Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Sản xuất chính là khâu tạo hàng cho xuất khẩu, do đó nó giữ vị trí hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu,chất lượng hàng xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản, chúng ta cần phải mở rộng diện tích gieo trồng, đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất lượng hàng nông sản.

 Các biện pháp tiến hành:

 -Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân. Đây là việc làm hết sức cần thiết bởi để mở rộng diện tích gieo trồng, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, đòi hỏi chi phí không nhỏ mà nhiều hộ nông dân không có khả năng tự trang trải. Để tiến hành công tác này, Nhà nước cần đưa ra những chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản, khuyến khích các cơ sở chế biến, các nhà kinh doanh nông sản ứng trước vốn để mua nông sản, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này.

 

doc36 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
003 dạt kim ngạch gần 800.000USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2002), phát triển mặt hàng Nước ép Thanh Long ( mặt hàng mới) xuất khẩu đi Mỹ,... Đây là các phương án thay thế cho sự suy giảm về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản và là nguồn thu phần nào bù đắp lại việc để mất mặt hàng xe máy. Thứ ba là, về hoạt động sản xuất, trước hết ở đây cần phải khẳng định rằng việc đầu tư vào sản xuất của Công ty trong những năm qua là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với định hướng phát triển của Công ty cũng như xu hướng của xã hội. Và trên thực tế, các công trình mà Công ty đầu tư đã có những đóng góp nhất định trong sự phát triển ổn định của Công ty trong thời gian qua. Thứ tư, về hoạt động dịch vụ. Nhìn chung hoạt đông dịch vụ của Công ty bao gồm hai mặt là hỗ trợ kinh doanh XNK và khai thác tiềm năng về cơ sở vật chất tạo thêm việc làm và nguồn thu cho Công ty. Tuy nhiên muốn hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh doanh thực sự, có tăng trưởng doanh số hàng năm, một mặt cần nghiên cứu giảm thiểu các chi phí, mặt khác cần mở mang thêm các hình thức dịch vụ mới có tiềm năng phát triển. Thứ năm, về cơ chế nội bộ của Công ty. Nhìn chung Công ty đã xây dựng được một hệ thống các văn bản bao trùm hầu hết các mặt hoạt dộng của mình và gắn bó chặt chẽ với các văn bản pháp quy của Nhà nước, nhờ vậy các hoạt động của Công ty đều được thực hiện một cách có nề nếp, tuy đôi khi còn tỏ ra thiếu linh hoạt. Nắm được đặc điểm này, trong quá trình điều hành, lãnh đạo Công ty đã chú ý khắc phục và điều chỉnh căn cứ vào sự việc cụ thể. Mặc dù vậy, như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty đang chịu sức ép giữa cơ chế quản lý cứng của Nhà nước và tính thời cao, biến đổi liên tục của linh họat của thị trường. Vấn đề đó chỉ có thể giải quyết thông qua quá trình cổ phần hóa, còn hiện tại, Công ty chỉ cố gắng vận dụng sao cho phù hợp với tình hình cụ thể. Thứ sáu, về các mặt công tác khác: -Việc triển khai ứng dụng tin học trong kinh doanh và quản lý: Công ty đã đàu tư khoảng 300 triệu đồng cho viêc lắp đặt một mạng máy tính cho khu vực văn phòng, ứng dụng một số phần mềm và kết nối mạng toàn cầu Internet. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ có thể trực tiếp giao dịch tại chỗ thông qua thư điện tử, hạn chế dùng Fax, do đó đã tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối lớn. Mặc dù vậy, hạn chế về kỹ thuật và thói quen cũ chưa thích nghi với điều kiện mới nên đôi lúc có xảy ra sự cố, làm ảnh hưởng đến công việc giao dịch hàng ngày của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp ổn định về kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm khai thác có hiệu quả giá trị đầu tư, phục vụ tốt hơn cho công tác thông tin, giao dịch. -Công tác Đoàn thể và các đóng góp xã hội của Công ty: nhìn chung các hoạt động đoàn thể trong Công ty được tiến hành khá đều, đặc biệt là phong trào Đoàn Thanh niên đã hoạt đông rất sôi nổi, thu hút được toàn thể thanh niên trong độ tuổi sinh hoạt đều đặn. Các hoạt động xã hội như đóng góp quỹ tình thương, thăm nuôi bà mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ trẻ em nghèo vượt khó và các phong trào hưởng ứng khác theo sự phát động của cơ quan công đoàn ngành, đoàn thanh niên cấp trên diễn ra tương đối sôi nổi trong năm. Công ty luôn duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ. 2.2.Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại Thứ nhất, về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, các bộ phận trực tiếp kinh doanh ( phòng nghiệp vụ và chi nhánh) hoạt động chưa đều, nguyên nhân khách quan là do thị trường quá khó khăn, giao dịch nhiều nhưng kết quả thu được còn hạn chế, nguyên nhân chủ quan là do yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn nên Công ty đã không mạnh dạn trong đầu tư kinh doanh. Thứ hai là, về hoạt động sản xuất của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều lý do khách quan và chủ quan. Hiện nay, các điều kiện về môi trường kinh doanh đã thay đổi rất nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là khi nhà nước thực hiện cam kết quốc tế ngay cả trên thị trường nội địa. Thứ ba, về cơ chế nội bộ Công ty -Nhìn chung trong Công ty, bên cạnh các cá nhân tập thể tích cực năng động vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ công nhân viên thích ứng kém với sự thay đổi khách quan của môi trường, do vậy có tâm lý trông chờ, ỷ lại, đứng ngoài cuộc mà vẫn được nhận sự bao cấp của Công ty. -Công tác phổ biến thông tin trong nội bộ nhất là ở các đơn vị cơ sở còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ công nhân viên còn chưa được phổ biến kịp thời các nội quy, quy định về cơ chế của Công ty và các quyết định của lãnh đạo Công ty. Thông tin nhai chiều giữa bộ phận quản lý và các phòng nghiệp vụ đôi lúc còn chưa đầy đủ. Việc lấy ý kiến tham gia xây dựng các văn bản nội quy, quy chế chung của Công ty ở một số bộ phận còn mang tính hình thức, chiếu lệ, thiếu nhiệt tình. -Việc thực hiện cơ chế của Công ty đề ra nhìn chung tương đối nghiem túc, có nề nếp, tuy vậy khâu kiểm tra, kiểm soát cần được củng cố và thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện hơn. IV.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng Hợp I 1.Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu Nói chung, các mặt hàng nông sản thường là hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia( gạo, lạc, rau quả,...) Mặt khác, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nước chậm và đang phát triển, nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược do đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các chính phủ mang tính dài hạn. Mặt khác, tình hình buôn bán và sản xuất hàng nông sản phụ thuộc chủ yếu vào tính thời vụ, mùa màng thu hoạch, nhu cầu và điều kiện thanh toán của từng quốc gia. Trên thế giới không chỉ có Việt nam là nước xuất khẩu hàng nông sản mà còn có nhiều nước tham gia, chẳng hạn như: về gạo có Thái Lan, Mỹ, Malaisia,... về lạc có ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, về cà phê Việt Nam mới chỉ tham gia vào thị trường thế giới, nguồn cung cấp chính cà phê cho thị trường thế giới vẫn là Colombia, Braxin, Indonesia. 2.Đặc điểm về thị trường Mặt hàng nông sản đã, đang và sẽ là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới do tính chất đặc sản của nó. Chỉ có những nước có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam và một số nước khác ở Châu á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh mới có điều kiện sản xuất tốt. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu là thị trường các nước phát triển vào loại bậc cao trên thế giới như Mỹ, Anh , Pháp, Đức, ý, Nhật Bản,... và đây cũng là những quốc gia có khả năng thanh toán cao. Hiện nay các quốc gia này đang có sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng hàng nông sản, đó là việc chuyển sang tiêu dùng hàng nông phẩm hữu cơ ( các sản phẩm được sản xuất từ thiên nhiên, không sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón) bởi đây cũng là những nước thực sự quan tâm đến sức khỏe của người dân. Nhiều nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới(Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp ...) đang hết sức quan tâm đến vấn đề này. 3.Đặc điểm về cơ chế chính sách Công ty XNK Tổng Hợp bước vào năm 1999 trong tình hình kinh tế cả nước đang tiếp tục phát triển và được điều chỉnh theo hướng CNH-HĐH. Chủ trương sắp xếp lại DNNN tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường với sự ra đời của 18 Tổng Công ty và 73 Công ty chuyên ngành của cán bộ và địa phương. Các tổng công ty này chi phối sản xuất lưu thông hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu lớn như: gạo, cà phê, cao su, hải sản, may mặc, phân bón, sắt thép, xi măng,... trong đó có nhiều mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh của Công ty. Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hướng đẩy mạnh cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, nhà nước đã có nhiều văn bản quan trọng và có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đó là Nghị định 57/NĐ-CP ngày 31/7/1998 bãi bỏ hoàn toàn giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp, cho phép mọi thương nhân có tư cách pháp nhân đều được quyền XNK trực tiếp theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Nghị định 16/NĐ-CP ngày 27/3/1999 quy định thủ tục Hải quan, giám sát hải quan, lệ phí hải quan để tiến hành thêm một bước cải cách, giảm phiền hà và tiêu cực trong lĩnh vực này. Tuy nhiên do chưa có sự phối hợp, chuẩn bị đầy đủ của các ngành có liên quan nên vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, tăng phí đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính sách quản lý tiền tệ trong thanh toán quốc tế chặt chẽ nhưng sau một thời gian dài ổn định, từ cuối năm 1997, tỷ giá đồng VN và ngoại tệ bắt đầu có biến động, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi Công ty phải thường xuyên theo rõi để có biện pháp xử lý kịp thời bỏa toàn được vốn kinh doanh, đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ phục vụ kinh doanh. Luật thuế Giá trị gia tăng của Nhà nước áp dụng từ ngày 01/01/1999 đã khắc phục được tình trạng đánh thuế chồng chéo mặc dù trong 6 tháng thực hiện ban đầu vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết. Luật thuế GTGT ra đời đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh của mình. Nhà nước đã không ngừng tăng cường quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp XNK như điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu lên nhiều lần, áp dụng chính sách sử dụng ngoại tệ chặt chẽ, thắt chặt hơn chính sách quản lý đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. 4.Đặc điểm về lao động Yếu tố con người luôn là yếu tố chiếm vị trí quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh XNK, cần phải có những nhà quản lý giỏi được đào tạo bài bản, có khả năng nắm bắt được thị trường, xác định được nhu cầu hiện tại cũng như lượng hàng hóa dự trữ cần thiết trong tương lai, từ đó giúp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện nay, Công ty XNK Tổng hợp I có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo với nhiều cán bộ có trình độ cao, có thế mành về truyền thống và kinh nghiệm đã và đang đưa Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, những bất cập về lao động của Công ty cũng không ít. Một số cán bộ còn chưa kịp thích ứng với điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường mới, thiếu linh hoạt, yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, số lượng cán bộ đông nhưng lại thiếu cán bộ quản lý ở các lĩnh vực mới mở ra. Do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty cần phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động một cách hợp lý hơn góp phần vào việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. 5.Đặc điểm về tài chính Đối với hoạt động kinh doanh XNK, sản phẩm mang yếu tố mùa vụ do đó khả năng bảo quản, dự trữ hàng hóa là đặc biệt quan trọng, vì vậy, một lượng vốn ban đầu đủ lớn là điều kiện cần thiết để có thể duy trì lượng hàng hóa dự trữ tối thiểu phục vụ hoạt động kinh doanh. Từ khi thành lập, Công ty XNK Tổng hợp I được bàn giao một lượng vốn kinh doanh hết sức hạn chế, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho Công ty. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới trên 50 tỷ đồng đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của Công ty. Điều đó chứng tỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chăm lo xây dựng và không ngừng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh của mình. Việc bổ sung vốn kinh doanh của Công ty được thực hiện thông qua tích lũy bảo tồn vốn, quỹ hàng hóa, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên, vay nợ nước ngoài. Trong đó đầu tiên phải kể đến quỹ hàng hóa, Công ty đã có một quỹ hàng hóa đủ mạnh để hoạt động dù hoạt động trong cơ chế nào, phương thức kinh doanh có thay đổi ra sao. Thực tế công tác của Công ty đã chứng minh là nhờ có quỹ hàng hòâm Công ty đã phát huy được thế mạnh của mình. Trước đây, quỹ hàng hóa của Công ty chủ yếu để ứng trả trước tiền hàng xuất cho địa phương và dã thu hút được nhiều khách hàng muốn quay vòng vốn nhanh. Thời gian qua, do khách hàng bị thu hẹp lại, nó lại có tác dụng tham gia tích cực vào khâu tự doanh của Công ty. