Tìm hiểu về Hiệu ứng roi da

MỤC LỤC 1

CHƯƠNG I: CPFR – BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HIỆU ỨNG ROI DA 1

1. Hiệu ứng Roi da (Bullwhip Effect) 2

2. Khái niệm CPFR 3

3. Mô hình CPFR 5

4. Ưu và nhược điểm CPFR 7

CHƯƠNG II: CPFR THÀNH CÔNG CỦA MỘT SỐ CÔNG TY 9

1. SuperDrug và Johnson & Johnson 9

2. Hewlett-Packard và các đối tác phân phối Cấp 1 10

CHƯƠNG III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CPFR CHO CÁC CÔNG TY VỪA VÀ NHỎ (SMEs) 14

1. QUINRO và MABE – Khi SMEs ứng dụng CPFR 14

1. Cơ hội 16

2. Thách thức 16

TỔNG KẾT 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

 

docx19 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu về Hiệu ứng roi da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào kế hoạch Khả năng kiểm soát Phụ thuộc quan điểm của kho vận Phụ thuộc quan điểm của kho vận, bán hàng, tiếp thị, cung ứng và hoạch định Mục tiêu Cắt giảm chi phí Tăng trưởng doanh thu cùng đối tác Trọng tâm quản lý Quản lý tồn kho Quản lý theo vai trò Phương thức hoạt động Tối ưu hóa bổ sung kho Tối ưu hóa quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mức độ dự trữ và nhu cầu bổ sung Cơ sở sản xuất dựa vào Dự báo đơn lẻ từ Nhà cung cấp, Nhà sản xuất và Nhà bán lẻ Dự báo kinh doanh thống nhất được chia sẻ thông qua hợp tác 3. Mô hình CPFR Mô hình CPFR cung cấp một bộ khung chung cho các khía cạnh cộng tác gồm: Thiết lập chiến lược và quy hoạch các nguyên tắc cơ bản cho quan hệ hợp tác. Quản lý cung cấp dựa theo nhu cầu tiêu dùng, quản lý các yêu cầu đặt hàng và giao hàng trong kế hoạch chung. Thực hiện đơn đặt hàng, giao hàng, nhận hàng và bổ sung vào hệ thống bán lẻ, ghi lại các giao dịch bán hàng và thanh toán. Đánh giá việc kiểm soát các hoạt động lập kế hoạch và thực hiện cho các điều kiện ngoại lệ. Tổng hợp kết quả và tính toán các chỉ số hiệu suất chính. Chia sẻ thông tin chi tiết và điều chỉnh kế hoạch để kết quả được cải thiện liên tục. Hầu hết các công ty đều tham gia vào tất cả các hoạt động kể trên vào bất kỳ thời điểm nào. Các vấn đề trong quá trình thực hiện có thể ảnh hưởng đến chiến lược và phân tích lại những vấn đề đó nhằm điều chỉnh dự báo một cách kịp thời. Hình 2: Mô hình CPFR 2.0 (GS1 US - 2014) CPFR bao gồm 3 nhiệm vụ chính là Collaborative Planning, Forecasting và Replenishment, trong đó mỗi thành phần ứng với các hoạt động sau: Hợp tác Hoạch định (Collaborative Planing): Đây là hoạt động thương lượng, thỏa thuận ban đầu để tiến tới xác định trách nhiệm của mỗi công ty (mỗi bên tham gia) sẽ tham gia hợp tác với nhau trong mô hình CPFR. Trong hoạt động đầu tiên này, các bên tham gia sẽ xây dựng kế hoạch liên kết làm việc với nhau như thế nào để đáp ứng đủ lượng cung – cầu. Hợp tác Dự báo (Collaborative Forecasting): Đây là hoạt động thực hiện dự báo doanh thu cho tất cả các công ty tham gia hợp tác. Sau đó, xác định sự khác biệt hay trường hợp ngoại lệ giữa các công ty và giải quyết các trường hợp ngoại lệ để tạo ra dự báo doanh số bán hàng chung. Hợp tác Cung cấp bổ sung (Collaborative Replenishment): Thực hiện dự báo các đơn hàng cho tất cả các công ty tham gia hợp tác. Xác định trường hợp ngoại lệ giữa các công ty. Giải quyết các trường hợp ngoại lệ nhằm đưa ra kế hoạch sản