Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa

Bố trí lao động còn chưa hợp lý, số lao động tuyển mới khá nhiều song trình độ không cao (31% là công nhân) làm cho trình độ người lao động nói chung có xu hướng giảm xuống, năng suất lao động chưa cao, một số bộ phận làm không đúng chuyên môn được đào tạo. Công ty còn quản lý chưa tốt thời gian lao động của cán bộ CNV, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động còn chưa tốt cùng với việc quản lý lỏng lẻo làm cho năng suất lao động chưa cao, chi phí tiền lương còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của Công ty.

Công tác đào tạo của Công ty chưa thực sự phát huy hiệu quả. Hiện nay Công ty áp dụng 2 phương pháp đào tạo là đào tạo tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài nhưng đào tạo tại chỗ thì không mấy hiệu quả, thái độ học tập chưa cao, công tác kiểm tra sát hạch còn mang tính hình thức, còn đào tạo ở bên ngoài cũng không đạt được yêu cầu đặt ra, điều đó ảnh hưởng bởi nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ những người được cử đi học.

Thu nhập của người lao động không ngừng được cải thiện và nâng cao, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc khiến cho họ yên tâm làm việc và gắn bó với Công ty hơn.

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu như: UPS, tủ Rack, Điều hòa; - Tư vấn thiết kế giải pháp và triển khai giám sát thi công các trung tâm dữ liệu; - Sản phẩm tủ phân phối nguồn thông minh sản xuất tại Việt nam với các tính năng giám sát trạng thái các attomat, giám sát các thông số dòng, áp qua từng attomat. Khả năng kết nối từ xa qua Internet, Lan thông qua giao diện Web, có giao thức kết nối SNMP tương thích với các hệ thống quản trị tập trung, trung tâm dữ liệu, hệ thống BMS, và các hệ thống đo lường, điều khiển công nghiệp. Công ty có tài khoản và con dấu riêng chịu trách nhiệm độc lập trước pháp luật và được kế thừa toàn bộ kinh nghiệm và năng lực của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa. Công ty phải nộp báo cáo cho Công ty Cổ phần Đống Đa theo quy định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động của mình. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: - Sản xuất, mua bán và đại lý: máy móc và thiết bị điện, điện tử, tự động hóa, điện lạnh, cơ khí, kim loại, các sản phẩm chế tạo từ cao su, Radio, tivi và thiết bị truyền thông; Đồ gia dụng dùng điện; Thiết bị văn phòng và máy tính (bao gồm cả phần mềm); Dụng cụ và trang thiết bị y tế, thiết bị môi trường, nâng hạ, thang máy, thiết bị bảo vệ, phòng chống cháy nổ; - Xây dựng: công trình dân dụng, công nghiệp, viễn thông, phát thanh – truyền hình; Đường dây và trạm biến áp điện đến 110KV (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); - Kinh doanh thương mại điện tử; - Kinh doanh các thiết bị rời, thiết bị đồng bộ, phụ tùng cơ điện lạnh, sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm điện lạnh (không bao gồm tái chế phế thảikim loại, xi mạ điện); - Dịch vụ: quảng cáo, chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật, lắp đặt sửa chữa, bảo trì cung ứng các loại dịch vụ kỹ thuật về thiết bị máy móc, sản phẩm; - Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông; - Tư vấn, thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV. Công ty có đội ngũ nhân viên gồm 40 người. 