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi nền kinh tế nước nhà có nhiều biến động, nếu biết vận dụng, nó còn có thể tham gia vào điều tiết thị truờng và tích lũy bảo toàn vốn cho cho doanh nghiệp. chương ii Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK tổng hợp i I.Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở công ty XNK Tổng Hợp I 1.Môi trường kinh doanh 1.1.Về phía Nhà nước Các cơ chế, chính sách mới quy định về hoạt động kinh doanh XNK được điều chỉnh hợp lý, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, điều này đã tạo ra cho Công ty những thuận lợi nhất định và cũng mang lại không ít khó khăn, đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh bài bản, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, từ đó mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.2.Về phía bạn hàng của Công ty Trong khâu mua hàng, nhất là những mặt hàng nông sản mang tính thời vụ ( đỗ, lạc, gạo, cà phê,..) đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn lưu động lớn đủ để thu gom các mặt hàng, đồng thời Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh rất lớn của các Công ty khác, đặc biệt là những Công ty TNHH với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động và cơ chế tài chính linh hoạt. 1.3.Đối thủ cạnh tranh của Công ty Việc cạnh tranh với các đối thủ trong khâu gom hàng xuất khẩu sẽ đẩy chi phí về giá vốn lên cao, trong khi đó, thị trường xuất khẩu truyền thống bị giảm, điều này đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Các đối thủ cạnh tranh mạnh về tài chính, năng động trong kinh doanh làm cho khách hàng của Công ty không còn được như trước, điều đó đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực phấn đấu hơn nữa để tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, đứng vững trên thị trường. 2.Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Đặc tính của mặt hàng nông sản là khó bảo quản, chất lượng dễ bị thay đổi bởi ảnh hưởng của thời tiết, không thể vận chuyển đi quá xa và hơn nữa công tác đóng gói bao bì, bảo quản, vận chuyển của ta còn chưa tốt. Do đó thị trường tiêu thụ nông sản chủ yếu của Công ty vẫn là các nước Asian và một số nước Châu á khác như Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan,... Trước đây Công ty thường xuất khẩu lạc sang Đông Âu và Liên Xô cũ theo các nghị đinh thư của chính phủ, nhưng từ sau năm 1990 sau khi hệ thống các nước XHCN bị tan rã thì thị trường này đã thu hẹp hơn trước. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực kéo dài, hiện nay thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty cũng bị thu hẹp, thậm chí, năm 1998 Công ty đã phải tạm ngừng xuất khẩu vào Indonesia, Philippines, Trung Quốc. Thị trường xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu hàng hóa bị giảm mạnh đối với hầu hết các mặt hàng. Đến nay Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 30 nước trên thế giới, riêng mặt hàng nông sản có quan hệ với trên 10 nước. Công ty đang tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa, đặc biệt với hai thị trường có sức tiêu thụ lớn là Trung Quốc và Mỹ. 3.Các nghiệp vụ trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 3.1.Nghiên cứu tiếp cận và lựa chọn thị trường xuất khẩu Có thể nói đây là công việc cần thiết không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thế giới bằng hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường đồng nghĩa với việc xác định cung-cầu của thị trường mà mình muốn xuất khẩu, mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại và trong tương lai, các thông tin về chính sách thuế quan, thuế XNK, chế độ quản lý ngoại thương,...trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh. Công ty XNK Tổng Hợp I là một Công ty chuyên kinh doanh XNK ở Việt Nam, vì vậy ngay từ khi thành lập, Công ty đã các định mục tiêu cơ bản của mình là đẩy mạnh công tác XNK đặc biệt là hoạt động xuất khẩu nông sản. Do đó công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh được Công ty đặc biệt chú trọng. Dựa trên tính chất đặc biệt của hàng nông sản, thị trường xuất khẩu mà Công ty lựa chọn thường là các nước Châu á, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực Asian, đồng thời Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường của mình thông qua việc tham gia vao các hội chợ triển lãm, các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên ngành. Công ty cũng hết sức chú trọng đến việc thu thập thông tin về đối tác( khả năng tài chính, tư cách pháp nhân, nhu cầu, thị hiếu, số lượng, chất lượng, giá cả mà đối tác có thể chấp nhận được,..) để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. 