xuất và phân phối hiệu quả. Thực hiện đơn hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Quy trình hoạt động của CPFR được Tổ chức VICS (đã sáp nhập với GS1 US năm 2012) mô tả gồm 9 bước sau: Bước 1: Phát triển thỏa thuận hợp tác Bước 2: Xây dựng kế hoạch kinh doanh chung Bước 3: Phát triển dự báo bán hàng Bước 4: Xác định các trường hợp cá biệt trong dự báo bán hàng Bước 5: Hợp tác đối với các trường hợp ngoại lệ Bước 6: Xây dựng dự báo đặt hàng Bước 7: Xác định ngoại lệ trong dự báo đặt hàng Bước 8: Hợp tác đối với các ngoại lệ Bước 9: Đặt hàng Chi tiết: Phần Bước Diễn giải Dữ liệu được chia sẻ Hoạch định Bước 1: Phát triển thỏa thuận hợp tác Bước 2: Xây dựng kế hoạch kinh doanh chung * Xác định các vùng hợp tác * Mô tả các mục tiêu và khuôn khổ cộng tác * Xác định trách nhiệm * Kế hoạch kinh doanh * Thông tin tổ chức * Thông tin về vai trò, chiến lược, chiến thuật từng thành viên Dự báo Bước 3: Phát triển dự báo bán hàng Bước 4: Xác định các trường hợp cá biệt trong dự báo bán hàng Bước 5: Hợp tác đối với các trường hợp ngoại lệ * Tạo dựng và chia sẻ dự báo doanh thu * Xác định và giải quyết các ngoại lệ nhằm thống nhất dự báo doanh thu * Sự kiện * Kế hoạch quảng bá, tiếp thị * Thông tin sản phẩm mới * Dự báo cá nhân * Dự báo có điều kiện Bước 6: Xây dựng dự báo đặt hàng Bước 7: Xác định ngoại lệ trong dự báo đặt hàng Bước 8: Hợp tác đối với các ngoại lệ * Tạo dựng và chia sẻ dự báo đơn đặt hàng * Xác định và giải quyết các ngoại lệ nhằm thống nhất dự báo đơn hàng * Thời gian cần thiết để sản xuất * Dữ liệu hậu cần * Hàng tồn kho * Hàng giao vận * Mục đích của hàng tồn kho Bổ sung Bước 9: Đặt hàng * Cam kết và tiến hành đặt hàng từ dự báo đơn đặt hàng đã thống nhất * Dữ liệu đặt hàng 4. Ưu và nhược điểm của CPFR a. Ưu điểm Cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: Giảm tình trạng hết hàng và rút ngắn chu kỳ đặt hàng khiến chuỗi cung ứng phản ứng nhanh hơn và đáng tin cậy hơn, do đó cải thiện lượng sản phẩm có thể cung cấp và tăng sự hài lòng của người tiêu dùng. CPFR giúp đưa đúng sản phẩm vào đúng nơi và đúng thời điểm. Dự báo chính xác hơn với việc chia sẻ dự báo thống nhất: Việc chia sẻ một dự báo thống nhất dọc theo chuỗi cung ứng cho phép người tham gia hưởng lợi từ sự phối hợp và khả năng tập trung của các đối tác. Tùy thuộc vào vị trí của họ trong chuỗi cung ứng và các hoạt động trong chuỗi cung ứng, các đối tác có thể có những quan điểm khác nhau về thị trường và thông tin, cũng như dữ liệu người tiêu dùng, kinh nghiệm và dữ liệu nghiên cứu khác nhau. Kết hợp kiến ​​thức này là nền tảng tăng độ chính xác của dự báo. Cải thiện mối quan hệ giữa các đối tác thương mại: Mối quan hệ sẽ cải thiện khi sự cộng tác diễn ra. Các đối tác thương mại sẽ hiểu rõ hơn về doanh nghiệp của mình bằng cách thường xuyên trao đổi thông tin và thiết lập các kênh giao tiếp trực tiếp. Tăng doanh thu: Hợp tác về lập kế hoạch và dự báo làm giảm tình trạng hết hàng, mất doanh thu và tăng lượng sản phẩm có thể cung cấp, tức là đặt đúng sản phẩm vào đúng nơi và đúng thời điểm. Điều này làm tăng doanh số bán hàng cho đối tác, đồng nghĩa với việc tăng doanh thu cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng. Giảm tồn kho: Một lý do để dự trữ hàng là