2.2.8.3. Xí nghiệp Cơ Điện tử - Thường xuyên kiểm tra giám sát để thực hiện các quy trình công nghệ, phát hiện vướng mắc sai sót để giải quyết; - Quản lý bảo dưỡng và có trách nhiệm sửa chữa toàn bộ trang thiết bị máy móc khi xảy ra hỏng hóc; - Có trách nhiệm cân đối thiết bị và sử dụng mặt bằng cho hợp lý; - Có quyền dừng máy hoặc các hoạt động đang làm nếu có nguy cơ gây tai nạn lao động. Chịu trách nhiệm trước những sai sót, sai hỏng sản phẩm do việc lập các tiến trình công nghệ không hợp lý; - Hướng dẫn theo dõi giám sát việc áp dụng các kỹ thuật thiết kế mới ở từng phân xưởng để nâng cao mẫu mã chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức vật tư nguyên liệu. - Nghiên cứu để nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị cho hợp lý. Tận dụng vật liệu thừa để thiết kế các sản phẩm mới. Xí nghiệp gồm có 40 người. 2.2.8.4. Trung tâm kinh doanh Viettronics - Tham mưu cho Phó giám đốc phụ trách sản xuất – kinh doanh về các hoạt động sản xuất, rà soát các kế hoạch theo pháp lệnh nhà nước; - Xây dựng quy chế bán hàng phù hợp với từng mùa, vụ và địa điểm tiêu thụ, nhằm mở rộng khai thác thị trường tiêu thụ, cạnh tranh khách hàng. - Đề xuất với Giám đốc giá bán các loại sản phẩm cho phù hợp; - Thực hiện, kiểm tra, đôn đốc công tác tiêu thụ. Đồng thời phối hợp với bộ phận quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh để thu hồi công nợ; Trung tâm kinh doanh bao gồm 9 người trong đó có 1 Giám đốc trung tâm. 2.2.8.5. Trung tâm giải pháp Công nghiệp Viettronics - Đây là trung tâm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động Công nghiệp. Là nơi tham mưu cho giám đốc về các giải pháp hàng công nghiệp. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện ; -Tư vấn, giám sát thi công công trình lắp đặt đường dây và trạm biến áp điện; - Tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp điện; Trung tâm giải pháp Công nghiệp Viettronics có tất cả 8 người, trong đó có một Giám đốc trung tâm. 2.2.8.6. Trung tâm Điện tử - Y tế - Trung tâm này chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo hành các thiết bị khi bị lỗi. - Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực y tế; - Cung cấp các sản phẩm thiết bị y tế công nghệ cao; - Tư vấn, thiết kế các hệ thống giám sát bệnh nhân; Trung tâm có 25 người trong đó có 1 Giám đốc trung tâm. 3. Các thành tựu mà Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 3.1. Các thành tựu kinh doanh chủ yếu của Công ty 3.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm 2004 đến 2007 Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh các năm 2004 đến năm 2007 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Nộp ngân sách nhà nước 876,540,286 949,301,364 2,742,544 812,292,165 2 Tổng doanh thu 283,824,061 95,791,542 75,599,920 124,764,188 3 Tổng chi phí 19,116,494 6,542,885 10,567,186 1,130,264 4 Lợi nhuận trước thuế 6,686,708 170,973 1,049,235 3,868,064 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,637,061 47,872 52,006 6 Lợi nhuận sau thuế 5,049,647 123,101 1,049,235 3,816,057 7 Giá vốn hàng bán 259,837,314 89,236,439 69,934,506 113,177,910 (Nguồn: Lấy từ Phòng Tài chính - Kế toán) Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty như sau: Năm 2004, khi chưa cổ phần hoá doanh nghiệp thì Công ty còn có tổng doanh thu cao nhưng từ khi cổ phần hoá doanh nghiệp thì tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng. Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất ổn định. Cụ thể như sau: Về tổng doanh thu: Năm 2005 giảm 188,032,519 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng là giảm 66,25%; Năm 2006 giảm 20,191,622 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng giảm 21,08%; Năm 2007 tăng 49,164,268 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng tăng 39,41%. Ta thấy, doanh thu của các năm tăng giảm thất thường, bên cạnh đó chi phí của các năm cũng tăng giảm như sau: Năm 2005 giảm 12,573,609 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng giảm 65,77%; Năm 2006 tăng 4,024,301 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 38,08%; Năm 2007 giảm 9,436,922 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng giảm 89,30%. Như vậy, nhìn vào mức tăng giảm doanh thu và chi phí hàng năm rất phù hợp với tỷ lệ tăng giảm của từng năm. Tức là, năm 2005 giảm doanh thu thì chi phí cũng giảm; năm 2006 doanh thu giảm nhưng chi phí kinh doanh lại tăng do việc quản lý không tốt làm tăng chi phí. 3.1.