Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư - Xây lắp - thương mại Hà Nội

Lời nói đầu 1

Chương I. Cơ sở lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3

I. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí kd và

 tính giá thành sản phẩm 3

1. Ý nghĩa 3

1.1. Các khái niệm cơ bản 3

1.2. Ý nghĩa 4

2. Tầm quan trọng 5

2.1. Tạo cơ sở cần thiết ra quyết định kinh doanh 5

2.2. Cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá

chính sách giá cả 6

2.3. Kiểm tra tính hiệu quả 7

II. Tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong

Doanh nghiệp 7

1. Tính chi phí kinh doanh theo loại 7

1.1. Phân loại chi phí kinh doanh 8

1.2. Phương pháp tập hợp từng loại chi phí kinh doanh 9

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí kinh doanh

trong các doanh nghiệp 15

1.4. Các biện pháp giải quyết 16

2. Tính giá thành sản phẩm 18

2.1. Các loại giá thành sản phẩm 18

2.2. Những vấn đề cần chú ý khi xác định giá thành sản phẩm 19

2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 19

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư - Xây lắp - thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung, kế hoạch hoá và đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi diểm chi phí cung như tạo cơ sở để phát triển các hệ thống tính chi phí kinh doanh không đầy đủ.Đây cũng là một trong những phương pháp tính chi phí kinh doanh theo điểm, vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến phương pháp tính giá thành của sản phẩm. 2.4.4. Cách thức tập hợp các loại chi phí kinh doanh : Trong đó đặc biệt chú ý đến: vấn đề xác định lượng sản phẩm dở dang trên dây truyền sản xuất, vấn đề tách giữa tính chi phí kinh doanh trực tiếp và tính chi phí kinh doanh gián tiếp, cách thức phân bổ chi phí kinh doanh cho các đối tượng phân bổ. 2.5. Các biện pháp giải quyết. 2.5.1. Phân loại chủng loại sản phẩm. Phải phân loại chủng loại sản phẩm ra thành từng loại riêng biệt sau đó tính chi phí kinh doanh cho từng loại và tập hợp chi phí kinh doanh để tính giá thành sản phẩm.Việc phân loại phải căn cứ vào các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của thừng loại sản phẩm để phân loại cho phù hợp với tình hình tính toán giá thành của từng sản phẩm. 2.5.2. Phân loại chức năng và quá trình công nghệ sản xuât sản phẩm. Để tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác để thuận tiện cho việc ra quyết định giá cả, thì phải phân loại chức năng và quá trình công nghệ sản xuất sản phâm ra thành từng loại riêng biệt căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuậtcủa quá trình công nghệ.Có thể có những cách phân loại sau:lĩnh vực chung, lĩnh vực vật tư, lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực tiêu thụ,... III. Kinh nghiệm của một số đơn vị trong việc tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương mại Hà Nội. Công ty đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội tiền thân trước đây là công ty sửa chữa nhà cửa thương nghiệp được thành lập theo quyết định số 569/QĐ-UB ngày 30/9/1970 của UBND Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát nhập ba đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của sở lương thực, Đội xây dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở thương nghiệp. Phòng tài chính kế toán được thành lập với chức năng chủ yếu : tham mưu giúp việc giám đốc để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyến chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của công ty . 2. Kinh nghiệm của công ty. Công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với bề dày lịch sử của công ty, công ty đã có phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh của riêng mình, đó là phương pháp phân loại chi phí kinh doanh theo loại và sau đó tập hợp chi phí kinh doanh theo cách thức đã phân loại. Để tính giá thành các công trình, công ty đã sử dụng phương tính bổ sung, và kết hợp với một số phương pháp khác như : phương pháp hệ số tương đương, phương pháp tính giá thành giản đơn. IV. Tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là một trong những lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu trong các doanh nghiêp . Có rất nhiều lý do để lựa chọn lý thuyết này để nghiên cứu : Chủ động ra quyết định sản xuất kinh doanh. Xác địng được chi