Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Hàn Việt

LỜI MỞ ĐẦU. 1

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÀN VIỆT. 2

1. Lịch sử ra đời và phát triển. 2

2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 4

3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty. 7

II. NĂNG LỰC SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 7

1. Năng lực quản lý chung. 7

2. Năng lực tài chính. 10

3. Năng lực sản xuất. 11

3.1. Quy trình sản xuất chăn 11

3.1.1. Quy trình sản xuất chăn đông 11

3.1.2. Quy trình sản xuất chăn hè 12

3.2. Quy trình sản xuất ga 13

3.3. Quy trình sản xuất gối 13

3.4. Quy trình sản xuất đệm 13

3.4.1. Đệm bông PE 13

3.4.2. Đệm lò xo PE 14

3.4.3. Đệm lò xo túi 15

4. Năng lực nhân sự. 16

III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY. 17

1. Năng lực marketing. 17

2. Phân tích môi trường marketing. 18

2.1 .Môi trường marketing vĩ mô. 18

2.2. Môi trường vi mô. 20

3. Hệ thống các chiến lược và hoạt động marketing đang được thực hiện tại công ty. 22

3.1. Chiến lược marketing chung của công ty. 22

3.2. Công cụ Marketing – mix. 22

3.2.1. Chính sách sản phẩm: 22

3.2.2. Chính sách giá. 23

3.2.3. Chính sách phân phối. 25

3.2.4. Xúc tiến hỗn hợp. 26

IV. KẾT LUẬN. 28

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Hàn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới sự phối hợp, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa giám đốc chuyên trách này với giám đốc chuyên trách kia. Nhà lãnh đạo được đào tạo về trình độ học vấn và kỹ năng quản lý từ các trường đại học trong và ngoài nước. Công ty đã lập ra phương hướng và nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm (2005-2010) để đạt được mục tiết chiến lược mà đã đặt ra như sau: - Chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền cong nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng ngành, hàng kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu. - Tích cực củng cố, mở rộng thị trường, phấn đấu tăng doanh số bình quân hàng năm từ 20% - 30%, trong đó năm 2008 đạt 2007 đạt 150 tỷ đồng. - Từng bước hiện đại hoá phương tiện làm việc và quản lý, thực hiên hên thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. - Đảm bảo việc làm thường xuyên và ổn định cho người lao động, tiếp tục mở rộng sản xuất để thu hút thêm lao động vào làm việc cho công ty. Phấn đấu thu nhập bình quân tắng từ 15% - 20%. - Củng cố và kiện toàn tổ chức, tăng cường đoàn kết nội bộ, quyết tâm giữ vững và phát huy các danh hiệu đã đạt được. Phát huy vai trò hoạt động của các đoàn thể quần chúng, tiếp tục tổ chức tốt các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, khuyến khích các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phong trào tiết kiệm, chống lãnh phí, trống tệ nạn xã hội. Xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí cao góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Hệ thống thông tin phản hồi từ công nhân viên đến phòng ban quản lý chuyên trách thông qua việc thông báo trực tiếp với nhân viên quản lý nhà xưởng, thông qua hòm thư của công ty. Thư ký sẽ là người kiểm tra hòm thư hàng ngày để phản ảnh thông tin kịp thời cho nhà quản lý cấp trên giải quyết. Thông tin của công ty được thông báo ở trên bảng thông báo ngoài trời để cho công nhân viên bộ phận sản xuất