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng hợp của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố, tham gia vào hoạt động kinh doanh. * Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Công ty. Công thức: HQ = Trong đó: HQ là hiệu quả các nguồn lực M là doanh thu GV là giá vốn F là các khoản chi phí để tạo doanh thu Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. Năm 2004 Công ty thu được 1,0655 đồng doanh thu khi bỏ ra 1 đồng chi phí; Năm 2005 Công ty thu được 1,0001 đồng doanh thu khi bỏ ra 1 đồng chi phí; Năm 2006 Công ty thu được 1 đồng doanh thu khi bỏ ra 1 đồng chi phí; Năm 2007 Công ty thu được 1,0915 đồng doanh thu khi bỏ ra 1 đồng chi phí. Nhìn vào kết quả này ta thấy sự chênh lệch giữa các năm như sau: Năm 2005 so với năm 2004 là -0,0654 đồng; Năm 2006 so với năm 2005 là -0,0001 đồng; Năm 2007 so với năm 2006 là 0,0915 đồng. Nhìn chung mức tăng của doanh thu so với 1 đồng chi phí bỏ ra là có hiệu quả, tuy nhiên mức tăng đó giữa các năm còn chưa đều. Công ty cần sử dụng tốt hơn nguồn chi phí bỏ ra để thu được lợi nhuận cao hơn. * Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận (lỗ) mà Công ty thu được từ 1 đồng chi phí mà Công ty bỏ ra: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và nâng cao trình độ sử dụng vốn, tổ chức kinh doanh của Công ty. Mức doanh lợi càng cao tức là hiệu quả càng cao khả năng tích luỹ lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều. Ta thấy chỉ tiêu này biểu hiện qua các năm như sau: Năm 2004, với 1 đồng chi phí đầu vào Công ty lãi 0,2642 đồng; Năm 2005, với 1 đồng chi phí đầu vào Công ty lãi 0,0188 đồng; Năm 2006, với 1 đồng chi phí đầu vào Công ty lãi 0,0993 đồng; Năm 2007, với 1 đồng chi phí đầu vào Công ty lãi 3,3763 đồng. Như vậy ta thấy chỉ tiêu hiệu quả này rất tốt nhưng không ổn định qua các năm. * Chỉ tiêu thứ ba: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lỗ) trên một đồng doanh thu bán hàng . Chỉ tiêu này biểu hiện qua các năm như sau: Năm 2004 Công ty thu 0,0178 đồng khi đạt được 1 đồng doanh thu Năm 2005 Công ty thu 0,0013 đồng khi đạt được 1 đồng doanh thu Năm 2006 Công ty thu 0,0139 đồng khi đạt được 1 đồng doanh thu Năm 2007 Công ty thu 0,0306 đồng khi đạt được 1 đồng doanh thu Như vậy chứng tỏ công ty kinh doanh cũng đã có hiệu quả cao. Tóm lại từ 3 chỉ tiêu trên nhìn chung ta đánh giá được công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. 3.1.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động 3.1.3.1. Lĩnh vực sử dụng vốn * Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Công thức như sau: Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu Vốn kinh doanh bình quân Trong đó : Vốn kinh doanh bình quân = (VKD đầu kì + VKD cuối kì)/2 Bảng 2: Vòng quay vốn kinh doanh ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 283,824,061 95,791,542 75,599,920 124,764,188 2 Vốn KDBQ 54,761,129 54,330,416 72,789,188 119108851 3 Vòng quay vốn KD 5.182947627 1.763129183 1.038614691 1.047480409 Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là khá cao.Cụ thể: Năm 2004 công ty thu về 5,18 đồng doanh thu khi bỏ ra 1đồng vốn Năm 2005 công ty thu về 1,76 đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng vốn Năm 2006 công ty thu về 1,04 đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng vốn Năm 2007 công ty thu về 1,05 đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng vốn Từ năm 2004 đến 2007 mức doanh thu thu về của công ty tăng giảm không đều điều đó chứng tỏ công ty đang sử dụng không ổn định nguồn vốn bỏ ra. * Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Công thức xác định: Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu Vốn lưu động bình quân Trong đó : Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kì + VLĐ cuối kì)/2 * Số ngày một vòng quay vốn lưu động Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định: Số ngày một vòng quay vốn lưu động = 360 ngày Số vòng quay vốn lưu động Bảng 3: Vòng quay vốn lưu động STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu (triệu đồng) 283,824,061 95,791,542 75,599,920 124,764,188 2 Vốn LĐ (triệu đồng) 41,061,524 37,968,000 77,030,243 131,081,017 3 Vòng quay vốn LĐ (vòng) 6.912165778 2.522954646 0.98143167 0.951809735 4 Số ngày của 1 vòng quay (ngày) 52.08208419 142.6898421 366.8110691 378.2268524 Nhận xét: Công ty đã sử dụng nguồn vốn lưu động của mình còn chưa được tốt cụ thể số vòng quay vốn qua các năm giảm và số ngày của 1 vòng quay tăng. Điều này không thể quay vòng vốn nhanh để đáp ứng tốt cho hoạt động kinh doanh. * Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Công thức như sau: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu Vốn cố định bình quân Bảng 4: Hiệu suất sử dụng vốn cố định ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu 283,824,061 95,791,542 75,599,920 124,764,188 2 Vốn CĐBQ 14628910 14815654 15290066.5 15053220.5 3 Hiệu suất sử dụng VCĐ 19.40158638 6.465562843 4.944381373 8.288205703 Công ty đã sử dụng vốn cố định có hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng qua mỗi năm. 3.1.3.2. Lĩnh vực sử dụng lao động * Năng suất lao động bình quân Được tính theo công thức sau: Năng suất lao động bình quân = Giá trị tổng sản lượng Số lao động bình quân Bảng 5 : Năng suất lao động bình quân STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 283,824,061 95,791,542 75,599,920 124,764,188 2 Số lao động Người 143 178 210 269 3 Năng suất LĐBQ Triệu đồng 1984783.643 538154.7303 359999.619 463807.3903 Từ bảng phân tích trên ta thấy năng suất lao động qua các năm tăng lên rõ rệt chứng tỏ sự phù hợp trong việc tăng số lượng lao động của công ty để từ đó giúp làm tăng doanh thu cho công ty.Cụ thể: Năm 2005 năng suất lao động đạt 180.985,9763 triệu đồng Năm 2006 năng suât tăng 29.307,0862 triệu đồng so 2005 tương đương tăng 16,19% Năm 2007 năng suất tăng 84.880.0489 triệu đồng so năm 2006 tương đương tăng 40.36% Năm 2008 năng suất tăng 51204,5142 triệu đồng so năm 2007 tương đương tăng 17,35 %. * Mức sinh lời bình quân của một lao động: Mức sinh lời bình quân một lao động = Lãi ròng Số lao động bình quân Bảng 6: Mức sinh lời bình quân STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Lãi ròng Triệu đồng 5,049,647 123,101 1,049,235 3,816,057 2 Số lao động Người 143 178 210 269 3 Mức sinh lời BQ Triệu đồng 35,312 691.5786517 4996.357143 14186.0855 Chỉ tiêu này phản ánh trong năm 1 lao động đem về bao nhiêu lợi nhuận cho công ty. Nhìn vào bảng trên ta thấy mức sinh lời bình quân của một lao động tăng lên đều chứng tỏ việc sử dụng lao động trong công ty là hợp lý và giúp công ty thu về lợi nhuận cao. 3.1.4.Tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công ty so với kế hoạch đề ra 3.1.4.1. Tình hình sản xuất so với kế hoạch đề ra Bảng 7: Sản xuất các sản phẩm so với kế hoạch năm 2007 Đơn vị tính: Cái STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ thực hiện (%) 1 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 25 lít đến 70 lít 4000 3895 97.38 2 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 150lít đến 1000lít 300 265 88.33 3 Tủ ấm 4000 3900 97.5 4 Tủ sấy tiệt trùng 4000 3800 95 5 Nồi luộc dụng cụ 6000 5500 91.67 6 Máy lắc máu 2000 1420 71 7 Máy hút dịch 3000 2650 88.33 8 Lò đốt rác thải y tế 300 264 88 Nhìn vào bảng trên ta thấy số sản phẩm mà Công ty dự định sản xuất chưa đạt so với kế hoạch năm 2007. Tuy nhiên, số cái sản phẩm đạt được cũng chiếm tỷ lệ cao so với kế hoạch. Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động sản xuất của Công ty. 3.1.4.2. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm so với kế hoạch đặt ra Bảng 8: Tiêu thụ các sản phẩm so với kế hoạch năm 2007 Đơn vị tính: Cái STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ thực hiện (%) 1 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 25 lít đến 70 lít 4000 3456 86.40 2 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 150lít đến 1000lít 400 265 66.25 3 Tủ ấm 4000 3650 91.25 4 Tủ sấy tiệt trùng 4200 3800 90.48 5 Nồi luộc dụng cụ 5800 5500 94.83 6 Máy lắc máu 2000 1250 62.50 7 Máy hút dịch 3500 3000 85.71 8 Lò đốt rác thải y tế 350 290 82.86 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty phần lớn là chưa đạt so với kế hoạch đặt ra. Đặc biệt là số sản phẩm tiêu thụ được so với kế hoạch của sản phẩm máy lắc máu đ ạt 62,5% v à sản phẩm có mức tiêu thụ cao nhất so với kế hoạch là sản phẩm nồi luộc dụng cụ với tỷ lệ là 94,83%. Tuy nhiên Công ty nên chú trọng hơn nữa để tỷlệ tiêu thụ đạt kết quả cao. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa: Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm (từ năm 2004 đến năm 2007) đạt kết quả tốt. Tất mọi chỉ tiêu hiệu quả tuy còn nhiều vấn đề không ổn định nhưng vẫn giúp Công ty có lợi nhuận tăng hàng năm. 4. Đánh giá các hoạt động quản trị tại Công ty Cổ phần Viettronics Đống Đa 4.1. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty Từ khi thành lập đến năm 2006, Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa (trước còn gọi là Công ty Điện tử Đống Đa) là một thành viên của Tổng Công ty tin học Điện tử Việt nam có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong Công ty . Vì thế mọi kế hoạch hay chiến lược kinh doanh nhà máy đều thực hiện theo kế hoạch và chiến lược của Tổng công ty đưa xuống nên hoạt động này chưa được chú trọng nhiều. Để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước Công ty Điện tử Đống Đa đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 3861 QĐ-BCN ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương ) về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Điện tử Đống Đa thành Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa. Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa có tư cách pháp nhân theo luật kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh. Từ khi trở thành Công ty cổ phần và có tư cách pháp nhân đầy đủ công ty đa tiến hành xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh để có thể đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên hoạt động này còn mới lạ và chưa được quan tâm đúng mức. Công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh chung cho toàn bộ công ty, còn về vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh công ty chưa thật sự chú ý tới.Cụ thể về kế hoạch Công ty xây dựng cho năm 2008 cho sản phẩm dụng cụ y tế là Sau đây là kế hoạch sản xuất – tiêu thụ của năm 2008 là như sau: Bảng 9: Kế hoạch sản xuất các sản phẩm năm 2008 Đơn vị tính: Cái STT Chỉ tiêu Kế hoạch 1 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 25 lít đến 70 lít 4500 2 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 150lít đến 1000lít 400 3 Tủ ấm 5000 4 Tủ sấy tiệt trùng 4800 5 Nồi luộc dụng cụ 6200 6 Máy lắc máu 2400 7 Máy hút dịch 3200 8 Lò đốt rác thải y tế 400 Bảng 10: Kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm năm 2008 Đơn vị tính: Cái STT Chỉ tiêu Kế hoạch 1 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 25 lít đến 70 lít 4000 2 Nồi hấp tiệt trùng dung tích từ 150lít đến 1000lít 400 3 Tủ ấm 4000 4 Tủ sấy tiệt trùng 4200 5 Nồi luộc dụng cụ 5800 6 Máy lắc máu 2000 7 Máy hút dịch 3500 8 Lò đốt rác thải y tế 350 4.2. Quản trị quá trình sản xuất 4.2.1. Phương pháp tổ chức sản xuất Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa chủ yếu sản xuất các mặt hàng là các dụng cụ y tế phục vụ cho các bệnh viên trong nước. Ngoài ra Công ty còn lắp ráp đồ điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng. Công ty tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm chủ yếu bằng các quy trình công nghệ hiện đại để sản phẩm ra đời có chất lượng cao nhất.. Công ty tiến hành sản xuất và lắp ráp theo đúng quy trình cơ cấu sản xuất đã được nêu ở ph ần cơ cấu sản xuất. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, Công ty yêu cầu các nguyên vật liệu phải qua kiểm tra để đảm bảo đúng định mức kĩ thuật đã xây dựng sẵn. 4.2.2. Hệ thống các bộ phận sản xuất của công ty Hệ thống các bộ phận sản xuất của nhà máy được bố trí hợp lý để đảm bảo đúng dây chuyền sản xuất sản phẩm. 4.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực 4.3.1. Lực lượng lao động hiện có của Công ty Năm Số lượng lao động( người) 2004 143 2005 178 2006 210 2007 269 4.3.2. Kết cấu lao động của Công ty Hiện nay, Công ty có 269 nhân viên trong biên chế trong đó có 4% là tiến sỹ, thạc sỹ; 45% là Đại học; 20% là Cao đẳng, trung cấp; 31% là công nhân. 4.3.3. Tình hình sử dụng lao động Hiện tại Nhà máy thực hiện chế độ thời gian làm việc 292 ngày/ năm. Những ngày nghỉ bao gồm: - Nghỉ phép: 12 ngày - Nghỉ chủ nhật: 52 ngày - Nghỉ 30/4: 1 ngày - Nghỉ 1/5: 1 ngày - Nghỉ 2/9: 1 ngày - Nghỉ Tết dương lịch: 1 ngày - Nghỉ Tết nguyên đán: 4 ngày - Nghỉ Ngày giỗ Vua Hùng: 1 ngày Tổng số ngày nghỉ trong năm: 73ngày - Thời gian làm việc bình thường trong Nhà máy như sau: làm việc 8 giờ trong 1 ngày, 06 ngày làm việc trong 1 tuần, 26 ngày làm việc trong 1 tháng. - Trường hợp người lao động làm việc thêm giờ ngoài khoản định mức theo yêu cầu của công việc chung thì phải được sự đồng ý của người lao động và phải bố trí cho người lao động nghỉ bù hoặc trả lương làm thêm giờ theo quy định của Nhà nước. Thời gian làm thêm giờ không quá 4 giờ trong ngày và 200 giờ trong 1 năm. - Người lao động làm việc 8 giờ liên tục trong 1 ngày thì được nghỉ giữa ca 45 phút tính vào thời gian làm việc. Đảo ca nghịch, thời gian giãn cách giữa các ca ít nhất là 12 giờ. - Các chế độ riêng đối với người lao động nữ và lao động chưa thành niên được thực hiện theo quy định của Luật lao động hiện hành. 4.3.4. Tuyển dụng và đào tạo lao động P Tuyển dụng: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, Phòng tổ chức xác định nhu cầu sử dụng lao động ở các bộ phận, nếu thiếu cần bổ sung thì lên kế hoạch tuyển dụng: xác định số lượng, yêu cầu về trình độ chuyên môn, sức khoẻ, kinh nghiệm làm việcsau khi được nhà máy phê duyệt, Phòng tổ chức gửi thông báo tuyển dụng đến các cơ quan, đơn vị (Đài phát thanh và truyền hình, các trường đào tạo) Hình 1: Quy trình tuyển dụng lao động áp dụng tại doanh nghiệp Xác định nhu cầu cần tuyển dụng Xem xét nhu cầu Phê duyệt Thông báo tuyển dụng Nhận, kiểm tra và xem xét hồ sơ Thi tuyển, phỏng vấn Kiểm tra trình độ Gửi trả đề nghị bộ phận yêu cầu Trả lại người đăng ký Kiểm tra sức khoẻ Báo cáo đề nghị tuyển dụng Trả lại người đăng ký Phê duyệt tuyển dụng Thử việc – báo cáo kết quả thử việc Kiểm tra xem xét Ký hợp động tuyển dụng lao động Gửi trả người đăng ký hợp đồng * Yêu cầu đối với người lao