân viên KT, Vận dụng

chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc

lập, Hành vi quản trị lợi nhuận, Tính hữu hiệu KSNB và nhân tố Hành vi QTLN ảnh

hưởng ngược chiều với mức ý nghĩa dưới 10%. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù

hợp với nghiên cứu định tính cũng như phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của nghiên

cứu. Điều đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phù hợp, kết quả trọng

số hồi quy của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.25 kết quả cho thấy sáu

biến độc lập này giải thích được 72,9% biến phụ

pdf12 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các CTNY trên TTCKVN. 7 3. Nghiên cứu tác động Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 4. Người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC có sự đánh giá khác nhau không về CLTT trên BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT của các CTNY trên TTCKVN. 5. Những khuyến nghị nào được đề xuất từ kết quả nghiên cứu để nâng cao CLTT trên BCTC? 2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin báo cáo tài chính 2.2.1. Báo cáo tài chính 2.2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính Quan điểm của luận án BCTC tiếp cận theo khái niệm IASB (2018) vì hiện nay Việt Nam đang trên lộ trình từng bước hội nhập với kế toán quốc tế và từng bước áp dụng IFRS đối với các CTNY tiến tới năm 2025 là áp dụng bắt buộc đối với tất cả CTNY. Theo cách tiếp cận này BCTC là những báo cáo kết tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một thời điểm hay sau một kỳ hoạt động. 2.2.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin BCTC Quan điểm của luận án là xem xét đối tượng sử dụng BCTC theo cách tiếp cận của chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS, đối tượng ưu tiên hướng tới các nhà đầu tư và các bên cung cấp vốn là những đối tượng mà có ít thông tin hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN. 2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính 2.2.2.1. Chất lượng thông tin Tóm lại: Thông tin là những tín hiệu được thu nhận, hiểu được và hữu ích cho người sử dụng trong quá trình ra quyết định. Chất lượng Vì lý do trên nên luận án chọn cách tiếp cận theo quan điểm CLTT BCTC của các tổ chức nghề nghiệp kế toán như FASB, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, IASB phân tích và lựa chọn tiêu chuẩn CLTT BCTC phù hợp nhất. 2.2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính a. Đặc tính cơ bản Thích hợp (Relevance),Trung thực (Faithful Representation) b. Đặc tính nâng cao Khả năng so sánh (Comparability), Dễ hiểu (Understandability), Tính kịp thời (Timeliness). 8 2.3. Lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính 2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) Vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu này: Lý thuyết dự phòng cho thấy không có một cơ tổ chức tối ưu cho các CTNY trên TTCK Việt Nam, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức nói chung và CLTT trên BCTC của các công ty này nói riêng, điều đó đã giúp tác giả hình thành ý tưởng về sự tác động các nhân tố Quy mô công ty, Văn hóa công ty, Khả năng thanh toán nhanh, Đòn bẩy tài chính, Cam kết đạo đức kinh doanh, Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Áp dụng lý thuyết cho vấn đề CLTT BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam. Lý thuyết đại diện được dùng để giải thích hành vi của nhà quản lý sẽ cung cấp CLTT trên BCTC đảm bảo độ tin cậy phục vụ lợi ích cho chủ sở hữu hay tối đa hóa lợi ích của người được ủy nhiệm. Trong trường hợp, hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm, công bố nhiều thông tin, độ tin cậy cao, CLTT trên BCTC cao và ngược lại. Từ đó tác giả nhận thấy nhà quản lý có thể thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin trên BCTC nhất là đối với các CTNY khi quyền quản lý và quyền sở hữu tách rời nhau, hay có mối quan hệ giữa Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Do đó, trong nghiên cứu này luận án tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ của hai nhân tố này. Trên cơ sở phân tích của lý thuyết này tác giả nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố tính hữu hiệu của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Mức độ phân tán của các cổ đông, Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) Lý thuyết này giúp tác giả hình thành ý tưởng mức độ phân tán của các cổ đông ảnh hưởng ngược chiều CLTT trên BCTC, Vai trò điều tiết của UBCKNN có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, khi các nhà quản lý cam kết về đạo đức kinh doanh điều đó cho thấy công ty mong muốn đối xử công bằng đối với các bên có lợi ích đối liên quan đến công ty, Vai trò điều tiết của 9 UBCKNN nhằm đảm bảo công bằng cho các bên nhất là các cổ đông, bên cung cấp vốn được cung cấp thông tin BCTC, trung thực, khách quan, chính xác, minh bạch, dễ hiểu và kịp thời. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết này tác giả xây dựng cơ sở đề xuất Vai trò điều tiết của UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. 2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết 2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết Từ kết quả tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết trình bày trong sơ đồ 2.3 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu trình bày trong bảng 2.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Trong nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là xác định các nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, xây dựng thang đo các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc đây là bước đầu trong nghiên cứu sơ bộ của luận án, kết quả nghiên cứu địnhh tính cũng là cơ sở khoa học để tác giả xây dựng Bảng hỏi phục vụ quá trình khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở tổng quan tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đề xuất mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu. 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 3.3.1. Xây dựng thang đo các biến 3.3.1.1. Thang đo biến phụ thuốc Biến phục thuộc CLTT trên BCTC: được đo lường thông qua sáu biến quan sát: Tính thích hợp, Trung thực, Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời. 3.4.1.2. Thang đo các biến độc lập a. Năng lực nhân viên kế toán: 10 Nhan tố Năng lực nhân viên kế toán được đo lường và lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm biến quan sát từ NL1 đến NL5. b. Đạo đức nghề nghiệp kế toán Nhân tố đạo đức nghề nghiệp kế toán được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm biến quan sát, là DD1 đến DD5. c. Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ Nhân tố Kiểm soát nội bộ giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm biến quan sát là KS1 đến KS5. d. Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và phát triển bởi Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). Nhân tố Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm biến quan sát là AC1 đến AC5. e. Hành vi quản trị lợi nhuận Nhân tố Hành vi QTLN giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm biến quan sát là HQ1 đến HQ5. f. Chất lượng kiểm toán độc lập Nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của bảy biến quan sát, là KT1 đến KT7. g. Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán nhà nước Nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của ba biến quan sát là UB1 đến UB3. Luận án sử dụng thang đo Linkert 5 mức để tìm hiểu có sự tác động của các nhân tố này không đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 3.4.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử 3.4.3. Khảo sát chính thức Kích cỡ mẫu Với nghiên này tác giả đã tiến cứu hành khảo sát và phát phiếu diện rộng, sau khi loại bỏ các phiếu không sử dụng được số phiếu được sử dụng để phân tích là 350 phiếu. Số phiếu đủ đảm bảo thực hiện phân tích EFA và phân tích hồi quy. Phương pháp xử lý số liệu Tác giả tiến hành kiểm tra các phiếu khảo sát thu được. Trong số 764 phiếu gửi đi tác giả thu về được 368 phiếu có 18 phiếu không hợp lệ các phiếu này sẽ được loại 11 bỏ. Kết quả tác giả có 350 phiếu được sử dụng trong nghiên cứu này. Sau đó tác giả tiến hành xử lý dữ liệu, đối với các trường hợp khảo sát trực tiếp tác giả tiến hành nhập dữ liệu vào các phiếu, câu trả lời được tự động cập nhật vào phần mềm, sau đó tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thực hiện các bước nghiên cứu định lượng tiếp theo. Kiểm định chất lượng thang đo (Kiểm định Cronbach’s Alpha) Phương pháp phân tích EFA Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) Kiểm định Barlett (Barlett’s test of) Tổng phương sai trích (Total Variance Explained Hệ số tải nhân tố (Factor loading) Phương pháp phân tích tương quan Pearson và Phân tích hồi quy tuyến tính bội. Phương pháp tương quan Pearson: Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội TÓM TẮT CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam 4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng Khoán Việt Nam 4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính Dựa trên dữ liệu nghiên cứu mà tác giả tiến hành thảo luận nhóm sau khi kết thúc thảo luận nhóm lần một và lần hai tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm có 7 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Xây dựng được các biến quan sát đo lường các nhân tố độc lập như đã trình bày ở Chương 3. Sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiếp tục phỏng vấn sâu một nhóm chuyên gia nhằm trao đổi và luận giải kết quả nghiên cứu ở Chương 5. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 12 Kết quả mô tả giá trị giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.7 và Bảng 4.9, qua đó cho thấy giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc có giá trị trung bình dao động từ 2,6 đến 3,8 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau trong các mức độ đánh giá về CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN và độ lệch chuẩn của các biến quan sát < 1,2 chứng tỏ có sự tập trung của các phương án trả lời. Hầu hết các biến quan sát của các nhân tố độc lập có giá trị trung bình gần sát nhau. Đông thời độ lệch chuẩn của các biến quan sát dao động trong khoảng từ 0,5 đến < 1,2 cho thấy có sự tập trung của các phương án trả lời. Các biến quan sát có giá trị trung bình giao động từ 2,8 đến 4,5 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau trong các mức độ đánh giá về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả Cronbach’s alpha trong nghiên cứu này như sau: Như vậy, tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của các biến độc lập và biến phụ thuộc phản ánh CLTT trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC đều có giá trị Cronbach’s alpha > 0,6 như vậy đã đạt yêu cầu để có thể đưa vào phân tích nhân tố. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách có ý nghĩa thống kê. 4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của chất lượng thông tin báo cáo tài chính Đối với biến CLTT trên BCTC bao gồm 32 quan sát, để xem các quan sát này có hội tụ không, tác giả đưa tất cả các biến quan sát của biến phụ thuộc vào phân tích thông qua kiểm định KMO và Bartlett’s Test thì các biến quan sát của biến phụ thuộc đều hội tụ. Lấy nhân tố tập hợp tất cả các biến quan sát. Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,865 Bartlett's Test of Sphericity Approx, Chi-Square 11474,995 Df 496 Sig, ,000 Nguồn: Nghiên cứu của luận án Kết quả phân tích EFA Bảng 4.12 cho thấy hệ số KMO > 0,5 có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố và sig là 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. Sau đó tác giả tiến hành phân tích thông qua phép xoay vuông góc để tiến hành phân tích. 13 Kết quả cho thấy có thể rút từ 32 quan sát và tổng phương sai trích được là 73,993%. Kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn so với tiêu chuẩn (0,40) và chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3 nên trong trường hợp này chúng ta không loại biến quan sát nào. 4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi phân tích hệ số tin cây Cronbach’alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Để nhận dạng và xác định các khái niệm liên quan phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng cho các biến quan sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring và với phép xoay Promax (Gerbing và Anderson, 1988) và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues > 1,00. Từ các biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy KMO = 0.864 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 (Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy kết quả kiểm định Barlett < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích tại Eigenvalues > 1,00 với 35 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 70,970 cho biết sáu nhân tố này giải thích được 71,001% sự biến thiên của các biến quan sát. Hầu hết các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0,5 tuy nhiên có hai biến quan sát là KS4, KS5 có hệ số tải nhân tố < 0,5 cho nên sẽ bị loại ra để phân tích tiếp các nhân tố. Kết quả cho thấy KMO = 0,860 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 ( Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tụ như vậy kết quả kiểm định Barlett = 0,00 < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích tại Eigenvalues >1,00, 33 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 72,528 cho biết 6 nhân tố này giải thích được 72,528% sự biến thiên của các biến quan sát. Các biến quan sát của các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. Thông