được biết, còn đối với nhân viên văn phòng sẽ được giao nhiệm vụ trực tiếp từ ban lãnh đạo phòng ban của mình. Ban lãnh đạo có tầm nhìn xa để mở rộng kinh doanh của công ty về việc tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc khách hàng đang có. Công ty đã mở rộng thêm chi nhánh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại các tỉnh TP lớn như: Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Tận dựng lợi thế trong việc cung ứng cho khách hàng tổ chức cũng như là các khách sạn lớn khắp nước để đảm bảo uy tín và đạt được mục tiêu kinh tế lớn. Nhưng ngược lại họ không nghĩ đến đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn mà chỉ quan tâm tới đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty mà thôi, việc này có thể dẫn đến sự chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn đối với Công ty. Chiến lược của công ty được dựa trên mục tiêu chung của công ty đưa ra, trong đó các phòng ban chức năng có liên quan phải thực hiện kiểm tra xem xét tính khả thi của chiến lược đó như: nguồn lực của công ty, khả năng tài chính, cơ sở vật chất- kỹ thuật của phân xưởng Nhưng công việc này sẽ phải thực hiện trong khoảng 2 tháng, sau đó thông báo cho ban lãnh đạo cấp trên để ra quyết định cuối cùng. Công ty có bộ phận tổ chức quản lý chuỗi cung ứng khác tốt bằng cách xây dựng các nhà máy phân xưởng I và phân xưởng II cùng một khu để tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian trong quy tình sản xuất sản ra phẩm. Dây chuyền sản xuất liền kề nhau sẽ được lắp đặt máy ở gần nhau để quá trình tạo ra sản phẩm được diễn ra liên tục. Từ những thông tin trên cho thấy rằng công ty Hanvico có năng lực quản lý chung tương đối tốt với hệ thống quản lý các phân xưởng, máy móc và phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên, hệ thống kiểm soát của quản lý rất chặt chẽ. Nhưng với việc quản lý tốt đó thì công ty vẫn còn hạn chế về việc kiểm định tính khả thi của kế hoạch đó chính là phải mất thời gian đến 2 tháng, làm cho công việc tiếp theo chậm trãi. Năng lực tài chính. Mặc dù quy mô ban đầu của công ty còn nhỏ bé với số vốn chỉ là 1 tỷ đồng nhưng do hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường ngày càng cao nên quy mô sản xuất liên tục được mở rộng. Đến năm 2006, tổng nguồn vốn của công ty đã lên tới 82,3 tỷ đồng, trong đó 31 tỷ đồng là vốn chủ sở hữu và còn lại là vốn đi vay. Trong những năm gần đây hoạt động của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng, lợi nhuận tăng do vốn chủ sở hữu tăng, đồng doanh nghiệp cũng tạo được mối quan hệ tốt với các ngân hàng do đó mà công ty luôn tự chủ được về vốn. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty. ĐVT: Nghìn VNĐ Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng nguồn vốn 42.779.440 56.728.068 82.304.153 Nợ phải trả. 35.234.156 49.195.722 74.796.155 Tài sản ngắn hạn 25.808.407 36.790.434 58.591.278 TSCĐ 16.971.033 19.933.633 23.713.017 Tổng doanh thu 15.123.380 35.878.392 43.511.235 Tổng giá vốn hàng bán 11.074.028 33.393.429 38.008.463 Lợi nhuận sau thuế 387.620 400.251 602.347 Tổng số nộp ngân sách 2.878.273 3.779.01 4.376.268 Trong đó thuế nhập khẩu: 1.153.217 1.555.531 2.059.623 Số lao động chính của doanh nghiệp (người) 240 290 300 Thu nhập bình quân của người lao động/tháng 1.100 1.450 1.400 Qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trên ta thấy: Tổng nguồn vốn, tài sản ngắn hạn, TSCĐ của công ty ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cũng ngày một tăng, năm 2006 chiếm 90% nguồn vốn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp lớn cũng như đã biết cách chiếm dụng vốn của người khác. Doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Điều này có được là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi học hỏi và sự phấn đấu không mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Nó cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Đây là kết quả của việc khai thác, quản lý sử dụng một cách hợp lý tất cả các nguồn lực. Năng lực sản xuất. (Danh mục một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty Hanvico) STT Tên máy móc Số lượng STT Tên máy móc Số lượng 1 Máy chần ga 3 9 Máy đánh bông 1 2 Máy chần đệm 2 10 Máy trải bông 1 3 Máy chần chăn 2 11 Máy trộn bông 1 4 Máy thêu 1 12 Máy cắt đệm bông 2 5 Máy cắt vải 3 13 Máy cuốn lò xo 3 6 Máy cuộn vải 1 14 Máy dập đầu lò xo 3 7 Máy cuộn chỉ 1 15 Máy khâu 80 8 Máy vắt sổ 5 16 Các loại máy khác Hầu hết máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều được nhập khẩu từ nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Toàn bộ máy móc được sản xuất vào những năm 1995 – 2004 cho nên thuộc thế hệ mới, có chất lượng tốt và hiện đại, trong số đó có nhiều máy móc tự động: máy thêu, máy kệ giường vv. Sau đây là các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty: 3.1. Quy trình sản xuất chăn 3.1.1. Quy trình sản xuất chăn đông - Nguyên liệu: + Bông PE: Bao gồm các loại: D15 : Tạo độ cứng và độ đàn hồi D2 : Mềm mại D7 : Có silicon (PE hột) D7 : Không silicon + Vải - Quy trình sản xuất: + Vỏ chăn đông Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất vỏ chăn đông Cắt May Hoàn thiện + Ruột chăn đông Sơ đồ 2.: Quy trình sản xuất ruột chăn đông Đánh bông Máy trộn Máy cán Máy trải Chụp túi May Hoàn thiện Bông PE các loại được lấy theo tỷ lệ thích hợp với từng loại chăn rồi trải ra dải truyền của máy trộn. Nhờ sự chuyển động của dải truyền này mà bông được đưa đều vào máy trộn. Với một máy áp suất lớn, máy trộn đánh tan từng sợi bông, đảo đều rồi cũng nhờ lực đẩy lớn của áp suất mà đẩy bông lên cao trước khi vào máy trộn cơ. Nhờ hệ thống trộn cơ này mà bông được tập hợp lại vào khay, mỗi khi khay đầy bông, một hệ thống tự động sẽ đẩy bông sang máy cán. Tại đây, bông được đan lại và chuyển ra ngoài, độ dày của dải bông được điều chỉnh tại đầu ra của máy cán. Cũng nhờ sự chuyển động linh hoạt của các dải truyền cơ, dải bông được máy trải kéo lên rồi trải từng lớp lên nhau tạo độ dày của chăn. Độ dài, rộng của chăn được điều chỉnh phù hợp trong các tay trải ở giai đoạn này. Khi độ dày đã thích hợp, bông được chụp vào túi sau đó chuyển qua may xung quanh và may ô vuông để cố định các bông trong túi. Ruột chăn có thể được chần hoa văn hoặc không tuỳ theo nhu cầu của khách hàng cũng như tuỳ loại chăn. Sau khâu hoàn thiện, ruột chăn được đóng gói theo từng cái. 3.1.2. Quy trình sản xuất chăn hè Cũng giống như sản xuất ruột chăn đông, bông được trộn, cán rồi trải đều. Tuy nhiên, lớp trải được chuyển trực tiếp vào giữa của hai lớp vỏ chăn đã được cắt trước. Tiếp đó, hỗn hợp này được kẹp cố định rồi chuyển qua máy chần. Sau khi chần xong, chăn được đưa qua tổ cắt rồi may xung quanh và may liền trước khi chuyển qua khâu hoàn thiện. 