động về trình độ văn hoá chuyên môn tay nghề - Có trình độ văn hoá tốt nghiệp PTTH (trường hợp đặc biệt có trình độ văn hoá thấp hơn thì phải được sự nhất trí chung của hội đồng tuyển dụng, nhưng ít nhất cũng phải tốt nghiệp THCS) - Đã có tay nghề hoặc có trình độ chuyên môn trước khi xin việc - Đã qua các khoá đào tạo tại công ty theo những ngành nghề mà công ty yêu cầu - Nếu có bằng cấp hoặc chứng chỉ, phải là bản chính hoặc có công chứng * Những yêu cầu khác: - Có đủ sức khoẻ để đảm bảo hoàn thành công việc được giao - Không vi phạm các tệ nạn xã hội Người lao động mới đến Công ty làm việc phải qua thời gian tập sự theo quy định của Luật lao động hiện hành. Khi tiếp nhận nhân viên mới, trưởng bộ phận và trưởng Phòng tổ chức kiểm tra đánh giá khả năng làm việc thực tế theo nội dung mô tả công việc và xác nhận vào biểu mẫu xác nhận khả năng làm việc. Nếu đạt yêu cầu, trường Phòng tổ chức trình Giám đốc nhà máy ký hợp đồng lao động và lưu kết quả xác nhận vào hồ sơ nhân sự. Nếu không đat, trưởng Phòng tổ chức trình Giám đốc nhà máy không giao kết hợp đồng lao động. P Đào tạo: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm và kế hoạch phát triển những năm tiếp theo của nhà máy Phòng tổ chức lập phương án sử dụng lao động và xác định nhu cầu cần đào tạo. Vào cuối quý III hàng năm, trưởng phòng, quản đốc, trưởng các đơn vị trực thuộc giám đốc lập nhu cầu đào tạo năm tới của đơn vị theo biểu mẫu: Nhu cầu đào tạo. Khi tiếp nhận tuyển dụng nhân viên mới hoặc có sự thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất. Quản đốc các phân xưởng phải lập các nhu cầu đào tạo theo biểu mẫu: Nhu cầu đào tạo và gửi Trưởng phòng tổ chức. Khi phát hiện thấy sự bất cập về trình độ so với yêu cầu công việc thì trưởng các phòng, ban, quản đốc các phân xưởng lập nhu cầu đào tạo theo biểu mẫu nhu cầu đào tạo gửi trưởng Phòng tổ chức. * Lập kế hoạch đào tạo: - Trưởng phòng tổ chức tập hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo chung của công ty trình giám đốc hay phó giám đốc phê duyệt. Kế hoạch đào tạo bao gồm các nội dung sau: Mục đích yêu cầu đào tạo Nội dung đào tạo Hình thức đào tạo Danh sách đào tạo Thời gian thực hiện Kinh phí đào tạo - Căn cứ vào kế hoạch chung, trưởng Phòng tổ chức lập kế hoạch chi tiết từng khoá đào tạo trình giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt. Bản sao kế hoạch khoá đào tạo được gửi cho các bộ phận có liên quan biết để thực hiện. - Đào tạo ngoài kế hoạch do trưởng Phòng tổ chức đề nghị giám đốc xem xét quyết định. * Tổ chức đào tạo: - Tự đào tạo + Việc đào tạo cán bộ, công nhân, nhân viên bao gồm: đào tạo từ đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng bậc theo giáo trình công nghệ và tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng, do Phòng tổ chức nhân sự thực hiện. Việc đánh giá kết quả bằng hình thức thi lý thuyết và thực hành. Nguyên tắc chấm thi 2 người chấm, điểm là điểm trung bình của 2 người chấm. Hội đồng giám khảo lâp biên bản chấm thi theo biểu mẫu. Biên bản chấm thi gửi Phòng tổ chức nhân sự. + Trưởng Phòng tổ chức nhân sự thực hiện việc theo dõi thời gian đào tạo. * Đào tạo bên ngoài: - Cán bộ công nhân được cử đi đào tạo bên ngoài theo kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt. Sau khi học phải nộp bản sao chứng chỉ đào tạo tại Phòng tổ chức nhân sự. Khi có nhu cầu đào tạo tại chỗ, công ty sẽ mời các cơ sở chuyên nghiệp hay chuyên gia bên ngoài đến đào tạo tại công ty. Thủ tục mời, ký hợp đồng đào tạo và tổ chức lớp học do Trưởng phòng tổ chức nhân sự tổ chức thực hiện. - Trưởng phòng tổ chức theo dõi quá trình, tiến độ thực hiện các khoá đào tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5730.doc
Tài liệu liên quan