3.2.Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng Đây là bước tiếp theo của nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh. Đàm phán có nhiều hình thức khác nhau như: thư tín, qua điện thoại, gặp gỡ trực tiếp,...) tùy từng trường hợp cụ thể mà Công ty quyết định lựa chọn hình thức nào cho phù hợp. Các thị trường mà Công ty xuất khẩu sang chủ yếu là các thị trường và bạn hàng quen thuộc, đã có sự hiểu biết về nhau, vì vậy dễ dàng thông cảm cho nhau khi có các trường hợp tranh chấp phát sinh ngoài ý muốn của hai bên. Mặt khác các Công ty bạn đều có văn phòng đại diện tại Việt Nam, do đó việc đàm phán ký kết hợp đồng là thuận tiện và việc điều tra các thông tin cần thiết trở nên dễ dang hơn. Thời gian qua Công ty đã tiến hành tiếp xúc, đàm phán, ký kết được nhiều hợp đồng với các Công ty Lymlathy, Kimway, Counter, Rima,... Nói chung, Công ty đảm bảo khá tốt công tác thực hiện hợp đồng, tuy nhiên vẫn có nhiều hợp đồng đã ký kết mà không thực hiện được do sản xuất hàng nông sản có tính thời vụ, việc bảo quản dự trữ khó khăn, giá cả luôn biến động vì vậy hợp đồng thường bị hủy bỏ từ khâu thu mua ở chân hàng. Một nguyên nhân khác nữa là do có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia thu mua và xuất khẩu hàng nông sản gây nên hiện tượng tranh mua, tranh bán. Để đảm bảo thực hiện tốt các hợp đồng, Công ty thường dự trữ một khối lượng nông sản vừa phải đề phòng những lúc giá cả thay đổi đột ngột. 3.3.Thủ tục thanh toán Thanh toán thường được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạch phương thức truyền thống này, Công ty còn sử dụng phương pháp hàng đổi hàng và tạm nhập tái xuất. II.Đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I 1.Kết quả đạt được Biểu đồ xuất khẩu giai đoạn 1999-2003 Qua biểu đồ trên ta có thể thấy tình hình xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 1999-2003 phát triển tương đối đều và ổn định, giá trị xuất khẩu trung bình thời kỳ này là 27,854 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 116,4%. Như vậy, mặc dù trong giai đoạn này Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng bằng kinh nghiệm và khả năng của mình, Công ty XNK Tổng hợp I đã khắc phục được phần nào những hạn chế tồn tại, phát huy ưu thế, tận dụng điều kiện thuận lợi để phát triển một cách bền vững, làm tiền đề cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. 2.Mặt mạnh và mặt yếu của Công ty 2.1.Mặt mạnh Trước tiên phải đề cập tới uy tín của Công ty đã được hình thành và củng cố từ nhiều năm từ mối quan hệ bạn hàng khá rộng rãi với các nhà cung cấp và khách hàng trong và ngoài nước. Đây là một lợi thế lớn mà không phải đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào cũng có thể đạt được, hơn nữa, nhờ có sự tích lũy đầu tư mà hiện nay Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất khá hoàn chỉnh, phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của Công ty. Đến nay Công ty có thể tự đảm bảo toàn bộ công tác giao nhận, không phải ủy thác cho Công ty khác nữa. Công ty cũng có những cơ sở sản xuất và chế biến gỗ, xưởng lắp ráp xe máy, đặc biệt Công ty đã xây dựng được một quỹ hàng hóa đủ mạnh để hoạt động và hiện đang đóng góp tích cực vào khâu tự doanh của Công ty. Với thế mạnh về tài sản hữu hình, hạ tầng cơ sở vững chắc và uy tín ngày càng tăng trên thị trường quốc tế cùng với việc sớm tìm ra phương thức kinh doanh hợp lý, Công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. 2.2.