3.2. Quy trình sản xuất ga Cắt Hoàn thiện May Cắt Chần Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất ga Vải được chuyển từ kho qua tổ cắt cùng với một lớp vải lót ở dưới và một lớp bông PE 6oz; 8oz (là bông một lớp sau giai đoạn cán trong quy trình sản xuất chăn đông) sau đó, được chần theo các hoa văn khác nhau, độ dày thưa khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu và tính thẩm mỹ của từng loại ga. Tiếp theo, ga được chuyển qua cắt lại trước khi chuyển qua giai đoạn may và hoàn thiện. 3.3. Quy trình sản xuất gối - Vỏ gối Hoàn Thiện May Cắt Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất vỏ gối - Ruột Gối Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất ruột gối Hoàn Thiện May Cắt Sử dụng bông PE hột: Bông PE hột được đánh tan rồi đưa ra ngoài. Nhân viên nhồi gối trực tiếp đưa bông này vào vỏ ruột gối với một khối lượng được quy định rõ, sau đó, được chuyển qua may ruột gối. 3.4. Quy trình sản xuất đệm 3.4.1. Đệm bông PE Vỏ đệm May Là Hoàn thiện Cắt Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất vỏ đệm bông PE - Ruột đệm Cắt Làm nguội Lò ép Dây chuyền Máy trải Máy cán Máy trộn Máy ăn Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất ruột đệm bông PE Về cơ bản, nguyên lý hoạt động của máy trộn, máy cán, máy trải trong quy trình này hoàn toàn giống các máy tương tự trong sản xuất ruột chăn đông. Chỉ có điều bông được cán và trải ở hai hệ thống mắc song song. Cuối cùng, hai máy trải này cùng trải vào một dây chuyền để tạo độ dày của lớp bông PE. Sở dĩ cần hai hệ thống cán và trải bởi vì, để ép thành đệm, độ dày của lớp bông PE là rất lớn mà một hệ thống thì không thể đáp ứng được tốc độ cán và trải ấy. Dây chuyền đưa bông PE qua lò ép bằng nhiệt. Tại đây, bông được ép thành đệm với độ dày khác nhau (5cm, 7cm, 9cm). Dây chuyền tiếp tục với máy làm nguội để đưa đệm đã ép về nhiệt độ bình thường. Máy cắt với các mắt điện tử giúp lấy được chính xác các tấm đệm bông PE có kích thước phù hợp. Sau giai đoạn này, từng lõi đệm còn được kiểm tra trước khi được đưa ra bọc vỏ và đóng gói. 3.4.2. Đệm lò xo PE May Hoàn thiện Bắn bông PE Bắn khung Đan lò xo Lò ủ Máy rập Bắn vải Máy quấn lò xo tự động Sơ đồ 8: Quy trình sản xuất đệm lò xo PE Thép φ2,4 được đưa vào máy quấn lò xo tự động, đầu ra của máy quấn lò xo là các lò xo chưa hoàn thiện. Máy dập giúp hoàn thiện lò xo bằng cách dập các đầu dây lò xo và tạo mặt bằng hai đầu. Tiếp đó, lò xo đã hoàn thiện được đưa vào lò ủ. Chính tại đây, độ đàn hồi của lò xo đạt mức độ như mong muốn. Bước tiếp theo của quy trình, các lò xo rời rạc được đan lại với nhau thành các dải dài, rồi các dải lại được đan lại với nhau thành phần lõi của đệm. Đan lò xo có thể được thực hiện bằng máy hay đan thủ công. Khung lò xo được làm bằng thép φ10, được uốn theo kích thước mong muốn của đệm. Khung không chỉ giúp cố định phần lò xo (lõi của đệm) mà cũng chính khung lò xo tạo thành khung của đệm nhờ sự giúp sức của giá xung quanh. Tại bước 6, toàn bộ hệ thống lò xo được bắn bao quanh bởi một lớp bông PE dày 0,5cm. Bước 8, đệm lò xo PE được chuyển qua bàn bắn vải. Vải phủ là một tấm trải bao gồm một lớp vải ngăn cách ở trong cùng, một lớp bông 6oz, một lớp mút 1cm, một lớp mếch và một lớp vải gấm PSC