Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán, ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc quản lý cho tới các CBCNV. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán tổng hợp hoàn tất sổ sách.

Trong công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương xí nghiệp đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho CBCNV và người lao động. Là một xí nghiệp sản xuất các sản phẩm là thuốc men chữa bệnh, do đó việc khuyến khích động viên CBCNV ham mê, có trách nhiệm với nhiệm vụ đã được xí nghiệp thực hiện nghiêm túc thông qua các phương thức trả lương. Xí nghiệp đã quy định trả lương cho CBCNV ở các khoa phòng theo hình thức trả lương thời gian mà đã được Nhà nước ban hành, song việc thực hiện hình thức này không tạo cho ban lãnh đạo chủ động trong công việc, họ vẫn ỷ lại theo mức lương cố định và số tiền phụ cấp thêm

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó: -Các khoản tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên 4.2.2 Hạch toán tổng hợp TK 338-Phải trả,phải nộp khác TK 338-dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả,phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải trả TK 338-Phải trả,phải nộp khác -Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan -Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên -Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị -Số bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ. -Các khoản đã trả đã nộp khác Dư Nợ: -Phản ánh số đã trả,đã nộp nhiều hơn số phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù -Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (Chưa rõ nguyên nhân) -Giá trị tài sản thừa phải trả -Trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh -Trích bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên -Các khoản phải trả khác Dư Có: -Số tiền còn phải trả,phải nộp -Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ xử lý Trong TK 338,có 5 TK cấp 2 để phản ánh các khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên:bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn. TK 3381:Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382:Kinh phí công đoàn TK 3383:Bảo hiểm xã hội TK 3384:Bảo hiểm y tế. TK 3388:Phải trả,phải nộp khác Ngoài các TK 338,334 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng đến các TK khác như: +TK622-Chi phí nhân công trực tiếp +TK641-Chi phí bán hàng +TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. +TK111-Tiền mặt +TK112-Tiền gửi ngân hàng… 4.3 Tổng hợp phân bổ tiền lương,trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn Hàng tháng,kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng(Bộ phận sản xuất,sản phẩm,..)và tính toán trích BHX H,BHY T,KPC Đ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương và các tỷ lệ trích BHX H,BH Y T,KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHX H” (Mẫu số 01/BPB) Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm,kinh phí công đoàn.Bảng phân bổ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả(trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất) Thủ tục tiến hành lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” như sau: Hàng tháng trên cơ sở về các chứng từ lao động,tiền lương trong tháng kế toán tiền lương phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động,trong đó phân biệt tiền lương,các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột theo phần ghi có TK334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ qui định về trích các khoản bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào các cột ghi có TK 338 “Phải trả phải nộp khác” (TK 3382,3383,3384) ở các dòng phù hợp và,ngoài ra kế toán còn căn cứ vào các tiền lương liên quan để tính và ghi các cột có TK 335 “ Chi phí phải trả” Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương,trích BHXH,BHYT ,KPCĐ và trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất,ghi sổ kế toán cho các đối tượng có liên quan. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội STT Ghi có cácTK Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK) TK 334 Phải trả CNV TK 338 Phải trả,phải nộp khác TK 335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ(3382) BHXH(3383) BHYT(3384) Cộng có TK 338 1 TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp -PX(sản phẩm) -PX(sản phẩm) 2 TK 627-Chi phí sản xuất chung. -PX(sản phẩm) -PX(sản phẩm) 3 TK 641-Chi phí bán hàng 4 TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. … …. Cộng 4.4 Kế toán tổng hợp tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn 4.4.1 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau: 1)Hàng tháng,trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 241 XDCB dở dang Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 Phải trả công nhân viên 2)Tiền lương từ quỹ khen thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng phúclợi(TK 4311) Có TK 334 Phải trả công nhân viên 3)Trích số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên(trường hợp công nhân viên ốm đau,thai sản..),kế toán phản ánh theo định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội. +Trường hợp phân cấp quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội,doanh nghiệp được giữ lại một phần bảo hiểm xã hội trích được để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho công nhân viên ốm đau,thai sản..theo qui định,khi tính số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 338 Phải trả công nhân viên Có TK 111 Sổ quĩ bảo hiểm xã hội để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. +Trường hợp toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội phải nộp lên cấp trên và việc chi tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo chi phí thực tế,thì khi tính sổ bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK138 Phải thu khác(1388) Có TK 334 Phải trả công nhân viên Khoản bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên là khoản phải thu từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. 4a) Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp(Hoặc nợ TK 335-Chi phí phải trả) Có TK 334 Phải trả công nhân viên 4b)Định kỳ hàng tháng,khi tính trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi sổ: Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 Chi phí phải trả. 5)Các khoản thu đối với công nhân viên như tiền bồi thường vật chất tiền bảo hiểm y tế(phần người lao động phải chịu),kế toán phản ánh theo định khoản. Nợ TK 138 Phải thu khác(TK 1388) Có TK 338 Phải trả phải nộp khác Có TK 138 Phải thu khác(1381) 6)Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của người lao động,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên Có TK 141 Tạm ứng Có TK 138 Phải thu khác 7)Tính thuế thu nhập mà người lao động phải nộp nhà nước,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK334 Phải trả công nhân viên Có TK333 Thuế và các khoản phải nộp 8)Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên,kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK334 Phải trả công nhân viên. Có TK111,112 9)Hàng tháng khi tính trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn câp trên quản lý,kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 241 XDCB dở dang Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 338 Phải trả,phải nộp khác(TK 3382,3383,3384) 10)Khi chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý,kế toán chi sổ theo định khoản: Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác Có TK 111,112 11)Khi chi tiền kinh phí công đoàn(phần để lại tại doanh nghiệp theo qui định),kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK338 Phải trả,phải nộp khác(TK 3382) Có TK 111,112 Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn được thực hiện trên sổ kế toán phù hợp. Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 138 TK 334 TK 241 (6) (1) TK 141 TK 335 TK 622 (4a) (4b) TK 333 TK 431 TK627,641,642 (7) (2) TK111,112 TK 338(138) (3) (9) (10) (11) H1.Sơ đồ kế toán tổng hợp Chương II Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 I .Đặc điểm tình hình chung của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 tiền thân là xưởng dược cục quân y.Khi mới thành lập,qui mô của xưởng còn nhỏ và nhiệm vụ của xưởng lúc này chỉ là sản xuất,bào chế thuốc,dược phẩm phục vụ cho quân đội. Đến ngày7/1/1980,xưởng dược cục quân y(lúc này)được chuyển sang Bộ y tế và mang tên xí nghiệp dược 6/1.Xí nghiệp lúc này ngoài việc sản xuất thuốc phục vụ cho quân đội đã bắt đầu tiến tới sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong cả nước.Sau một thời gian phát triển,xí nghiệp đổi tên thành Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Xí nghiệp Dược Phẩm TW 2 thuộc liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam Bộ Y Tế(nay là tổng công ty dược VN thuộc Bộ Y Tế) Do thành tích hoạt động của xí nghiệp kể từ khi thành lập,vào ngày 29/9/85,xí nghiệp được phong tặng danh hiệu xí nghiệp anh hùng và đổi tên thành Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Trong nền Kinh tế thị trường,việc buôn bán,giao dịch với nước ngoài ngày càng trở nên cần thiết.Để đáp ứng được nhu cầu tất yếu này,Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 lấy tên giao dịch quốc tế là Dopharma.