phí kinh doanh, người chủ doanh nghiệp có các biện pháp đối phó với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành xây dựng. Tuỳ theo mức chi phí của mình mà đưa ra các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp. 2. Chi phí kinh doanh là một nhân tố quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động của công ty . Trong một công ty thường có rất nhiếu lĩnh vực hoạt động. Trong đó tính chi phí kinh doanh là một trong những lĩnh vực quan trọng của doanh nghiệp. Nó vừa cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Khoa học quản trị chưa phát triển thì ở các doanh nghiệp dù hoạt động cũng chỉ tồn tại một hệ thống kế toán duy nhất, thống nhất là kế toán tài chính. Khi kinh doanh càng phát triển, người ta thấy rằng một hệ thống kế toán là không thể thoả mãn nhu cầu thông tin cho cả hai đối tượng được. Tính chi phí kinh doanh trở thành một bộ phận độc lập, chế biến và chỉ cung cấp thông tin cho bộ máy quản trị của chính doanh nghiệp. Tài liệu tham khảo : GS. TS Ngô Đình Giao ( chủ biên ) : Quản trị kinh doanh tổng hợp các doanh nghiệp Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất. Phạm Văn Đức : Kế tóan quản trị và phân tích kinh doanh :nhà xuất bản thống kê, Hà Nội : 1995; Bản sơ thảo lịch sử Công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà nội; Chương ii Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội. I . Đặc điểm chung của công ty. 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến 1987 Công ty Đầu tư xây lắp Thương mại Hà nội tiền thân trước đây là Công ty Sửa chữa nhà cửa Thưong nghiệp được thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB ngày 30/9/1970 của Uỷ ban nhân dân Thàng phố Hà nội. Trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở Lương thực, Đội xây dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở Thương nghiệp. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty Sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thương nghiệp – Công ty Xây lắp Thương nghiệp - Nay đổi tên là Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội theo Quyết định số2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội. Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu, quét vôi sơn cửa mangh lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất king doanh theo kế hoạch của Sở Thương nghiệp Hà nội giao. Sản lượng hàng năm khoảng vài chục triệu dồng. Tổng số CBCNV từ 150 – 180 người. Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986 – 1987 , Công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công tymất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản. 1.1.1. Từ khi thành lập đến1975 : Công ty hoạt đọng theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa chữa, cải tạo nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng , quét vôi, sơn cửa cho ngành Thương nghiệp. 1.1.2. Từ 1976 – 1985: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của Sở Thương nghiệp ở qui mô nhỏ, két quả duy trì ở mức bình thường, các mặt không phát triển, sản lượng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn ngành. Tổ chức nhân sự ít có biến động, thay đổi. 1.1.3. Từ 1985 – 1987: Chủ trương của Sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng qui mô hoạt động đáp ứng với nhu cầu phát triển mạng lưói Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 người lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng khoảng 30% yeu cầu kế hoạch của ngành là xây dựng mạng lưới tiểu khu , ki ốt bán hàng , tham gia nâng cấp cải tạo mạng lưới bán lẻ. 1.2. Giai đoạn 1988 – 1990 : ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất knh doanh để tồn tại, với mục tiêu: Việc làm và đời sống cho CNVC. Trong giai đoạn này công tu đã có giải pháp là: Tổ chức đơn vị nhỏ, gọn nhẹ để tiếp thị, mỏ rộng thị trường ra các ngành văn hoá, y tế và địa bàn ngoại thành, ngoại tỉnh. Mở rộng phát triển sản xuất vật liệu, kinh doanh vhà cửa..., dùng co chế khoán để thúc đẩy sản xuất , tăng cường cán bộ kiểm tra, trang thiết bị mát móc đẻ nâng cao chất lượng sản phẩm, lất lại tín nhiệm với khách hàng. Khuyến khích những việc làm có tính đột phá , thử nghiệm đến đơn vị, đặc biệt là nhận thầu xây lắp. 1.3. Giai đoạn 1991-1995: Đứng lên vững chắc, tạo điều kiện để phát triển vươn lên trong cơ chế mới. Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bảo sự tăng trưởng của Công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước.Subject:ty quyết định hoàn chỉnh cơ chế khoán từng việc để kích thích sản xuấtvà phương châm”trách nhiệm, quyền lợi gắn với người lao động”;đồng thời có hạ thấp tỷ lệ khoán để tạo điều kiện cho các thành viên cạnh tranh việc làm. Giai doạn này đã tạo ra bước nhảy vọt vững chắc. Thu nhập của người lao động tăng lên, đã đáp ứng được sinh hoạt, đời sống cho CBCNV. Thị trường được mở rộng ra các tỉnh. Đa dạng hoá được nghề nghiệp. Nâng dần trình độ năng lực thi công có chất lương và có quy mô công trình lớn hơn. Trước dây các đơn vị chia nhỏ để vững chắc, nay đã hình thành một số xí nghiệp chủ công để lmf các công trình lớn, hình thành các địa bàn thị trường truyền thống của các đơn vị. Xí nghiệp xây lắp trung tâm có thị trường trong ngành, nội tỉnh. Xí nghiệp xây lắp số 9 có thị trường ngoại tỉnh. Kinh doanh bất động sản do trung tâm kinh danh nhà đảm nhiệm. Sản xuất VLXD do xí nghiệp sản xuất xây lắp hoàn thiện thực hiện. 1.4. Giai đoạn 1996-2000: Phát huy kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề, toạ bước đột biến đưa Công ty voà thế phát triển vững trắc, lâu dài.đã mở rộng thị trường ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình... Giành lại được thị trường Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa phương và các cơ quan Trung ương. Đã có những công trình quy mô lớn với sản lượng từ 10:30 tỷ. Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng được nâng lên một bước, đáp ứng với qui mô công trình như:Công trình trung tâm thương mại Cao Bằng đã được bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt nam tặng huy chươngvàng chất lượng sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lạibằng biện pháp nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớngồm: 3 xí nghiệp xây lắp:Có sản lượng hàng năm từ 7-20 tỷ/mỗi XN. Trung tâm kinh doanh nhà:có doanh số bán hàng năm từ 15-20 tỷ. Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xưởng có đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ được giao. Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm văn phòng từ 45 người xuống còn 25 người. Đã xoá bỏ được tình trạng thiếu việc làm, chấm dứt cảnh “ăn đong”. Đã tạo ra được các công trình chuyển tiếp cho các năm sau. Từ năm 1998-2000 mức tăng trưởng bình quân15%:20%/năm.năm 2000 đạt mức sản lượng 80 tỷ, tốc độ phát triển ổn định của một công ty loại vừa của Thành phố, có đủ năng lực trình độ xây lắp các công trình lớn, phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật cao. Thực hiện nghĩa vụ đối vớ nhà nước đầy đủ, bảo đảm đời sống CBCNV,ổn định việc làm. Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trường. đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến. Có một bước chuyển đổi về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng. Tự nhận thầu xây lắp, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại Hà Nội có nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong công ty, nâng cao cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty 2.1. Trị trường của công ty. Công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội là công ty đã thành lập từ nhiều năm, công ty đã tạo dựng cho mình uy tin, nó được dánh giá dựa vào chất lượng sản phẩm, vò thời gian hoàn thành công trình theo đúng tiến đọ công việc, qua rát nhiều khó khăn, công ty đã ngày cang trưởng thánh và là đối thủ cạnh tranh của nhiều công ty khác, hiện nay công ty đã dành được hầu hết các thi trường thuộc các tình phía bắc như: Ha Nội, Sơn la, Cao Bằng, Quảng Ninh, Ninh Bình, ... Chẳng hạn như ở Cao Bằng, công ty đã có công trình Trung Tâm Thương Mại Cao Bằng,... Như vậy công ty đã guánh được hầu heets các thị trường của các tỉnh miền bắc nước ta, và là một trong những đối thủ cạnh tranh của các công ty ty xây dựng trong và ngoài ngành. Tuy nhiên, công ty cần phải hoàn thiện chiến lược kinh doanh của mình để duy trì vị trí mà công ty đang có. 2.2. Sản phẩm của công ty. Ngày 7/8/1995.theo quyết định của UBND Thành phố Hà nội số:2863 QĐ/UB ,Công ty được đổi tên thành :Côngty Đầu tư-Xây lắp-Thương mại Hà nội và có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Đầu tư và xây dựng các công trình:Thương mại, công nghiệp, dân dụng,văn hoá phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới. Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu cầukhách trong và ngoài nước. Sản xuất chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp... Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật. Được xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của công ty và sản phẩm hành hoá liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá phục vụ xây lắp và tiêu dùng. Liên doanh liên kết các thành phần kinh tểtong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động đầu tư, xây lắp và thương mậi của Công ty. *Những ngành nghề kinh doanh bổ sung. Ngày 21/9/2001,theo quyết định củ UBND Thành phố Hà nội số:5538/QĐ-UB về việc bổ sung nhiệm vụ cho Công ty bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình xây dựng, công nghiệp , nội ngoaị thất,giám sát thi công và dịch vụ quảng các. Thi công xây dựng các công trình dường giao thông nông thôn, cấp thoát nước, tưới tiêu, trạm thuỷ nông. Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng được nhà nước cho phép. Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, vận chuyển hành kháchvà vận tải phục vụ mọi nhu cầu xã hội. 2.3.Nguồn cung ứng nguyên vật liêu. Trong nên kinh tế thị trường, khi Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường thì thị trường cung ứng NVL ngay càng được mở rộng. Hàng năm công ty nhận xây dựng nhiều công trình ở nhiều địa phương khác nhau, vì vậy công ty đã phải thường xuyên thay đổi nguồn cung ứng NVL cho phù hợp với điều kiện môi trường để làm sao có thể tối thiểu hoá được chi phí kinh doanh của công ty mà cụ thể là chi phí chuyên trở NVL Chính vì vậy, công ty phải có mối quan hệ rộng rãi để luôn luôn được cung cấp đủ NVL để thi công cho kịp tiến đọ công trình, cụ thể: Xi măng, được mua của các công ty xi măng hoàng thạch, bỉm sơn, chimpon, ,của các tỉnh như Hải Phòng,Thanh Hoá,... tuỳ thuộc vào vị rí mà công ty xây dựng công trình. Sắt thép, công ty đặt mua của các Công ty như :Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty thép Hoà Phát,... Vôi, cát, sỏi, đá, đây là NVL dễ chế biến, dễ sản xuất, vì vậy công ty có rất nhiều nguồn cung ứng, công ty có thể mua của nhiều nguồn khác nhau, như của các cơ sở sản xuất nhỏ, các công ty chuyên sản xuất NVL loại này, tuỳ thuộc vào vị trì công trình mà công ty đang xây dựng để chọn nguồn cung ứng NVL cho tiết kiệm chi phí vận chuyển. Các NVL là gạch men, đá hoa, đồ trang trí nội thất, công ty nhạn mua của các công ty như : Công ty gạch Đồng Tâm, Vilacera, Rạng Đông,... 2.4.Công nghệ sản xuất. Hiện nay hầu hết các công ty ở cả trong và ngoài ngành xây dựng, đều phat triển theo hướng chiến dụng tài sản của nhà nước, của nhân dân, của các tổ chức,...Vì vậy, công nghệ sản xuất của công ty có thể được chia thành hai nhóm chủ yếu như sau : 2.4.1.Máy móc thiết bị hiện có. Công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng, cụ thể như máy khoan, máy xúc, cần cẩu, giàn giáo, máy chộn bê tông,...với tổng số vốn đầu tư là : 2.973 triệu đồng. 2.4.2. Máy móc thiết bị đi thuê. Ngoài ra công ty còn phải đi thuê ngoài các máy móc, thiết bị xây dựng đẻ bổ sung cho máy móc thiết bị hiện có khi công ty nhận thầu những công trình lớn. Việc công ty phải thuê thêm máy móc thiết bị của các công ty cho thuê máy móc thiết bị là vì công ty muốn giảm chi phí cố định, để cho tổng chi phí kinh doanh hạ thấp xuống, và là điều kiện để công ty chung thầu những công trình lớn, vừa, và nhở, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời là điều kiện tồn tại của công ty. Hiện nay, công ty ty đã thuê mượn các thiết bị xây dựng với tổng số vốn là : 1235 triệu đồng. 2.5. Lao động của công ty. Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại từ khi mới thành lập chỉ có khoảng từ 150-180 CBCNV.Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm đặc biiệt là thời kì xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986-1987, công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn ,công nhan không có việc làm , nội bộ mất đoàn kết , Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản. Từ năm 1985-1987,Chủ chương của sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng 30% yêu cầu kế hoạch của ngành. Năm 1988 tổng số CBCNV là :518 nggười, quá trình sắp xếp cải tổ đến 31/12/1991 còn lại 303 người. Đến cuối năm 1997 Có: Tổng số CBCNV là: 158 người. 