đã được chần. Trước khi hoàn thiện, đệm được chuyển qua khâu may. Tại đây, đệm được may viền xung quanh cũng như may nhãn mác. 3.4.3. Đệm lò xo túi Các lò xo được bọc trong một chiếc túi Polyester giúp bảo quản lò xo, tạo độ khô ráo, kéo dài tuổi thọ cũng như tránh tạo sự va chạm trực tiếp giữa các lò xo, không gây ra tiếng ồn. Về cơ bản, các bước tiếp theo của sản xuất đệm lò xo túi không khác gì so với đệm sản xuất lò xo PE. Đối với việc nâng cấp thiết bị thì công ty luôn kiểm tra chất lượng của máy móc thông qua việc đánh giá năng suất mà máy móc có thể tạo ra sản phẩm theo từng tháng, từng quý và hàng năm. Có nhân viên quản lý trực tiếp các thiết bị là một nhân viên với một máy để kiểm soát được công suất và mức độc an toàn của quá trình sản xuất. Đây là điều kiện tốt giúp cho công ty mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện được mục tiêu đặt ra. Bên cạnh những thuận lợi thì nó cũng đặt ra cho công ty những thách thức như: vấn đề về vận hành, sửa chữa khi có sự cố. Với lực lượng lao động hiện nay của công ty thì vẫn chưa vận hành và sử dụng được hết công suất máy móc hiện có, số lượng nhân viên có trình độ điều khiển và quản lý kỹ thuật còn ít. Năng lực nhân sự. (Bản cơ cấu lao động của công ty Hanvico) Lao động Tổng Tăng (giảm) Nam Nữ Trực tiếp Tăng (giảm) Gián tiếp Tăng (giảm) 2004 256 24 10,34% 95 37,1% 161 62,9% 221 86,3% 22 11% 35 13,7% 2 6,06% 2005 338 82 32,03% 106 31,36% 232 68,63% 280 82,84% 59 26,7% 58 17,16% 25 65,7% 2006 392 54 15,97% 127 32,39% 265 67,61% 323 82,4$% 43 15,35% 69 17,6% 11 18,96% Dực trên số liệu trong bảng cơ cấu lao động từ năm 2004 – 2006 tình hình lao động của công ty có những đặc điểm: + Số lượng lao động của công ty hàng năm đều tăng, việc tăng này xuất phát từ: - Nhu cầu lao động của công ty. - Mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. + Lao động gián tiếp của công ty tăng về mặt số lượng. + Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động nữ chiếm nhiều hơn lao động nam. Nguyên nhân xảy ra cơ cấu như vậy là do tính đặc trưng về lao động của ngành may, đặc điểm của máy móc và công việc tạo ra. Ví dụ bộ phận làm đệm lò xo khi khung lò xo đan xong để vận chuyển sang khâu khác đòi hỏi người vận chuyển phải có sức khoẻ, vì khung lò xo nặng. + Do sản phẩm công ty mang tính thời vụ, từ năm 2004 hàng năm công ty lại thuê thêm khoảng hơn 50 người vào làm khi sản xuất bước vào thời vụ, nhằm đáp ứng kịp thời về nhân lực cho thời vụ sản xuất. + Lao động của công ty được trả lương theo hai hình thức: vào thời vụ trả theo hình thức khoán sản phẩm, nếu không vào thời vụ thì được trả một mức cố định hàng tháng. Lao động của công ty là những người tuổi trẻ và tuổi làm việc từ khoảng 20 – 40 tuổi. Đối với lao động trực tiếp phải tốt nghiệp trường THPT, còn đối với lao động gián tiếp phải tốt nghiệp đại học. Những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ được sắp xếp ở bộ phận phân xưởng sản xuất, còn những người có trình độ chuyên môn về ngành kinh tế được xếp vào phòng ban kinh doanh. Đối với hoạt động quản trị nhân lực của công ty thì Hanvico đã có quy định về hồ sơ tuyển dụng, trong đó có huấn luyện và đào tạo nhân viên cũ để cho họ thăng tiến hơn, làm việc tốt hơn. Người làm việc tốt sẽ được khen thường và người làm việc không hiệu quả sẽ bị nhắc nhở, đào tạo lại để cho