Đến ngày 7/5/1992,theo QĐ 388 của HĐBT,xí nghiệp được công nhận là một doanh nghiệp nhà nước được hạch toán độc lập. Hiện nay,xí nghiệp có trụ sở chính tại số 9 Trần Thánh Tông-Hai Bà Trưng Hà Nội,với khoảng 11.000m2 đất để xây dựng nơi làm việc,các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Đặc điểm tổ chức hoạt động Trước đây do chỉ là xưởng dược thuộc cục quân y nên khối lượng thuốc cấp cho thị trường ít,phần lớn chỉ là thuốc tiêm,thuốc viên,dịch chuyền,chiết xuất,thuốc mỡ,thuốc nước,dây chuyền sản xuất chỉ đáp ứng được 200 triệu thuốc viên/1 năm và 10 triệu thuốc tiêm/1năm.Nhưng trong quá trình xây dựng và phát triển được sự quan tâm,giúp đỡ của nhà nước và cùng với sự điều hành quản lý của ban lãnh đạo xí nghiệp nên quy mô sản xuất của xí nghiệp ngày càng được mở rộng với dây truyền hiện đại với công suất lớn(Hiện nay,xí nghiệp hàng năm sản xuất được hơn 1 tỷ thuốc viên và hơn 100 triệu ống tiêm,đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên cả nước và từng bước tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài) Ta có thể thấy tình hình phát triển của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 thông qua một số chỉ tiêu cơ bản trong những năm gần đây như sau: Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Giá trị sản xuất(Tỷ đ) 95 90 84 90 Doanh thu(Tỷ đ) 85 80 73 80 Lợi nhuận(Tỷ đ) 1,1 0,6 0,9 1 Thu nhập BQ(nghìn đ) 750 780 850 900 Trong các năm từ 1998 đến năm 2000,các chỉ tiêu về giá trị sản xuất,doanh thu,lợi nhuận của xí nghiệp đều có sự biến động theo chiều hướng bất lợi là do xí nghiệp chưa thích nghi kịp với sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng,thuế VAT ra đời đòi hỏi vốn dùng cho sản xuất phải đủ lớn,trong khi đó số vốn của xí nghiệp phải đủ lớn,trong khi đó số vốn của xí nghiệp chỉ có một tỷ lệ nhỏ.Hằng năm số vốn lưu động nhà nước cấp cho xí nghiệp là 7 tỷ đồng nên để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp phải tự huy động vốn từ bên ngoài-đây là một thách thức lớn của xí nghiệp.Ngoài ra xí nghiệp còn gặp một khó khăn lớn nữa là phần đất của xí nghiệp bị nhà nước thu hồi khoảng 1200 m điều đó làm ảnh hưởng đến qui hoạch xây dựng các phân xưởng phục vụ việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.Nhưng Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và đặc biệt là vai trò chỉ đạo của đồng chí giám đốc xí nghiệp đã định hướng,mở đường dẫn dắt,lôi cuốn,tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới.Để tháo gỡ các khó khăn,xí nghiệp khắc phục bằng các biện pháp: +Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn vật tư,nguyên liệu +Nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới,cải tiến mẫu mã kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu và từng bước hạ gía thành sản phẩm. +Mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm cơ hội ở thị trường ngoài nước. +Giảm bớt số lượng nhân công dư thừa,đồng thời đào tạo lại số lao động hiện có để đáp ứng khả năng,chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh. +Tập trung cải tiến qui trình công nghệ,nâng cao trình độ sản xuất nhằm đưa hạn chế bớt thời gian gián đoạn sản xuất. +Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có.Đầu tư thêm một số thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. +Soạn thảo được nhiều văn bản qui định,nội qui,qui chế chung cho toàn xí nghiệp và nội qui tới từng phân xưởng sản xuất thể hiện tính kỷ luật cao trong giờ làm việc. Do được sự điều hành sáng suốt,đúng đắn của Ban giám đốc nên trong những năm gần đây mặc dù có sự suy giảm của các chỉ tiêu như giá trị sản xuất,doanh thu,lợi nhuận nhưng xét một cách tổng quát thì sự biến động này không hẳn là xấu đối với xí nghiệp vì thực tế cho thấy thu nhập bình quân của người lao động trong xí nghiệp vẫn tăng vẫn được đảm bảo 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban. Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc. Ban giám đốc xí nghiệp:Lãnh đạo chung toàn xí nghiệp và chỉ đạo trực tiếp các phòng chức năng,phân xưởng.Ban giám đốc xí nghiệp gồm: -Một giám đốc phụ trách chung:Giám đốc xí nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,trước pháp luật và trước toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,và đảm bảo tốt đời sống của người lao động trong xí nghiệp.Giám đốc xí nghiệp quản lý đơn vị theo chế độ một thủ trưởng. -Hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đảm nhận những lĩnh vực công tác cụ thể sau: + Một phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ + Một phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất *Cơ cấu bộ máy quản lý được bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức năng.Được hình thành rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được qui định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản.Đó là điều đảm bảo cho sự thống nhất hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận trong guồng máy điều hành và quản lý của xí nghiệp. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2. Phòng nghiên cứu triển khai Phòng tổ chức lao động Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ Phó giám đốc phụ trách hoạt động sản xuất Phòng KCS Phòng đảm bảo chất lượng Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ khí Phòng thị trường Phòng tài chính kế hoạch Phòng kế hoạch cung ứng Phòng hành chính quản trị Phòng y tế Phòng bảo vệ Phòng đầu tư xây dựng cơ bản Giám đốc H2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu cầu quản lý ở xí nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán. Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và một số hoá đơn thực hiện theo phương pháp chứng từ ,thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phòng tài vụ của XN có 13 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được tổ chức như sau: +Phòng nghiên cứu,triển khai:Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất theo dõi quá trình tiêu thụ các mặt hàng này kết hợp với phòng thị trường để nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới.Do tính chất quan trọng của công việc nên phòng được xí nghiệp trang bị các trang thiết bị,dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu,chế thử các sản phẩm mới. +Phòng KCS: Có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu đầu vào,xem xét nguyên liệu đó có đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điều 2 hay không?,kiểm tra nguyên liệu đó có đủ với số lượng xí nghiệp yêu cầu.Sau khi tiến hành kiểm tra đầu vào của nguyên liệu,phòng còn tiến hành việc thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra:như thành phẩm và các loại bán thành phẩm có đủ điều kiện để xuất kho không.Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra thị trường.Với tập hợp các nhân viên có tài ,có đức trong phòng họ làm việc với phương châm không để sản phẩm có chất lượng kém tới tay người tiêu dùng để giữ chữ tín cho xí nghiệp. +Phòng đảm bảo chất lượng:Kết hợp với hai phòng nghiên cứu triển khai và phòng KCS để đào tạo cán bộ nhằm đảm bảo cho họ có đầy đủ các kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. +Các phân xưởng sản xuất thuốc viên,thuốc tiêm,phân xưởng chế phẩm và phân xưởng cơ khí hoạt động theo chức năng cụ thể của mình đảm bảo sản xuất đủ sản phẩm theo yêu cầu của ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra. +Phòng tổ chức lao động:Vì đây là xí nghiệp sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của phòng này là tổ chức sắp xếp các bộ máy nhân sự,thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của người lao động,giúp ban giám đốc sắp xếp bố trí lao động trong xí nghiệp phù hợp với công việc và khả năng của mỗi người đồng thời phải thường xuyên nắm bắt cải tiến thay đổi bộ máy tổ chức trong cho phù hợp +Phòng thị trường:Nhiệm vụ chính là nghiên cứu lên kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm,tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đưa ra những giải pháp sản xuất tối ưu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiếp cận với mục tiêu đã đề ra. +Phòng Tài chính-kế toán:Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thống kê trong xí nghiệp đúng theo các chế độ về tài chính-kế toán.Cung cấp đầy đủ,kịp thời,chính xác các thông tin số liệu cho ban giám đốc để điều hành việc sản xuất kinh doanh đúng hướng kịp thời +Phòng kế hoạch cung ứng:Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào cung cấp đầy đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu để phục vụ việc sản xuất sản phẩm. + Phòng hành chính quản trị:Là nơi tiếp khách,tiếp nhận các công văn +Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thường xuyên tiến hành kiểm tra xem xét,phát hiện các hư hỏng sự cố trong xí nghiệp và tiến hành sửa chữa khi phát sinh. +Phòng Y Tế:Được trang bị đầy đủ các dụng cụ y tế phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. +Phòng bảo vệ:Có nhiệm vụ giữ gìn tài sản và trật tự an toàn chung trong xí nghiệp. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 1.4.1 Nhiệm vụ chức năng +Kế toán trưởng nắm bắt và chỉ đạo kịp thời để thực hiện tốt các chế độ chính sách tài chính.Tham mưu và báo cáo tình hình hoạt động tài chính trong tháng cho ban giám đốc xí nghiệp để có phương hướng chỉ đạo +Kế toán ngân hàng:Có nhiệm vụ xem xét việc thu chi của xí nghiệp phát sinh trong ngày,cập nhật hàng ngày việc sử dụng tiền gửi ở các ngân hàng.Hiện nay,xí nghiệp tiến hành việc giao dịch với 2 ngân hàng lớn là Ngân Hàng Công Thương,Ngân Hàng Ngoại Thương +Thủ quỹ:Phụ trách việc thu chi theo kế hoạch. +Thu ngân:Tiến hành việc thu tiền theo hoá đơn và bàn giao cho thủ quỹ +Kế toán tiền lương:Tính và thanh toán cho công nhân viên lương và các khoản phụ cấp khác hàng tháng +Kế toán tính giá:Quản lý toàn bộ giá thành sản phẩm theo kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm khi tiến hành tiêu thụ. +Kế toán tiêu thụ:Theo dõi tình hình trả nợ của xí nghiệp,số lượng thành phẩm tồn kho +Kế toán thanh toán:Theo dõi các sản phẩm đầu vào về số lượng,chủng loại,chất lượngvà thực hiện việc quản lý các kiốt bán hàng của xí nghiệp. +Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi tình hình Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Bộ máy tổ chức kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Kế toán trưởng Máy tính Phó phòng Kế toán thu ngân Thủ quỹ Thu ngân Kế toán tiền lương Kế toán tính giá Kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán kho Các nhân viên kế toán phân xưởng Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ khí H3. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 * Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Hiện nay Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành gồm: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái. - Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Sổ Cái Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết H4.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu,kiểm tra Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Số hiệu số Nội dung ghi sổ NKCT Bảng kê 1/NKCT 2/NKCT 3/NKCT 4/NKCT 5/NKCT 6/NKCT 7/NKCT 8/NKCT 9/NKCT 10/NKCT 1/BK 2/BK 3/BK 4/BK 5/BK 6/BK 8/BK 9/BK 10/BK 11/BK I-Hạch toán vốn bằng tiền mặt -Ghi Có TK 111 -Ghi Nợ TK 111 -Ghi Có TK 112 -Ghi Nợ TK 112 -Ghi Có TK 113 -Ghi Có TK 311,315,341,342… II-Hạch toán thanh toán với người bán và mua hàng -Ghi Có TK 331 -Ghi Có TK 511 III-Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh -Ghi Có các TK142,152,153,154,214,241,334,335,338,611,621 622,627,631 -Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ -Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (TK 154,631,621,622,627) -Bảng kê tập hợp TK641,642,241. -Bảng kê TK 142,TK 335 IV-Hạch toán hàng hoá,thành phẩm,doanh thu và kết quả thanh toán với khách hàng. -Ghi có TK 155,156,157,159,131,511,512,531,532,632,711,721,821,911,811 641,642 -Bảng kê nhập xuất,tồn kho,thành phẩm(TK 155),hàng hoá(TK156) -Bảng tính giá thực tế thành phẩm,hàng hoá -Bảng kê hàng gửi đi bán(TK157) -Bảng kê thanh toán với khách hàng(TK 131) V-Hạch toán TSCĐ -Ghi Có các TK211,212,213. VI.Hạch toán các nghiệp vụ khác -Ghi có các TK 121,128,136,129,139,141,144,161,415,221,222,228,229,244,333,336,344,411,412,413,414,415,421,431,441,451,461 VII-Sổ Cái II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 2.1 Lao động và công tác hạch toán lao động tại Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Tổng số lao động của xí nghiệp hiện nay là 510 người trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 327 người,nhân viên quản lý là 87 người và số lao động phục vụ là 96 người. Số công nhân lao động trực tiếp được bố trí theo từng phân xưởng:Phân xưởng Tiêm,Phân xưởng Hoá,Phân xưởng Viên,Phân xưởng Cơ Khí.Trong mỗi phân xưởng lại bố trí công nhân ra thành nhiều tổ.Mỗi tổ tuỳ vào tính chất công việc mà bố trí nhiều hay ít công nhân.Phân xưởng Viên có số lượng công nhân lớn nhất bố trí thành 10 tổ như:Tổ xay rây,tổ rửa chai,tổ pha chế,tổ gói 1,tổ gói 2,tổ gói 3,tổ dập,tổ chân không viên,tổ bao bì và tổ văn phòng. Mọi công nhân viên của xí nghiệp đều làm việc theo lịch thời gian như chế độ qui định:8 tiếng/ngày,5ngày/1tuần được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.Chỉ một số bộ phận như nồi hơi,tổ chân không khí nén của phân xưởng cơ khí là phải làm thêm 3 ca để đảm bảo khí và hơi cho các phân xưởng tiêm,viên,hoá sử dụng và bộ phận bảo vệ làm việc 24/24giờ.Ngày và giờ làm việc của mỗi công nhân đều được các tổ trưởng chấm công vào “Bảng chấm công” một cách công khai và đều đặn.Đây là cơ sở để kế toán lương tính toán tiền lương phải trả cho mỗi người lao động. Các nhân viên quản lý và số lao động phục vụ là bộ phận tương đối ổn định về số lượng và thời gian lao động. 2.2 Các hình thức tính,trả lương cho cán bộ công nhân viên ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 2.2.1 Nguyên tắc chung Trả đủ lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chế độ nhà nước ban hành theo cấp bậc lương của mỗi cán bộ,công nhân đang hưởng theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông tư 04/LB.LĐTBXH hướng dẫn sửa đổi mức lương tối thiểu. Ngoài mức lương đang hưởng theo qui định của nhà nước các cán bộ công nhân viên đang làm việc trong xí nghiệp còn được hưởng một loại lương gọi là “Lương độc hại”.Mức lương độc hại được chia làm 3 mức tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của công việc đang làm. 2.2.2 Hạch toán số lượng lao động. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lao động công nhân viên tăng thêm khi xí nghiệp tuyển dụng thêm lao động,chứng từ là các hợp đồng Số lao động giảm khi lao động trong xí nghiệp thuyên chuyển công tác,thôi việc,nghỉ hưu,nghỉ mất sức. 2.2.3 Các hình thức tính và trả lương ở Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 2 áp dụng 2 hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.Đối với hầu hết công nhân viên trong các phân xưởng Viên,phân xưởng Hoá,Phân xưởng Cơ khí và các phòng chức năng khác,tiền lương của họ được tính theo thời gian làm việc thực tế với công thức: Hệ số cấp bậc x 210.000 Số ngày làm việc thực tế x 22 = Tiền lương thời gian Hệ số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0172.doc
Tài liệu liên quan