nhằm bù đắp cho việc dự báo không chính xác. Tăng độ chính xác của dự báo tạo điều kiện giảm lượng hàng dự trữ, giảm mức tồn kho và tăng lượng hàng có thể cung cấp cho khách hàng. Giảm chi phí: Bằng cách căn chỉnh lịch sản xuất với dự báo thống nhất, chi phí sẽ giảm xuống thông qua giảm thời gian chuẩn bị, tránh sản xuất lặp... Giảm hàng tồn kho còn giảm chi phí vốn và chi phí quản lý. Nâng cao năng lực sản xuất: Dự báo chính xác hơn khiến năng lực sản xuất hiệu quả hơn vì kế hoạch sản xuất có mục tiêu rõ ràng hơn. Ưu điểm lớn nhất của CPFR chính là ngăn chặn Hiệu ứng Roi Da thông qua chia sẻ thông tin giữa các đối tác với nhau, cụ thể là: Khung sáng kiến ​​phối hợp trong chuỗi cung ứng Nguyên nhân Hiệu ứng Roi Da Chia sẻ thông tin Kênh liên kết Hiệu quả hoạt động Cập nhật dự báo nhu cầu * Hiểu động lực học hệ thống * Sử dụng dữ liệu điểm bán hàng (POS) * Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) * Internet • Đặt hàng hỗ trợ bởi máy tính (CAO) * Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp (VMI) * Giảm giá cho việc chia sẻ thông tin * Tư vấn khách hàng * Giảm thời gian cần thiết để sản xuất * Kiểm soát hàng tồn kho theo bậc thang Dồn đơn hàng * Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) * Đặt hàng qua Internet * Giảm giá theo trọng lượng vận tải * Hẹn giao hàng * Hợp nhất * Thuê ngoài Logistics * Giảm chi phí đặt hàng cố định bằng EDI hoặc thương mại điện tử * Đặt hàng hỗ trợ bởi máy tính (CAO) Biến động giá cả * Chương trình bổ sung liên tục (CRP) * Chi phí thấp thường xuyên không đổi (EDLC) * Giá thấp thường xuyên không đổi (EDLP) * Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) Trò chơi “hạn chế và thiếu hụt” * Chia sẻ dữ liệu bán hàng, dung lượng và tồn kho * Phân bổ dựa trên doanh thu trong quá khứ Những con số chứng minh hiệu quả của CPFR (ARM Research): Lợi ích của nhà bán lẻ Cải tiến điển hình Tỉ lệ sử dụng kho tốt hơn 2% - 8% Mức độ tồn kho thấp 10% - 40% Doanh số tăng 5% - 20% Chi phí logistics thấp 3% - 4% Lợi ích của nhà sản xuất Cải tiến điển hình Mức tồn kho thấp 10% - 40% Chu kỳ đặt hàng nhanh hơn 12% - 30% Doanh thu tăng 2% - 10% Dịch vụ với khách hàng tốt hơn 5% -10% b. Nhược điểm: Dự báo sai do hệ thống ghi nhận hành vi của một đơn vị trên thị trường nhưng nhập dữ liệu phân tích và gán cho cả thị trường dẫn đến sai sót toàn hệ thống. Chi phí hình thành CPFR ban đầu là cao do yêu cầu đồng bộ hóa về quy trình quản lý, sản xuất, hoạch định, dự báo và chia sẻ. Phụ thuộc năng lực của đối tác. CHƯƠNG II: CPFR THÀNH CÔNG CỦA MỘT SỐ CÔNG TY 1. Superdrug và Johnson & Johnson Giới thiệu công ty: Superdrug có hơn 700 cửa hàng trên khắp Vương quốc Anh, cung cấp cho khách hàng của mình trung bình hơn 6.000 dòng sản phẩm với hơn 900 cửa hàng. Johnson & Johnson là một nhà sản xuất dược phẩm, thiết bị y tế và hàng tiêu dùng toàn cầu của Mỹ được thành lập vào năm 1886. Mô hình chuỗi cung ứng của Superdrug và Johnson & Johnson: Hình 3: Mô hình chuỗi cung ứng của Superdrug và Johnson & Johnson Thách thức Hàng tồn kho: Trước thời điểm hợp tác, lượng hàng tồn kho của Superdrug với các sản phẩm (trong đó có cả của J&J) là tương đối cao và khiến ban lãnh đạo của công ty này không hài lòng. Quan hệ với đối tác: Superdrug muốn