họ làm tốt hơn. Hàng năm công ty đã khen thưởng cho những nhân viên làm việc tốt, có đoàn kết, không ngừng học hòi và cải thiện bản thân để làm tấm gương cho người khác. Đặt ra mục tiêu phấn đấu để củng cố và huy động họ làm việc trong môi trường tự nguyện và tự hoàn thiện công việc. Với sự quan tâm của ban lãnh đạo và hiểu biết thông cảm trong việc quản lý nhân sự đã tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho công nhân viên, giám đốc thường xuyên đến tận nơi sản xuất hỏi thăm nhân viên và kiểm soát qúa trình sản xuất đó. Từ đó tạo nên sự gắn bó giữa ban lãnh đạo với người lao động cấp dưới làm cho họ giảm bớt sự căng thẳng và sức ép về phía công việc mà học đang làm. Những đặc điểm trên đang có những tác động nhất định trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: chẳng hạn như số lượng lao động tăng, làm tăng hiệu quả sử dụng máy móc, làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất, quy mô doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, mức sống của công nhân viên tốt hơn là cho họ có động lức tốt hơn. Đây chính là nhân tố quan trọng nhất đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh rất tốt của công ty trong những năm vừa qua. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY. Năng lực marketing. Thông qua đánh giá và lựa chọn khách hàng mục tiêu, việc tìm kiếm thị trường mới, và việc lập chiến lược kinh doanh cho thấy rằng công ty đang hoạt động theo định hướng marketing. Công ty có phòng marketing riêng và có bộ máy tổ chức hoạt động như sau: Sơ đồ tổ chức marketing của công ty Phòng Marketing Bộ phận phụ trách khách hàng là tổ chức Bộ phận phụ trách khách hàng là hộ gia đình Phòng marketing của công ty được phân ra làm hai bộ phận: - Bộ phận phụ trách mảng khách hàng là tổ chức: Bộ phận này bao gồm có 10 nhân viên kinh doanh được phân chia phụ trách các khu vực thị trường khác nhau. Mỗi nhân viên có trách nhiệm lên kế hoạch để thực hiện các hoạt động marketing theo sự chỉ đạo của trưởng phòng marketing trong khu vực địa bản của mình. - Bộ phận phụ trách mảng khách hàng là hộ gia đình: Bộ phần này có 5 người, trong đó có 3 người phụ trách thị trường miền Bắc, 1 người phụ trách thị trường miền Trung và 1 người phụ trách thị trường miền Nam. Mỗi nhân viên này có trách nhiệm tiếp nhận đơn đặt hàng từ các đại lý thuộc khu vực của mình, đồng thời thu thập các thông tin về khách hàng cho công ty. Nhìn chung số lượng nhân viên marketing vẫn mỏng chưa bao quát được hết thị trường, chưa thực hiện được hết chức năng vừa nhiệm vụ của mình. Mặc dù có trình độ kiến thức cao nhưng lại thiếu kinh nghiệm làm việc trên môi trường cạnh tranh rộng lớn. Sự phối hợp giữa bộ phận marketing với bộ phận khác chưa được hiệu quả tốt do nguồn nhân sự của phòng ban còn chưa đủ và chưa được sự giúp đỡ tận tình của phòng tài chính về khả năng thanh toán của khách hàng. Phân tích môi trường marketing. .Môi trường marketing vĩ mô. - Nhân khẩu học: Với tốc độ tăng dân số và tỷ lệ hôn nhân của Việt Nam hiện nay ngày càng tăng đã làm cho nhu cầu về mặt hàng của công ty ngày càng tăng thêm, từ đó đòi hỏi công ty phải có quy mô sản xuất đủ lớn để đáp ứng như cầu và cải tiến sản phẩm cho phù hợp đối tượng khách hàng của công ty. - Kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống người dân được cải thiện vì