2.6.Đ ặc điểm về vốn của công ty. Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, từ khi mới thành lập cho đến nay đã có những thay đổi đáng kể.từ khi mới thành lập, Công ty có số vốn chỉ vài chục triệu đồng , đến nay Công ty đã có số vốn tính đến ngày 14/10/1997 là:6866 triệu đồng. 2.7. Bộ máy quản lý của công ty. đảng bộ công ty Giám đốc Các p.giám ĐốC Công đoàn công ty CácP. giám đốcnx xn Khối văn phòng Khối trực tiếp sản xuất Phòng Tổ chức hành chính Trung tâm kinh doanh nhà Phòng ngiệp vụ kỹ thuật xây lắp Phòng Tài chính kế toán Đội điện nước Đội sơn, quét vôi Các đội xây lắp Các xí nghiệp xây lắp Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty đầu tư xây lắp thương mại hà hội 2.8. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua (1999 - 2001). Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ1999-2001: Diễn giải 1999 2000 2001 KH TH KH TH KH TH Sản lượng (tỷ) 38 101 35 39,9 42 46,19 Nộp n/s (tr) 143 510 2000 2500 Tn bq.n/t(1000) 650 700 900 1000 1200 1300 II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phảm tại công ty Đầu tư - Xây lắp - Thương mại Hà Nội. Thực trạng công tác tập hợp chi phí kinh doanh tại công ty. . Phân tích chung về kết quả tập hợp chi phí kinh doanh của công ty Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã tạo ra xu hướng cạnh tranh gay gắt, việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Tất cả doanh nghiệp đều có mục đích chung là lợi nhuận. Chính vì vậy phải tạp hợp chi phí kinh doanh một cách chính xác là một yêu cầu không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty Đầu Tư - Xây Lắp - Thương Mại Hà Nội cung vậy, việc tổ chức tính toán, tập hợp chi phí kinh doanh là điều rất cần thiết. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đươc thể hiện trong bảng sau : Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ĐVTính: đồng Số TT Khoản mục Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 1 Tổng doanh thu 39916381634 46191000801 +6274619167 2 Giá vốn hàng bán 37252660934 42930368303 +5677707369 3 Chi phí quản lý dn 913496791 1393807571 +480310780 4 Lợi nhuận trước thuế 1750223909 1866824927 +116601018 5 Thuế TNDN(25%) 437555977 466706231,8 +29150254,8 6 Lợi nhuận sau thuế 1312667932 1400118695,2 +87450763,2 Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty cho thấy tình hình hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu đạt được năm 2001 là 46191000801 đồng tăng 6274619167 đong so với năm 2000. Giá vốn hàng bán là 42930368303 đồng tăng 567770369 đồng so với năm 2000. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng thêm 52,6% (từ 913496791 đồng năm 2000 lên 1393807571 đồng năm 2001). Từ đó thuế thu nhập phải nộp cũng tăng thêm 29150254,8 đồng (tăng 6,7%). Lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1400118695,2 đồng( tăng 6,6%). Như vậy các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu kinh tế năm 2001 của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh, chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng tương đối cao. Đồng thời chỉ tiêu thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế lại tăng rất ít. Nói chung khi doanh thu tăng thì các chi phí liên quan cũng thường tăng tương ứng. Các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích ở trên của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại tăng chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh khả quan của công ty hiện nay 1.2. Phân tích hiệu qủa chi phí kinh doanh . 1.2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty 2000 - 2001. Kết quả thực hiện kết quả kế hoạch kinh doanh năm 2000-2001 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 KH TH % TH KH TH % TH 1.CP NVLTT 31000000000 23696327664 76,4 27185924707 27457783954 101 2CP máy 1796985189 2486100339 3CP NCTT 4790218116 4584238737 95,7 5009467592 5750868796 114,8 4.CP SXC 8686573051 7175109340 82,6 10087292919 7235615211 71,73 5.CP QLDN 913496791 1393807571 Cộng 47187273147 38166157725 16162593128 44324175874 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí kinh doanh biến động kinh doanh không đều. Theo kế hoạch thì năm 2000 tổng chi phí là 47187273147 đồng nhưng khi thực hiện lại là 38166157725 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: so với kế hoạch khoản chi phí này giảm về số tuyệt đối là 73036722336 đồng tương ứng với số tương đối là 23,6%. Sở dĩ có hiện tượng này là vì trong nước có nhiều khó khăn do hậu quả của thiên tai liên miên trải rộng từ bắc vào nam, cùng hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực * Khoản chi phí nhân công trực tiếp: (Bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ) Khoản chi phí nhân công trực tiếp giảm về số tuyệt đối là 205979397 đồng tương ứng với số tương đối là 4,3%. Khoản chi phí này dự tính tăng nhưng thực tế lại giảm cũng do năm 2000 có những công trình phải ngừng thi công vì thời tiết xấu. Do khối lượng công việc giảm nên công ty giữ nguyên lao động trong biên chế còn các lao động dự tính thuê ngoài không thực hiện. Chính vì vậy khoản chí phí này thực tế giảm hơn so với kế hoạch. * Chi phí chung: giảm về số tuyệt đối là 1511463711 đồng tương ứng với số tương đối là 17,4%, nguyên nhân giảm so với kế hoạch là do công ty đã thanh lí một số máy móc thiết bị, một số đã khấu hao hết Sang năm 2001 thì tổng chi phí thực tế là 44324175874 đồng vẫn giảm so với kế hoạch số tuyệt đối là 1838417254 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 271859247 đồng tương ứng với số tương đối là 1%. Nguyên nhân tăng là vì công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động, số lượng công trình tăng dẫn đén khối lượng nguyên vật liệu tăng, làm cho khoản chi phí này cũng tăng lên. * Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 741401204 đồng tương ứng với số tương đối là 14,8% . Sở dĩ khoản chi phí này tăng là vì khối lượng công trình tăng , quỹ lương tăng thì khoản chi phí này tăng. * Chi phí chung: thực tế giảm so với kế hoạch về số tuyệt đối là 2851677708 đồng tương ứng với số tương đối là 28,27%. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư một số máy móc mới thay thế cho máy móc thiết bị cũ từ đó giảm được chi phí phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ . 1.2.2. Sự biến động chi phí kinh doanh qua các năm Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2000và 2001 Đơn vị : đồng Số TT Tiêu thức Năm 2000 Năm 2001 So sánh Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1 CP NVLTT 23696327664 62,09 27457783954 61,65 3761456390 -0,14 2 CP máy 1796985189 4,7 2186100339 4,9 689115150 0,2 I CP Vật tư 25493312853 66,8 29943884293 66,9 4450571540 0,1 3 CP NCTT 4584238737 12,01 5750868796 12,97 1166630590 0,69 4 CP SXC 7175109340 18,8 7235615211 16,32 60503171 -2,48 I+II CP SXTT 37252660934 30,81 42930368303 29,29 -1,52 5 CP QLDN 913496791 2,4 1393807571 3,14 480310780 0,74 I+II+5 Giá thành 38166157725 44324175874 6158018149 Nhìn tổng quát qua bảng số liệu thì thấy tổng chi phí của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6158018149 đồng tương ứng với tăng 16,13%. Điều này cũng dễ hiểu bởi so với năm 2000 thì năm 2001 có khối lượng công việc nhiều hơn. Để thấy rõ ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố một * Đầu tiên phải kể đến là yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí NVL trực tiếp đồng 23696327664 27457783954 3761456390 Tỷ lệ NVL trực tiếp/doanh thu % 59,36 59,44 0,08 Như đã nói, đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài và đặc điểm sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định. Nguyên vật liệu trực tiếp gồm xi măng, cát, đá... chúng được mua ngoài theo giá thị trường, việc mua nguyên vật liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết và sự biến động của thị trường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng cao trong giá thành sản phẩm Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm Tỉ lệ chi phí/Doanh thu =Chi phí kinh doanh /doanh thu*100 Xét về mặt tổng thể thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phần cốt yếu trong tổng chi phí xây dựng công trình nên mặc dù khoản này tăng lên thì đó không phải là dấu hiệu xấu đi. Phạm vi tăng giảm chi phí kinh doanh của năm nay so với năm trước được tính theo công thức: DC=T1 -T0= Tỉ lệ chi phí / doanh thu năm n - tỉ lệ chi phí /doanh thu năm n-1. Qua bảng biểu ta thấy phạm vi tăng giảm của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của năm 2001 so với năm 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0076.doc
Tài liệu liên quan