Điểm yếu của Công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty chưa có sự chuyên môn hóa sâu sắc, nhất là đối với các phòng nghiệp vụ 1, 5,6,7 cùng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, từ đó dẫn tới cùng một mặt hàng, một thị trường mà các phòng cùng tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất do đó hiệu qủa chưa cao. Đôi khi, hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ khiến nguồn lực tài chính bị phân tán nhỏ, không có quy mô, bài bản. Hoạt động Marketing còn yếu, chưa có bộ phận chuyên sâu về vấn đề này. Công ty thường chỉ chú trọng vào khâu bán chứ chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa marketing mua và bán. Chưa có sự đầu tư đúng mức cho nghiên cứu thị trường dẫn tới tính rủi ro trong các hoạt động kinh doanh. Từ đó Công ty chưa dám mạnh dạn trong việc thâm nhập thị trường mới, còn rụt rè khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn. Việc tổ chức thực hiện xuất khẩu còn lãng phí, chưa khai thác tối đa các nguồn hàng trong nước. 3.Nguy cơ và cơ hội đối với Công ty XNK Tổng Hợp I 3.1.Cơ hội của Công ty Những năm gần đây có thể nói Việt Nam đạt được những thắng lợi to lớn trong quan hệ ngoại giao với ASEAN, EU, APEC và Mỹ. Điều đó đã tạo ra nhiều tiềm năng mới trong quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, đây cũng là những cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty XNK Tổng Hợp I nói riêng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. Vấn đề đặt ra là bên cạnh việc tìm kiếm phát hiện cơ hội mới, Công ty còn phải xem xét những cơ hội ấy có thích hợp với khả năng, tiềm lực của mình hay không. 3.2.Nguy cơ đối với Công ty Hiện nay cả nước có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK tổng hợp, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu chuyên doanh với khả năng và tiềm lực lớn nhỏ khác nhau. Do đó cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ ở thị trường xuất khẩu mà cả ở thị trường các nhà cung cấp. Cạnh tranh giữa những nhà sản xuất Việt Nam ngay trên thị trường Việt Nam dẫn đến sự cạnh tranh mua bán, từ đó làm cho giá hàng xuất khẩu giảm đi và chất lượng hàng hóa cũng có thể kém hơn do chạy theo lợi nhuận. Điều này sẽ khiến cho khách hàng nghi ngờ và làm giảm uy tín của Công ty. Tình hình thị trường thế giới có nhiều biến động lớn, những thị trường truyền thống của Công ty như hệ thống các nước thuộc Đông âu và Liên Xô cũ cũng đã bị giảm sút rất nhiều do những thay đổi về kinh tế , chính trị, xã hội. Đối với thị trường các nước Tây âu, những đòi hỏi cao và hết sức nghiêm ngặt về chất lượng cũng như các quy định về an toàn sản phẩm, môi trường, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt đã và đang là thách thức không nhỏ của Công ty. Bên cạnh đó, vấn đề về trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo cũng như khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên trong điều kiện mới hiện nay cũng là một trở ngại không nhỏ trong quá trình phát triển của Công ty. III.Đánh giá một số hoạt động quản trị của Công ty XNK Tổng Hợp I 1.Một số hoạt động quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng Hợp I Chương iii Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK tổng hợp i I.Phương hướng 1.Chiến lược phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới Nhận định được tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng nông sản, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản. Nhà nước luôn coi nhóm mặt hàng nông sản là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Quan điểm này xuất phát từ lợi thế so sánh của đất nước từ thị trường và hiệu quả kinh tế xã hội. Trong những năm vừa qua, cả trước và sau đại hội Đảng VI, nhóm hàng nông sản của ta vẫn luôn giữ tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên đối với nhóm hàng nông sản, việc duy trì vị trí mặt hàng xuất khẩu chủ lực là rất khó khăn do sự nhạy cảm đối với điều kiện thiên nhiên, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới và khu vực. Nhà nước có chủ trương khuyến khích chuyển hướng xuất khẩu từ hàng hóa nguyên liệu thô sang hàng hóa có chế biến chứa đựng hàm lượng lao động kỹ thuật cao, giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, doanh nghiệp cần tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ phù hợp để tạo ra những sản phẩm tốt, có giá trị cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Về thị trường xuất khẩu, chủ trương lấy thị trường EU, Braxin, Mexico, Nhật Bản, Singapor, ấn độ, Asean, Trung Quốc, Mỹ là những thị trường xuất khẩu chính. Nhà nước và doanh nghiệp cùng tham gia vào việc tìm kiếm thị trường mới nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản nhằm thu hút lao động, giải quyết việc làm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào huy động được vốn, phát huy hết khả năng của tất cả các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức, kết hợp với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC045.doc
Tài liệu liên quan