Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Sở KH&CN cần quan tâm, chú trọng công tác quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

đảm bảo tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa để đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay; cần có cơ chế khen thưởng, kỷ

luật thích đáng. Thực hiện luân chuyển, điều chuyển bố trí hợp lý. Cần

xây dựng chính sách về cán bộ KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý, sử

dụng nhân lực KH&CN, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công

nghệ cả về số lượng và trình độ chuyên môn; chính sách tuyển dụng

và các chế độ thoả đáng về lương, điều kiện làm việc, chỗ ở nhằm

thu hút mạnh cán bộ khoa học, công nghệ giỏi về tỉnh làm việc. Có

chính sách tôn vinh nhân tài, chính sách khen thưởng thoả đáng kết

quả sáng tạo KH&CN, các ứng dụng KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ

thuật đem lại hiệu quả cao. Nâng cấp hệ thống giáo dục. Hỗ trợ đào

tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho trí thức KH&CN

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên. 4 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Hệ thống hóa các kiến thức về khoa học, công nghệ và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên, tìm ra một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu uận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: uận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến quý 2 năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận uận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- ê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu như: thu thập, thống kê, so sánh, quy nạp, phân tích, đánh giá. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 5 àm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, góp phần nhỏ vào cơ sở dữ liệu khoa học của quốc gia. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn và đề xuất được các giải pháp làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về quản lý và phát triển KH&CN ở tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học, cho cán bộ quản lý của Tỉnh, nhất là cán bộ, công chức của Sở KH&CN. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và tác nghiệp cho công chức của Sở để có hiệu quả cao hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương. Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chƣơng 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn Phú Yên. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Những vấn đề chung liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ - Khái niệm Khoa học: Luật khoa học và công nghệ năm 2013 của Việt Nam nêu rõ: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [15]. - Khái niệm về công nghệ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” [15]. - Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ: là những hoạt động điều chỉnh, định hướng, quyết sách về khoa học và công nghệ nhằm thực hiện có hiệu quả về các mặt: xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, hoạch định, tổ chức, chỉ huy, điều tiết, điều khiển, kiểm tra, kiểm soát... đối với hoạt động khoa học và công nghệ; hay nói cách khác, Nhà nước thông qua các cơ chế, pháp luật, chính sách và các giải pháp về khoa học và công nghệ để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ một cách ổn định và bền vững. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ 1.2.1. Vai trò của khoa học và công nghệ 7 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ: Nhằm mục đích khoa học và công nghệ phát triển theo phương hướng, mục tiêu, mục đích theo những quy định của Nhà nước; hạn chế mặt tiêu cực làm ảnh hưởng tai họa đến thiên nhiên, cho xã hội; ở phạm vi thị trường, quản lý KH&CN thông qua các hoạt động phân tích đầu vào, phân tích thị trường, làm cơ sở cho các nhà lãnh đạo quyết định các quyết sách mới cho KH&CN. 1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ - Đặc điểm của khoa học và công nghệ: gồm tính mới, tính sáng tạo, tính thông tin, tính khách quan, tính tin cậy, tính rủi ro, tính kế thừa, tính cá nhân và tính kinh phí. - Đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Có tính xã hội cao; có nhiều rủi ro, đòi hỏi vốn lớn; thời hạn thu hồi vốn khó lường; hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàm chứa nhiều quan hệ phức tạp về quyền lợi vật chất và tinh thần, có thể dẫn đến tranh chấp mà chỉ có Nhà nước mới có thể xử lý công bằng các bên quan hệ; hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ liên quan trực tiếp và rất hệ trọng đến khả năng quốc phòng và kinh tế; hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần có những điều kiện tiền đề mà chỉ có Nhà nước mới tạo ra được 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về Khoa học và công nghệ Gồm thể chế chính trị; hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; nguồn lực (nhân lực và vật lực); trình độ dân trí; văn hóa, phong tục, 8 tập quán và toàn cầu hóa. 1.4. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ - Chủ thể quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KH&CN, theo quy định tại Điều 73 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013. + Bộ Khoa học và Công nghệ: chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về KH&CN trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 74 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 [15]. + Ủy ban Nhân dân các cấp: nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp tỉnh (Khoản 6, Điều 21-Luật Tổ chức chính quyền địa phương). Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện về quản lý nhà nước về KH&CN qui định tại khoản 4, Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương [16]. + Sở Khoa học và Công nghệ: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng QLNN về hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN trên tất cả các lĩnh vực KT-XH; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn Tỉnh [16]. + Cơ quan chuyên môn cấp Huyện: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện/ thị xã/ thành phố có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Nội dung quản lý nhà nước về Khoa học và công nghệ 9 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ của khoa học và công nghệ; ban hành và tổ chức thực hiện các quy phạm về khoa học và công nghệ; tổ chức bộ máy quản lý; tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; quỹ phát triển khoa học và công nghệ; quy định việc đánh giá, nghiệm thu, thẩm định ứng dụng và công bố kết quả nghiên cứu khoa học, và phát triển công nghệ; tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, thông tin khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. 1.5. Quan điểm của Đảng về khoa học và công nghệ 1.6. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với khoa học và công nghệ Kinh nghiệm của TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Kết luận chƣơng 1: Từ phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và mối liên hệ giữa khoa học và công nghệ, những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, quan điểm của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ mà chúng ta có cơ sở tìm ra các giải pháp để quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên tốt hơn. Tóm lại, chương này là cơ sở lý luận để phân tích thực trạng quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên ở chương tiếp theo và là luận cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở PHÚ YÊN 2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Phú Yên 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa hình, dân số của tỉnh 2.1.2. Tình hình phát triển KT- XH tỉnh Phú Yên 2.1.3. Đặc điểm về khoa học và công nghệ và đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Phú Yên. - Đặc điểm về khoa học và công nghệ tại Phú Yên: Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đầu tư cho KHCN tại Phú Yên còn thấp, chưa đạt yêu cầu mức tối thiểu 2% so với tổng chi ngân sách; đầu tư nước ngoài cho KH&CN chưa có, xã hội hóa KH&CN tại địa phương diễn ra còn chậm, chưa thu hút được nguồn vốn bên ngoài; chưa có chính sách thu hút cán bộ khoa học và kỹ thuật đầu đàn giỏi về địa phương để làm việc; hệ thống dịch vụ KH&CN còn yếu kém về cơ sở vật chất và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; thị trường KH&CN chậm phát triển. - Đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Phú Yên: Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, quản lý hoạt động KH&CN chưa đi vào chiều sâu mang tính chiến lược. Quản lý các đề tài, dự án còn tập trung chủ yếu vào các yếu tố đầu vào, chưa chú trọng đúng mức đến ứng dụng và chất lượng của sản phẩm đầu ra đối với thực tiễn sản xuất và xã hội. Việc ứng dụng các đề tài sau 11 nghiệm thu chưa được quan tâm. Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN chưa tạo thuận lợi cho nhà khoa học. Công tác quản lý KH&CN tại Phú Yên còn hạn chế do trình độ công chức làm công tác quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Phú Yên 2.2. Phân tích thực trạng phát triển khoa học và công nghệ Phú Yên 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Phú Yên 2.3.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ: Việc ban hành vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra; mặt khác, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay vẫn còn thiếu, còn nhiều bất cập. Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật thiếu kiên quyết, không tập trung nên kết quả còn hạn chế; thiếu chính sách phát triển, mở rộng trong lĩnh vực nông nghiệp dẫn tới một số kết quả vẫn chỉ dừng lại ở “mô hình”. Chưa kịp thời tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về KH&CN trong thực tiễn để bổ sung lý luận làm cơ sở hoạch định các chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời k . Chưa có nhiều hình thức tuyên truyền, hướng dẫn qua các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại, chưa xây dựng chương trình thông tin KH&CN với những mục tiêu, nội dung cụ thể để qua đó lãnh đạo các cấp tập trung nguồn lực và giải pháp trong điều hành; chưa xây dựng cơ sở dữ liệu về các hoạt động KH&CN như cơ sở dữ liệu dự án, đề tài đã triển khai trên 12 địa bàn tỉnh, qua đó để đánh giá lại hiệu quả ứng dụng; chưa tích hợp cơ sở dữ liệu về các dự án, đề tài của cả nước đã nghiệm thu đạt kết quả cao, có khả năng ứng dụng và nhân rộng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, việc thống kê KH&CN chỉ mới bắt đầu, chưa có nhiều hệ thống biểu mẫu và các chỉ tiêu về KH&CN. Việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức của các doanh nghiệp do công tác tuyên truyền chưa hiệu quả. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẩn còn thiếu và yếu, chưa đảm bảo số lượng công chức cần thiết từ lãnh đạo sở cho đến các phòng, đơn vị thuộc Sở theo cơ cấu đã được phê duyệt; Các đơn vị sự nghiệp KH&CN vẩn chưa chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Sở chưa giao quyền tuyển dụng lao động hợp đồng cho các đơn vị sự nghiệp để họ tuyển được người đáp ứng được công việc chuyên môn. Ở cấp huyện, Sở chưa phân cấp quản lý nhà nước về KH&CN nhằm nâng cao tính chủ động cho các huyện; hiện chưa có phòng quản lý KH&CN ở cấp huyện, mỗi huyện chỉ có 01 nhân viên phụ trách KH&CN nhưng thường xuyên thay đổi do không an tâm công tác vì huyện không bố trí biên chế; công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về KH&CN ở cấp huyện chưa thực sự chủ động, thường xuyên. Do kinh phí cấp chậm nên các huyện thường triển khai các hoạt động KH&CN vào thời gian cuối năm nên hiệu quả mang lại chưa cao. Hoạt động của các Hội đồng tư vấn, xác định nhiệm vụ KH&CN, 13 Hội đồng sáng kiến cấp huyện chỉ mới đạt được về số lượng công việc, chưa chú trọng về chất lượng, nội dung. 2.3.3. Nguồn nhân lực quản lý khoa học và công nghệ Trình độ công chức quản lý ở Sở KH&CN Phú Yên và cán bộ KH&CN cấp huyện còn thấp, hầu hết là người thân các lãnh đạo qua các thời k , thiếu tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, làm việc trái với chuyên ngành được đào tạo nên hiệu quả công việc thấp, một số có tâm lý an phận, trì trệ, hiệu quả công việc thấp. Tỉnh chưa có chính sách về cán bộ KH&CN, chưa có chính sách khen thưởng thoả đáng kết quả sáng tạo KH&CN. Hệ thống giáo dục chưa phát triển, chưa có chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho trí thức KH&CN. 2.3.4. Chính sách quản lý khoa học và công nghệ Về hỗ trợ cho doanh nghiệp, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1421/2010/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng các hệ thống quản lý và công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cơ chế, chính sách về KH&CN tại tỉnh hiện còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp. Thiếu cơ chế huy động các nguồn lực bên ngoài đầu tư cho KH&CN. Thiếu cơ chế sàng lọc hữu hiệu, để lựa chọn đúng những nhiệm vụ nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội và tổ chức KH&CN có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ đó. Kinh phí đầu tư cho KH&CN còn dàn trải, chưa tập trung vào giải quyết các vấn đề trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của tỉnh. Chưa tạo lập được chính sách, tạo nguồn kinh phí cho nhân rộng các kết quả nghiên 14 cứu, các mô hình ứng dụng KH&CN đã được khẳng định. Chưa có cơ chế khen thưởng cho các sáng kiến, kết quả nghiên cứu có giá trị và những kỹ thuật tiến bộ được áp dụng vào sản xuất, đời sống. Chưa thành lập các tổ chức đánh giá KH&CN độc lập để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Nhà nước cấp kinh phí. Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN chưa tạo thuận lợi cho nhà khoa học. Tỉnh chưa có cơ chế khoán kinh phí từng phần, hoặc khoán tới sản phẩm cuối cùng cho các nhà khoa học. Tỉnh chỉ mới ban hành chỉ thị 13/CT-UBND về việc khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên, chưa thành lập quỹ phát triển KH&CN cấp Tỉnh; chưa có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, chế độ tiền lương còn nhiều bất hợp lý, không khuyến khích cán bộ KH&CN toàn tâm với sự nghiệp KH&CN. - Tổng vốn đầu tư cho sự nghiệp KH&CN tỉnh chiếm khoảng 0,62% tổng chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh là quá thấp, thường xuyên giao chậm, không đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN - Việc xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí hằng năm của Sở KH&CN thường chậm trễ dẫn đến việc giao kinh phí chậm trễ. Cơ chế lập kế hoạch phát triển KH&CN chưa tập trung, chưa gắn chặt chẽ với nhu cầu của doanh nghiệp, cho phát triển kinh tế - xã hội. 2.3.5. Kiểm soát các hoạt động khoa học và công nghệ Thanh tra Sở KH&CN chưa triển khai thanh tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về triển khai thực hiện các đề tài, dự án cũng như chưa triển khai thanh tra hành chính, phòng chống tham nhũng nội bộ đối với các đơn vị trực thuộc sở về thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao, dẫn đến không kiểm soát được tình hình 15 nghiên cứu triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng như không kiểm soát được tình hình thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở. Hoạt động kiểm tra chủ yếu là nhắc nhở, hướng dẫn, không có chế tài xử phạt nên tính kiểm soát chưa cao; mặt khác, một số phòng, đơn vị có chức năng quản lý cấp giấy phép nhưng cũng có chức năng kiểm tra chuyên ngành nên tính khách quan chưa cao, dể nảy sinh tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi. 2.3.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế, trong nước - Xã hội hóa Chưa diễn ra mạnh mẽ để thu hút sự tham gia đầu tư của xã hội cho các hoạt động KH&CN. - Hợp tác quốc tế Chưa có, Tỉnh chỉ hợp tác với một số đơn vị, địa phương trong nước. 2.4. Thành tựu, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 2.4.1. Thành tựu 2.4.2. Hạn chế, tồn tại Khoa học và công nghệ phát triển chưa tương xứng, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH-HĐH, chưa trở thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển; tiềm lực KH&CN thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KH&CN và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thị trường công nghệ chưa phát triển, thiếu các tổ chức môi giới, tư vấn chuyển giao công nghệ để hỗ trợ hoạt động mua, bán công nghệ trên thị trường. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 16 Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền về vai trò và ứng dụng KH&CN còn hạn chế hoặc chưa đầy đủ, công tác tham mưu của ngành khoa học và công nghệ có hạn chế, chưa phù hợp nhưng chậm bổ sung, điều chỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai hoạt động khoa học và công nghệ chưa được chú trọng. Tổng kết chƣơng 2: Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ còn quá nhiều bất cập về ban hành, tổ chức hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, hành chính; tổ chức bộ máy quản lý đặc biệt là ở cấp huyện; bất cập về nguồn nhân lực quản lý KH&CN, chính sách quản lý KH&CN, kiểm soát các hoạt động KH&CN và xã hội hóa, hợp tác quốc tế về KH&CN, đòi hỏi cần phải có các giải pháp để khắc phục các hạn chế trên để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 17 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ 3.2. Định hƣớng nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ 3.3. Các giải pháp quản lý khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên: theo tôi cần áp dụng một số giải pháp sau. 3.3.1. Nâng cao hiệu quả việc ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ Sở KH&CN cần tích cực tuyên truyền, phổ biến, đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng về KH&CN đến các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN đồng bộ, nhất quán để nhanh chóng triển khai vào thực tiễn; tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các thành tựu, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm; cần xây dựng chương trình thông tin KH&CN với những mục tiêu, nội dung cụ thể để qua đó lãnh đạo các cấp tập trung nguồn lực và giải pháp trong điều hành. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu dự án, đề tài đã triển khai trên địa bàn tỉnh, qua đó để đánh giá lại hiệu quả ứng dụng và đề xuất các giải pháp trong quản lý, tích hợp cơ sở dữ liệu về các dự án, đề tài của cả nước đã nghiệm thu đạt kết quả cao, có khả năng ứng dụng và nhân rộng trên địa bàn tỉnh; Hiện đại hóa, công khai hóa, kịp thời và chính xác thông tin KH&CN. Kịp thời tổng kết, đánh giá thực tiễn để bổ sung lý luận làm cơ sở hoạch định các chính sách, 18 kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời k . Đẩy mạnh thống kê KH&CN, công bố kết quả thống kê nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế -xã hội. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích của việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm của mình trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ Sở KH&CN cần kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ công chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Đẩy mạnh chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; giao quyền tuyển dụng lao động hợp đồng cho các đơn vị sự nghiệp để họ tuyển được người đáp ứng được công việc chuyên môn; Sở cần tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ KH&CN thành lập phòng quản lý KH&CN cấp huyện hoặc có hình thức can thiệp với ngành nội vụ để bố trí biên chế từ 2-3 người cho bộ phận chuyên trách quản lý nhà nước về KH&CN cho mỗi huyện. Kiện toàn các hội đồng tư vấn, xác định nhiệm vụ KH&CN, hội đồng sáng kiến cấp huyện. Cần có các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng, nhân rộng tiến bộ KH&CN trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của huyện, thị, thành phố; kiến nghị khen thưởng các sáng kiến, kết quả nghiên cứu có giá trị và những kỹ thuật tiến bộ được áp dụng vào sản xuất, đời sống trên địa bàn các huyện, thị, thành phố; Sở cần triển khai việc phân cấp quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện nhằm nâng cao tính chủ động cho các huyện. Các địa phương có vai trò quyết định trong việc lựa chọn các định hướng phát triển và đổi mới phù hợp với mục tiêu phát triển 19 kinh tế, xã hội của tỉnh đồng thời chịu trách nhiệm thực thi các chính sách KH&CN trong phạm vi, thẩm quyền của mình. Tăng cường phối hợp giữa Sở KH&CN với các huyện, Thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước 3.3.3. Giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức, quản lý khoa học và công nghệ: Sở KH&CN cần quan tâm, chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đảm bảo tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay; cần có cơ chế khen thưởng, kỷ luật thích đáng. Thực hiện luân chuyển, điều chuyển bố trí hợp lý. Cần xây dựng chính sách về cán bộ KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng nhân lực KH&CN, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ cả về số lượng và trình độ chuyên môn; chính sách tuyển dụng và các chế độ thoả đáng về lương, điều kiện làm việc, chỗ ở nhằm thu hút mạnh cán bộ khoa học, công nghệ giỏi về tỉnh làm việc. Có chính sách tôn vinh nhân tài, chính sách khen thưởng thoả đáng kết quả sáng tạo KH&CN, các ứng dụng KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ thuật đem lại hiệu quả cao. Nâng cấp hệ thống giáo dục. Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho trí thức KH&CN. 3.3.4. Đổi mới về cơ chế quản lý khoa học và công nghệ Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển KH&CN của tỉnh. Cần có cơ chế sàng lọc hữu hiệu các nhiệm vụ KH&CN để lựa chọn đúng những nhiệm vụ nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển KT- XH và tổ chức KH&CN có đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ đó. 20 Kinh phí đầu tư cho KH&CN phải tập trung vào giải quyết các vấn đề trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của địa phương. Sớm xây dựng cơ chế, chính sách, tạo nguồn kinh phí cho nhân rộng các kết quả nghiên cứu, các mô hình ứng dụng KH&CN đã được khẳng định, có hiệu quả. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ bằng cách thành lập quỹ phát triển KH&CN cấp Tỉnh để huy động mọi nguồn lực trong và ngoài Tỉnh cho hoạt động KH&CN hỗ trợ hoạt động KH&CN cho các tổ chức, cá nhân KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế và qua đó đổi mới phương thức đầu tư tài chính cho các hoạt động KH&CN. Đổi mới cơ chế tài chính sao cho phù hợp với hoạt động khoa học để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học trong việc thực hiện nhiệm vụ KH& CN và giảm hình thức thanh quyết toán phức tạp mang tính hình thức như hiện nay. Cần thành lập các tổ chức đánh giá KH&CN độc lập để đánh giá kết quả thích hợp các nhiệm vụ KH&CN do Nhà nước cấp kinh phí. Cần sớm xây dựng cơ chế khoán kinh phí từng phần, hoặc khoán tới sản phẩm cuối cùng cho các nhà khoa học, do vậy phải xây dựng định mức chi cho từng đầu việc cụ thể bởi vì nếu không có định mức đúng thì cơ chế khoán không thành công, công tác thanh quyết toán các đề tài sẽ không rõ ràng, rành mạch. Nhà nước cần có chính sách hữu hiệu để tạo động lực đối với cán bộ KH&CN; cần có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, cải cách chế độ tiền lương, tạo điều kiện nhà ở, đất ở vv.. để khuyến khích cán bộ KH&CN toàn tâm với sự nghiệp KH&CN; cần có các cơ chế, chính sách cụ thể về thưởng cho các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. ãnh đạo tỉnh 21 Phú Yên cần quan tâm hơn nữa, tăng cường đầu tư cho sự nghiệp KH&CN với mức tối thiểu 2% so với tổng chi ngân sách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_khoa_hoc_va_cong_nghe_t.pdf
Tài liệu liên quan