vậy họ ngày càng quan tâm đến chất lượng sông của bản thân làm cho họ có tiếng nói hơn, có quyền lựa chọn hơn về các hàng hoá mà họ đang tiêu dùng. Vì thế ngoài sự tăng lên về cầu thì công ty còn phải đối mặt với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển hệ thống dịch vụ tốt hơn. - Tự nhiên: Với sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên như hiện này, làm cho công ty phải nhập khẩu bông từ Trung Quốc, do vậy làm tăng chi phí đầu vào cũng như chi phí sản xuất gây nên tăng giá thành sản phẩm hoặc phải giảm lợi nhuận để giữ chân những khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của công ty. - Khoa học kỹ thuật: Do sự tăng trưởng và đổi mới công nghệ ngày không ngừng phát triển cho nên máy móc thiết bị sẽ bị lỗi thời và hiệu quả sản xuất không được cao nữa, nhưng việc cải tiến máy móc thiết bị phải đòi hỏi khoản vốn rất lớn mà công ty phải cân nhắc, càng tăng thêm máy móc hiện đại càng giảm được chi phí nhân công lao động trực tiếp nhưng ngược lại sẽ làm tăng thêm số người thất nghiệp mà có thể gây nên sự mất ổn định về xã hội, tệ nạn xã hội. - Chính trị - luật pháp: Khi Việt Nam đã gia nhập WTO tất cả các luật thương mại được điều chỉnh, các khoản thuế nhập khẩu hàng hoá ngoài nước được cắt giảm làm cho xu hướng tiêu hàng ngoại tăng lên. Do vậy công ty phải cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh nước ngoài trong địa bàn của mình. Luật bảo vệ môi trường bắt buộc công ty phải nghiêm túc xây dựng hệ thống nước thải và tạo môi trường trong sạch đối với khu vực xung quanh. - Văn hoá: Sự thay đổi về văn hoá và sự ảnh hưởng của văn hoá phương Tây đang là vấn để đáng quan tâm. Từ văn hoá và thói quen nằm chiếu ngày xưa của người dân bắt đầu thay đổi dần thành nằm đệm, phong cách trang trí và thiết kế phải hiện đại và phù hợp với thời đại, cho nên nó đòi hỏi bộ phận thiết kế phải sáng tạo hơn và cập nhật nhưng thông tin từ bên ngoài nhiều hơn về mode, phong cách sử dụng của khách hàng. 2.2. Môi trường vi mô. - Thị trường mục tiêu của công ty mới chỉ dừng lại ở thị trường trong nước nhưng vẫn chưa bao phủ được hết thị trường. Thị trường mục tiêu của công ty là các khách sạn, khu du lịch, bệnh viện, trường học, nhà hàng và các hộ gia đình có thu nhập khá trở lên. Ở đây khách hàng chủ yếu và chiếm số lượng lớn của công ty hộ gia đình và khách sạn. + Khách hàng là hộ gia đình: Công ty cung cấp các sản phẩm đồ ngủ cho các gia đình trên toàn quốc với hệ thống các cửa hàng, đại lý rộng khắp. + Khác hàng là khách sạn Sản phẩm của công ty chủ yếu được cung cấp cho các khách sạn từ 3-5 sao. Hiện nay, có khoảng 500 khách sạn đã sử dụng sản phẩm của Hanvico. Công ty có khả năng cung cấp trọn gói sản phẩm cho các khách sạn, khu nghỉ mát từ 200 – 700 phòng trong thời gian 30 – 60 ngày. - Đối thủ cạnh tranh của Hanvico là toàn bộ tất cả các công ty sản xuất sản phẩm về chăm, ga, gối đệm trên thị trường Việt Nam. Ngoài ra còn có một số công ty thương mại nhập các sản phẩm từ nước ngoài bán ở thị trường trong nước như: Kymdan, Canada, Bellezeno, Q&U, Everon, Hoàng Hải, Elective, KoreCác công ty này hàng năm cho ra rất nhiều sản phẩm mới đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách hàng, đặc biết là các khách hàng là hộ gia đình. Đối với các sản phẩm phục vụ cho hộ gia đình thì đối thủ nặng ký nhất là các nhãn hiệu: Everon, Elective, Kore Đây là các công ty sản xuất các sản phẩm đệm bông cùng loại với công ty Hanvico. Các công ty này được hỗ trợ về vốn, công nghệ, máy móc từ bên liên doanh là Hàn Quốc. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là công ty đệm Kymdan, Canada và Bellezeno vì những công ty này đã có mặt trên thị trường từ rất lâu, uy tín của công ty đã được người tiêu dùng biết đến và đánh giá cao. Các công ty có mặt trên thị trường sớm hơn công ty Hanvico, đó chính là lợi thế của đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên mới ra đời được hơn 8 năm, nhưng công ty đã có được chỗ đứng trên thị trường, được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao với giá cả hợp lý. Hiện tại, công ty không có nhiều đối thủ cạnh tranh ở mảng khách hàng là tổ chức như khách sạn, nhà hàng. Nhưng trong tương lai chắc chắn không ty không thể tranh khỏi sự cạnh tranh đó. Do đó công ty cần có chiến lược để đối phó với những đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiểm ẩn. - Hiện tại công ty có 11 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty và hơn 80 đại lý cung cấp tại 40 tỉnh thành phố trong cả nước, tất cả đều phân phối hàng duy nhất của Hanvico. - Công chúng mục tiệu chịu sự tác động lớn của giới truyền thông và thông tin truyền miệng. Trong những năm qua với slogan “Ấm áp như lòng mẹ” của Hanvico đã đánh vảo tâm trí của người tiêu dùng. Một thành công lớn là chương trình APEC 2006 vừa rồi Hanvico đã là nhà cung cấp cho các khách sạn 5 sao đón Nguyên thủ Quốc gia: Melia, Sheraton, Nikko, Sofitel Metropol, Hilton, Daewoo, Horrizon, Sofitel Plaza. Từ đây làm cho thương hiệu và uy tín của công ty ngày càng được biết đến và tin tưởng. Hệ thống các chiến lược và hoạt động marketing đang được thực hiện tại công ty. 3.1. Chiến lược marketing chung của công ty. Công ty thực hiện chiến lược thâm nhập, mở rộng thị trường trên toàn quốc, đồng thời tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, tạo dựng vị thế cạnh tranh trên thị trường. Mục tiêu của công ty là sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng thị phần của công ty trong nước và trở thành nhà cung cấp đệm bông Hàn Quốc hàng đầu ở Việt Nam cho các khách sạn và hộ gia đình. Để giúp cho mục tiêu và chiến lược của công ty thành công cần phải có sợ phối hợp chặt chẽ của các yếu tố: sản phẩm, giá , phân phối, xúc tiến hỗn hợp. 3.2. Công cụ Marketing – mix. 3.2.1. Chính sách sản phẩm: Công ty Hanvico đặc biệt quan tâm tới việc đa dạng hoá sản phẩm và đưa ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị thiếu người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm chính là: chăn, ga, gối, đệm công ty còn có các sản phẩm khác như: rèm cửa, váy giường, khăn ăn, khăn bàn, bọc ghế, thảm chân, kệ giường Sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng biết đến trên cả nước và được đánh giá cao. Hiện tại Hanvico rất tự hào là nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ cho giấc ngủ của hộ gia đình, các khách sạn nổi tiếng như: Metropoll, Nikko, Hilton Hanvico “Ấm áp như lòng mẹ” là tên thương hiệu nổi tiếng, đạt thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao và nằm trong thương hiệu lớn hàng đầu của Việt Nam. Công ty có ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5774.doc
Tài liệu liên quan