tranh thủ sự hợp tác để phát triển mối quan hệ với các đối tác của mình, đặc biệt với một hãng lớn như Johnson & Johnson. Mục tiêu Cắt hàng tồn kho để phù hợp hơn với doanh số bán hàng Cải thiện độ chính xác của dự báo Cải thiện mối quan hệ với đối tác thương mại Ứng dụng CPFR tại công ty: Phạm vi hợp tác: Hoạch định (Planning), Dự báo (Forecasting) và Cung cấp bổ sung (Replenishment) Thực hiện: Superdrug đã chọn J&J không chỉ vì khả năng tương thích của hệ thống, con người và chiến lược, mà quan trọng nhất là do văn hóa tương tự của hai công ty. Trước khi đưa ra đề nghị hợp tác, Superdrug đã phát triển một bản thiết kế khá rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của các đối tác thương mại (chia sẻ những thông tin gì, vai trò như thế nào trong cung ứng hàng hóa, dự báo như cầu) nhằm đảm bảo rằng chiến lược và cấu trúc của họ phù hợp với quy trình CPFR. Superdrug cũng đã phát triển một kế hoạch chi tiết để nắm bắt cả lợi ích và chi phí của việc triển khai CPFR (phần chia sẻ chi phí, chia sẻ lợi ích). Superdrug đưa ra đề nghị vào tháng 4 năm 2000 và đến tháng 5 năm 2000 kế hoạch kinh doanh chung đã được thống nhất và ký kết giữa hai công ty. Superdrug nhấn mạnh vào các vấn đề chung trong tương lai và giải quyết chúng với đối tác thương mại (giải quyết vấn đề tồn kho và xử lý sai khác trong dự báo, xử lý thông tin được chia sẻ từ đối tác theo hướng thống nhất). CPFR cũng đã cấp quyền truy cập cho Superdrug một loạt các dữ liệu của J&J mà trước đó họ không có, chẳng hạn như dự báo doanh số bán hàng và đơn đặt hàng của nhà cung cấp. Việc liên lạc của Superdrug với nhà cung cấp được cải thiện thông qua những cuộc gọi hội nghị hàng tuần, kết quả là hồ sơ kinh doanh của J&J với Superdrug được nâng cao, và ngược lại, hồ sơ kinh doanh của Superdrug với J&J cũng đạt được vị trí tốt. Kết quả: Hàng tồn kho giảm trung bình 13% tại trung tâm phân phối của Superdrug với các dòng sản phẩm được cộng tác từ J&J. Tính khả dụng của kho tăng 1,6%. Độ chính xác dự báo của Superdrug tăng 21%. Chỉ số hàng tồn kho của J&J với dòng sản phẩm nằm trong thỏa thuận CPFR tại Superdrug giảm 23%, trong khi đó những dòng sản phẩm không nằm trong thỏa thuận CPFR lại tăng lên 11,8%. 2. Hewlett-Packard và các đối tác phân phối cấp 1 Giới thiệu công ty: Hewlett-Packard (viết tắt HP) là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất thế giới. HP thành lập năm 1939 tại Palo Alto, California, Hoa Kỳ. HP hiện có trụ sở tại Cupertino, California, Hoa Kỳ. Năm 2006, tổng doanh thu của HP đạt 9.4 tỷ đô la, vượt đối thủ IBM với 9.1 tỉ, chính thức vươn lên vị trí số một (đến nay là Google đứng số một) trong các công ty công nghệ thông tin. Mô hình chuỗi cung ứng của HP: Hình 4: Mô hình chuỗi cung ứng của HP Thách thức: Năm 2003, các sản phẩm máy văn phòng của Hewlett-Packard (máy in phun và máy in laser) có đặc trưng là vòng đời sản phẩm ngắn. Sản phẩm tồn kho khi bị lỗi thời được trả lại cho HP là rất nhiều. Mục tiêu: Xây dựng một quy trình hiệu quả và an toàn để hợp tác theo thời gian thực về bán hàng, kiểm kê, quảng bá và sản xuất theo kế hoạch giữa HP và các nhà phân phối chính của HP. Giảm hàng tồn kho trong kênh tổng thể trong khi vẫn đảm bảo mức dự trữ đầy đủ và phân phối hàng để hỗ trợ doanh số bán hàng cơ bản và quảng cáo tại các nhà phân phối riêng lẻ, đồng thời giảm thiểu các sản phẩm kết thúc vòng đời bị hoàn trả về. Đối tác thực hiện: Các đối tác phân phối sản phẩm HP (Nhà phân phối Cấp 1) Ứng dụng CPFR tại công ty: Phạm vi hợp tác: Hoạch định (Planning), Dự báo (Forecasting) và Cung cấp bổ sung (Replenishment) Thực hiện: * Hoạch định Phạm vi hợp tác ban đầu giới hạn ở 63 mã sản phẩm được quản lý tích cực, nhu cầu không thường xuyên, vòng đời sản phẩm ngắn và mức lợi nhuận cao. Thí điểm ban đầu giới hạn nhu cầu tổng hợp cho từng nhà phân phối Cấp 1 và không được áp dụng với các trung tâm phân phối riêng của nhà phân phối đó. Kế hoạch sản xuất tất cả các mã sản phẩm trên được quản lý bằng giải pháp i2 Technologies (chương trình dự đoán như cầu tự động và lập kế hoạch chuỗi cung ứng) và thực hiện đơn hàng được quản lý bằng giải pháp đến từ SAP (SAP R/3 và mySAP.com) - Nguồn cung cấp cho các mã sản phẩm trong thí điểm được quản lý bởi duy nhất một người lập kế hoạch của HP. Nói thêm về SAP Software Solutions, đây cũng là một trong những đối tác tham gia vào quá trình xây dựng hệ thống CPFR kiểu mới cho HP và sau này cùng công ty con của HP chuyên về mảng doanh nghiệp là Hewlett Packard Enterprise xây dựng giải pháp doanh nghiệp đồng bộ toàn diện SAP HANA với sự tương tác và thống nhất hoàn hảo từ phần cứng tới phần mềm cũng như khả năng mnở rộng và tương thích cực cao. Ở thời điểm cộng tác, HP sử dụng giải pháp SAP R/3 - Xử lý dữ liệu đa hệ thống - đa ứng dụng - đa sản phẩm theo thời gian thực dựa theo 3 tiến trình Dữ liệu - ứng dụng máy chủ - giao diện SAP máy trạm: SAP là viết tắt từ Systems, Applications And Products Data In Process R là Realtime Processing Số 3 là Three Tier Application Architecture: Database, Application Server và Client SAPgui. Các gói sản phẩm chủ đạo của SAP R/3 bao gồm: (APO) Advanced Planner and Optimizer – Hoạch định và tối ưu hóa nâng cao (BW) Business Information Warehouse – Thông tin tồn kho doanh nghiệp (CRM) Customer Relationship Management – Quản lý quan hệ khách hàng (SRM) Supplier Relationship Management – Quản lý quan hệ nhà cung ứng (HRMS) Human Resource Management Systems – Hệ thống quản lý nguồn nhân lực (PLM) Product Lifecycle Management – Quản lý vòng đời sản phẩm (XI) Exchange Infrastructure – Trao đổi cơ sở dữ liệu/hạ tầng (KW) Knowledge Warehouse – Kho chia sẻ kiến ​​thức Với hệ thống giải pháp này, các nhà phân phối cấp 1 có thể chủ động lựa chọn trong 63 dòng sản phẩm trên để phân phối và từ đó có được khả năng hoạch gói gọn trong số sản phẩm chắc chắn có lợi nhuận, đồngt hời tận dụng được hệ thống hoạch định qua các giải pháp phần mềm, tránh tình trạng không biết được đâu là dòng sản phẩm sinh lời để nhập. HP, ngược lại, cũng được hưởng lợi bởi họ có thể hỗ trợ nhanh chóng các nhà phân phối Cấp 1 này thông qua giải pháp phần mềm, đồng thời biết đâu là dòng sản phẩm đã hết lợi nhuận hoặc khó tiêu thụ. * Dự báo Việc quản lý tổ chức kênh Logistics và thực thi của Hewlett-Packard đã hỗ trợ mạnh cho việc thí điểm CPFR. Việc hỗ trợ tích hợp và triển khai giải pháp i2 Techologies cho các nhà phân phối Cấp 1 đã được nhóm kế hoạch sản phẩm và nhóm tiếp thị kênh trong Hewlett-Packard đảm nhận. Không