qua quá trình phân tích nhân tố tácgiả đặt lại các giải thuyết. H1: Năng lực và đạo đức của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 14 H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. H3: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. H4: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau kiểm toán của các CTNY trên TTCKVN. H6: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động cùng chiều đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Các biến được mã hóa và đặt lại tên như sau: NV: là Nhân viên kế toán (Năng lực và đạo đức nhân viên kế toán) KT: là Chất lượng kiểm toán độc lập HQ: là Hành vi quản trị lợi nhuận KS: là Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ UB: là Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước AC: là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế. Mô hình nghiên cứu chính thức như sau: Sơ đồ 4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức Nguồn: Nghiên cứu của luận án CLTT trên BCTC Nhân viên kế toán Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế Hành vi quản trị lợi nhuận Chất lượng kiểm toán độc lập Vai trò điều tiết của UBCKNN H1 H2 H3 H4 H5 H6 + + + + - + 15 4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan Bảng 4.14: Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố Biến NV KT HQ KS UB AC CLBCTC NV Hệ số tương quan r 1 ,620** ,451** ,366** ,566** ,703** ,802** Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 KT Hệ số tương quan r 1 ,452** ,229** ,665** ,626** ,649** Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 HQ Hệ số tương quan r 1 ,219** ,396** ,502** ,470** Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 KS Hệ số tương quan r 1 ,325** ,330** ,445** Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 UB Hệ số tương quan r 1 ,512** ,654** Mức ý nghĩa ,000 ,000 AC Hệ số tương quan r 1 ,681** Mức ý nghĩa ,000 CLBCTC Hệ số tương quan r 1 Mức ý nghĩa **. p<0.05 (2-tailed). Nguồn: Nghiên cứu của luận án Số liệu từ bảng trên, ta thấy các nhân tố NV; KT; KS; UB; AC có mối quan hệ thuận chiều với CLTT trên BCTC. Mức ý nghĩa quan sát được của các nhân tố trên đều nhỏ hơn 0,05 và có hệ số tương quan tuyến tính lần lượt là 0,802; 0,649; 0,470; 0,445; 0,654; 0,681 thể hiện mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nhân tố ở mức khá và có ý nghĩa thực tế. Từ kết quả phân tích tương quan đủ điều kiện để để đưa các biến vào phân tích hồi qui. 4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính Sau nhiều lần xử lý mô hình hồi quy bằng phương pháp khác nhau, tác giả lựa chọn phương pháp Enter (đưa tất cả các biến vào phương trình hồi quy) cho 16 kết quả mô hình hồi quy tốt nhất như sau: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến có dạng sau: CLTTBCTC = bο + b1* NV + b2*KT + b3* HQ + b4* AC + b5* KS + b6* UB + ε Kiểm định sự phù hợp của mô hình Bảng 4.15. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 ,857a ,734 ,729 ,38419 a. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV Nguồn: Nghiên cứu của luận án Bảng 4.16. Bảng ANOVAa Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 139,515 6 23,252 157,531 ,000b Residual 50,629 343 ,148 Total 190,143 349 a. Dependent Variable: CLBCTC b. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV Nguồn: Nghiên cứu của luận án Tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa CLTT trên BCTC với ít nhất một trong các yếu tố NV: Nhân viên kế toán; KT: Chất lượng kiểm toán độc lập; HQ: Hành vi quản trị lợi; AC: Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, KS: Kiểm soát nội bộ, UB: Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, (hoặc tất cả các yếu tố) như vậy mô hình được phân tích là phù hợp với các dữ liệu quan sát và có thể khái quát cho tổng thể. Kiểm tra đa cộng tuyến: Các hệ số Tolerance <1 và các hệ số VIF < 3 chứng tỏ các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Phương trình hồi quy tuyến tính: Do đó chấp nhận các giả thuyết sau: H1: Năng lực và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tốt ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 17 H3: vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau kiểm toán của các CTNY trên TTCK Việt Nam. H6: Vai trò điều tiết của UBCKNN tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Mô hình qui tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN: CLTTBCTC = 3,364 + 0,359* NV + 0,93*KT - 0,032* HQ + 0,066* AC + 0,120* KS + 0,136* UB 4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo Kết quả khảo sát thể hiện nhóm lập BCTC có 243 người bao gồm các nhân viên kế toán, kế toán trưởng, giám đốc, giám đốc tài chính trong các CTNY. Nhóm sử dụng BCTC gồm 107 người là các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu, kiểm toán viên. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test thể hiện hầu hết trong các nhân tố đều có sự khác biệt giữa hai nhóm lập và sử dụng BCTC. Chỉ có hai nhân tố KT và AC là chưa thể hiện có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Thảo luận về kết quả 5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam: Theo kết quả phân tích mô tả và EFA cho thang đo CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam, giá trị CLTT trên BCTC được xác định bằng giá trị trung bình cộng của các biến quan sát và giá trị này bằng 3,4/5 dựa trên kết quả nghiên cứu này thì CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ở mức độ tin cậy được, cách tính giá trị trung bình này theo Beest và cộng sự (2013) và Phạm Quốc Thuần (2016). 18 Thành phần Thích hợp của CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam Được đo bởi 8 biến quan sát và băng 3,23/5 điểm, điều đó có nghĩa là BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam được trình bày đảm bảo tính thích hợp ở mức khá. Cách xác định giá trị của R theo Beest và cộng sự (2009) và theo Phạm Quốc Thuần (2016). Thành phần Trình bày trung thực (Faithful representation) Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY được lập và công bố trình bày trung thực ở mức khá là 3,2/5 điểm cách tính giá trị trung bình theo Beest và cộng sự (2009) (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). Thành phần Dễ hiểu của CLTT trên BCTC CỦA CTNY trên TTCK Việt Nam Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đánh giá là dễ hiểu ở mức tương đối cao 3,60/5 điểm Thành phần Khả năng so sánh (Comparability) Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được BCTC của các CTNY trên TTCKVN về cơ bản khả năng so sánh đáp ứng được ở mức khá cao là 3,36/5 điểm và được trình bày trong Sơ đồ 5.5, cách xác định giá trị trung bình theo Beest và cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). Thành phần Kiểm chứng (Verifiability) Đối với các CTNY việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán là cơ sở việc kiểm chứng được đánh giá ở cao 3,7943/5 điểm, bên cạnh đó việc kiểm kê đối chiếu tài sản và công nợ được tiến hành thường xuyên. Thành phần Kịp thời (Timeliness) Theo kết quả nghiên cứu, tính kịp thời của BCTC được đánh giá đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin ở mức 3,56145/5 điểm. 5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mô hình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ban đầu tác giả đề xuất trên cơ sở tổng quan nghiên cứu gồm 14 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Kết quả nghiên cứu định tính có bảy nhân tố xác định đưa vào mô hình nghiên cứu dự kiến và thực hiện nghiên cứu định lượng là: Năng lực của nhân viên KT, Đạo đức nghề nghiệp của KT, Tính hữu hiệu KSNB, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Hành vi quản trị lợi nhuận, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc lập. 19 Khi tiến hành phân tích EFA mô hình hồi quy xác định có sáu nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN đó là: Nhân viên KT (gồm hai biến độc lập Năng lực nhân viên KT và Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT), Tính hữu hiệu KSNB, Hành vi QTLN, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy năm nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn 0,05 theo mức độ tác động giảm dần là Nhân viên KT, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc lập, Hành vi quản trị lợi nhuận, Tính hữu hiệu KSNB và nhân tố Hành vi QTLN ảnh hưởng ngược chiều với mức ý nghĩa dưới 10%. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu định tính cũng như phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của nghiên cứu. Điều đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phù hợp, kết quả trọng số hồi quy của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.25 kết quả cho thấy sáu biến độc lập này giải thích được 72,9% biến phụ thuộc. Trong đó có hai nhân tố là nhân tố mới ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY được khẳng định từ công trình nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực BCTC được đo lường thông qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của UBCKNN đo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_chat_luong_thong_tin_tren_b.pdf
Tài liệu liên quan