cần có nhân viên bổ sung để hỗ trợ hệ thống CPFR vì công nghệ trong CPFR đã phát triển cho phép các nhà lập kế hoạch hiện tại của HP làm việc hiệu quả hơn. Việc thực hiện và hỗ trợ CPFR tại HP đòi hỏi việc tạo ra một nhóm các cá nhân có kỹ năng đa dạng và mong muốn học các kỹ năng mới. Giới hạn giữa phát triển và hỗ trợ sản xuất ngày càng mờ đi bởi các ứng dụng web (cụ thể là mySAP.com) có khả năng ghi nhận đơn hàng của người dùng cuối, từ đó tổng hợp và chuyển về cơ sở dữ liệu chung CPFR là được sử dụng như là căn cứ để sản xuất. Với việc triển khai số lượng nhân viên đủ và không cần bổ sung thêm, HP đã có lợi trong việc sử dụng hiệu quả nhân sự của mình. Mặt khác các nhà phân phối Cấp 1 biết được mình cần làm việc với ai, ở bộ phận nào để kết quả kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Khả năng dự báo cũng được thống nhất và có tính chính xác cao khi sử dụng giải pháp phần mềm đồng bộ, và các nhà phân phối Cấp 1 có thể thông qua đó yêu cầu các chương trình khuyến mãi hoặc đàm phán về giá số lượng lớn với HP. Hewlett-Packard, hiển nhiên, bán được hàng và giảm tồn kho nếu hỗ trợ các nhà phân phối của mình kịp thời. * Cung cấp bổ sung Hàng ngày, dữ liệu bán hàng và kiểm kê EDI (Trao đổi dữ liệu điện tử - Electronic Data Interchange - là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin – EDI được coi là hình thức thương mại điện tử đầu tiên) nhận được từ các nhà phân phối được tải vào cơ sở dữ liệu của i2 Technologies và hệ thống dữ liệu chung CPFR. Vào cuối tuần, i2 Technologies sử dụng thông tin này để tạo dự báo cho những tuần kế tiếp. Vào thứ Hai và thứ Ba, các nhà hoạch định Hewlett-Packard xem xét dự báo và xác định xem có đủ hàng tồn kho hay không và khả năng sản xuất hiện tại có đáp ứng được nhu cầu đã được dự báo hay không. Dự báo sau đó được cung cấp lên hệ thống CPFR và số lượng hàng phân phối theo tuần theo đề xuất được đưa vào phần mềm SAP. Số lượng hàng hóa chỉ ra giới hạn thời gian sản xuất cụ thể, được i2 tạo ra, về sau đã trở thành số lượng đơn đặt hàng chính thức. Từ thứ Tư đến thứ Sáu, các nhà phân phối có thể xem xét các dự báo và gửi cho HP bất kỳ điều chỉnh nào trong một giai đoạn kế hoạch cho một mã sản phẩm nhất định. Cùng với giá trị mới, họ chọn lý do và nhập nhận xét. Tất cả những điều đó được tự động đưa vào cơ sở dữ liệu CPFR. Hằng đêm sẽ có phần mềm riêng truy xuất cơ sở dữ liệu CPFR để xử lý. Tất cả các thay đổi về dự báo hiện tại - với giá trị ban đầu, giá trị mới, lý do và nhận xét - được gửi dưới dạng e-mail cho các nhà lập kế hoạch sản phẩm. Tất cả các thay đổi được thực hiện bởi một nhà phân phối trong ngày được tổng hợp thành một e-mail duy nhất. Sáng hôm sau, người lập kế hoạch có thể xem xét thông tin và xác định xem các thay đổi được đề xuất có cần thiết hay không, hoặc liệu các thay đổi này có thể đáp ứng được bởi kế hoạch sản xuất hiện tại hay không. Các thay đổi cho mã sản phẩm không có nguồn cung đủ trong kênh được trả lời theo từng trường hợp, với xác nhận về số lượng lô hàng mới được chuyển lại cho các nhà phân phối. Nếu có mã sản phẩm nào nhận được yêu cầu lớn hơn số lượng tồn kho đặt trước trong toàn bộ kênh thì mã sản phẩm đó sẽ được tự động tích hợp vào lịch sản xuất và giao hàng trong những tuần tới. Thí điểm cực kỳ hiệu quả trong một số lĩnh vực chính: Quy trình kinh doanh và lợi ích đã được chứng minh cho nhiều đối tượng trong chuỗi cung ứng của HP. Các thay đổi cơ sở hạ tầng cần thiết đã được xác định và được đưa vào đúng vị trí. Công nghệ cần thiết để thực hiện quy trình hiệu quả và an toàn được triển khai đầy đủ và sẵn sàng cung cấp mô hình cho việc phát triển các ứng dụng kinh doanh gắn kết hệ thống nội bộ với Internet trong tương lai. Việc thực hiện CPFR tại Hewlett-Packard được phát triển theo cách thức hỗ trợ cả các dự báo bên ngoài, thứ được tạo ra bởi các nhà phân phối, cũng như các dự báo nội bộ được tạo ra bởi các dòng sản phẩm của HP. Trong một số trường hợp, một trong hai bộ phận có thể tạo dự báo tốt hơn dự báo chung trong hệ thống CPFR sẽ được đưa vào cơ sở dữ liệu chung để đánh giá và sử dụng. Kết quả: Thông qua các giải pháp phần mềm i2 Techologies và SAP R/3, Hewlett Packard đã tối ưu hóa được quy trình sản xuất của mình và tăng khả năng kết nối với đối tác, qua đó giảm lượng hàng hoàn về, giảm lượng hàng tồn kho do dự đoán và sản xuất vượt quá nhu cầu, đồng thời tăng khả năng hiểu biết về nhu cầu thị trườngt hông qua đối tác. Ở chiều ngược lại các đối tác Cấp 1 của HP nhận được sự cam kết và hỗ trợ nhiều hơn, qua đó có thể yên tâm tập trung vào mục đích chính của mình, giúp gia tăng lợi nhuận và sự tin tưởng của cả 2 bên. Sự thay đổi chính trong mối quan hệ là tăng sự tin tưởng nhà cung cấp / nhà sản xuất - Hewlett-Packard - sẽ cung cấp hàng hóa theo cam kết và đúng thời hạn. Bằng cách cho các nhà phân phối cái nhìn sâu hơn về khả năng cung cấp của HP và hàng tồn kho kênh trên kênh phân phối, HP tạo ra niềm tin rằng các hành động của họ là đúng. Thí điểm cũng chú trọng vào việc đảm bảo dữ liệu trao đổi chính xác và đầy đủ. Điều này đã thay đổi cách HP xử lý dữ liệu hàng tồn kho EDI nhằm phản ánh chính xác lượng và mã sản phẩm có sẵn để bán. Quá trình CPFR với các công cụ web, cơ sở dữ liệu chung và Internet, đã trở nên hiệu quả. CHƯƠNG III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CPFR CHO CÁC CÔNG TY VỪA VÀ NHỎ (SMEs) 1. QUINRO và MABE – Khi SMEs ứng dụng CPFR Giới thiệu công ty: QUINRO là một công ty gia đình tại Mexico có khoảng 350 nhân viên với hơn 50 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp cáp và là đối tác cung ứng quan trọng cho những nhà sản xuất lớn như GE, Whirlpool, MABE MABE là một nhà sản xuất Mexico có quy mô lớn với hơn 60 năm kinh nghiệm. Khởi đầu bằng việc sản xuất bếp, MABE mà sau này đã phát triển thành các một công ty chuyên cung cấp thiết bị điện tử điện lạnh gia dụng như tủ lạnh, lò nướng, máy giặt, máy sấy... Chiến lược chính của họ luôn là hợp tác với các công ty địa phương bên ngoài Mexico để thiết lập các liên minh trong nước của đối tác. Thách thức: QUINRO là một SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ) chuyên sản xuất cáp điện tử. Việc sản xuất bao gồm 3 công đoạn chính: đúc lõi cáp, bọc cáp và bó cáp. Đúc lõi cáp là tạo hình cho lõi đồng của cáp điện có hình dạng và sức chịu tải như mong muốn, sau đó lõi cáp sẽ được đưa đi bọc cách điện và gắn đầu cắm kết nối (nếu cần). Phần cuối cùng và quan trọng nhất là bó cáp: Dây cáp - dùng trong hệ thống điện tủ lạnh, bảng điện lò vi sóng, bếp điện và mạch lò nướng bánh mì - sẽ được bó lại với nhau tùy theo mức độ chịu tải và công dụng của từng dòng sản phẩm yêu cầu. Các bó cáp là sản phẩm quan trọng nhất và được bán cho MABE. Điểm cần quản lý nằm tại đây khi mà mỗi mẫu cáp bó chỉ có một chức năng cụ thể cho từng loại sản phẩm (gần như là độc nhất do thiết kế mỗi đời của sản phẩm đó cũng có sự khác biệt). Việc cố gắng tháo rời hoặc tái chế sẽ gặp khó khăn lớn do chất liệu nhựa và lõi đồng là khác nhau cho từng mẫu cáp. Bởi sự chuyên biệt và đơn nhất như vậy, các đơn đặt hàng cáp bó từ nhà sản xuất sẽ thay đổi rất nhanh mà không cần báo trước và ít khi được chia sẻ cho nhà cung cấp. Điều này kiến nhà QUINRO rơi vào thế bị động dự trữ tồn kho, lãng phí trong sản xuất cũng như chậm chạp trong thời gian cung ứng, đặc biệt là mỗi khi nhà sản xuất thay đổi mẫu mã và yêu cầu những mẫu cáp bó mới. MABE thì gặp phải vấn đề khác. Mục tiêu chính của trung tâm phân phối MABE là tập trung các đơn đặt hàng không chỉ từ một nhà máy mà là một hỗn hợp sản phẩm của tất cả các nhà máy. Chiến lược chính khi MABE đặt hàng là “gom đầy xe tải” – tối ưu hóa lượng vật liệu cần thiết thì mới bắt đầu quá trình vận chuyển. Đối với quốc nội thì điều đó không phải vấn đề lớn, nhưng thị trường quốc tế thì khác. Nhiều trường hợp đơn hàng quốc tế không thể chuyển đi hoặc bị chuyển chậm vì “vẫn còn chỗ trống” – các xe vật liệu chưa được tối ưu hóa – dẫn đến việc lắp ráp thành phẩm bị chậm trễ. Đối tác thực hiện: MABE triển khai thực hiện CPFR với các đối tác cung ứng - trong đó có QUINRO. Mục tiêu: Nhận hàng nhanh hơn (MABE) và giảm lượng hàng tồn kho, giảm tính bị động trong sản xuất (QUINRO). Ứng dụng CPFR tại công ty: Phạm vi hợp tác: Hoạch định (Planning), Dự báo (Forecasting) và Cung cấp bổ sung (Replenishment) Thực hiện: Phương pháp làm việc của QUINRO với MABE là thông qua email và gọi điện trực tiếp. Một số hệ thống CNTT đã được áp dụng nhưng cơ sở hạ tầng không được triển khai đồng bộ. MABE dùng một nền tảng chung với các nhà cung cấp để chia sẻ các dự báo thực tế dựa trên hạn định được thiết lập hàng ngày. Nền tảng này giúp khu vực sản xuất và cung cấp biết dự định phân phối của MABE, từ đó tạo ra một kế hoạch sản xuất chung dựa trên thông tin thu thập được. Nền tảng này cũng giúp QUINRO biết được mức tồn kho thực tế và các kế hoạch sản xuất thực tế từ MABE. Dựa trên kế hoạch sản xuất và mức tồn kho từ MABE, QUINRO có thể phản ứng tốt hơn và lập kế hoạch sản xuất chính xác. Đơn đặt hàng giờ đây đã được vận chuyển hàng ngày từ QUINRO đến các nhà máy khác nhau mà MABE sở hữu. Mã sản phẩm được bán nhiều nhất là các mẫu cơ bản áp dụng cho hầu hết các sản phẩm mà MABE sản xuất. Hàng tuần nguồn cung cấp cố định đạt 40.000 đơn vị và cũng dựa trên cả dự báo từ các nhà cung cấp cho QUINRO theo hạn định 12 tuần, giúp duy trì mức độ liên tục sản xuất. Kế hoạch sản xuất hàng tuần được phát triển dựa trên khoảng thời gian 4 tuần. Giới hạn thời gian sản xuất này được chia sẻ thông qua hệ thống Giao thức định vị dịch vụ SLP (Service Location Protocol - được thiết kế để mở rộng từ các mạng nhỏ, không được quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtim_hieu_ve_hieu_ung_roi_da.docx
Tài liệu liên quan