Bài giảng Công nghệ dạy học - Phạm Quang Tình

Phương pháp hoạt động nhóm

 Làm việc chung cả lớp : Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức ;

Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ; Hƣớng dẫn cách làm việc trong

nhóm

 Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm; Cá nhân làm việc độc

lập; Tổ chức thảo luận trong nhóm; Cử đại trình bày kết quả

 Tổng kết trƣớc lớp: Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả; Thảo luận

chung; Giáo viên tổng kết; đặt vấn đề tiếp theo.(4) Phương pháp đóng vai

Tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một

tình huống giả định.

Cách tiến hành:

— Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và

quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai

— Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai

— Các nhóm lên đóng vai

— Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai

— Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay

chƣa phù hợp ? Chƣa phù hợp ở điểm nào ? Vì sao ?

— Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.(5) Phương pháp động não

Giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng,

nhiều giả định về một vấn đề nào đó

Cách tiến hành:

— Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp hoặc

trƣớc nhóm

— Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt

— Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đƣa lên bảng hoặc giấy khổ to,

không loại trừ một ý kiến nào, trừ trƣờng hợp trùng lặp

— Phân loại ý kiến

— Làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý

pdf104 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ dạy học - Phạm Quang Tình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực. Phương pháp dạy học luôn phải phù hợp với nội dung dạy học mới mang lại hiệu quả cao  Kết quả của quá trình dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp dẫn dắt người học 1.1.2. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Dạy Học NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP PHƢƠNG TIỆN Hình thức TC, ĐG MỤC TIÊU 1.1.2. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC (TIẾP) — PPDH giữ vai trò then chốt trong quá trình dạy học, tạo nên sự liên kết giữa mục đích, nội dung, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học, đảm bảo tính hệ thống, toàn vẹn của quá trình hoạt động dạy học — Nếu mục tiêu đảm bảo sự thành công, nội dung đảm bảo tính khoa học, thì phƣơng pháp tạo nên hiệu quả của quá trình dạy học. 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC — Có nhiều cách phân loại, dựa trên những quan điểm khác nhau — Việc phân loại các phƣơng pháp dạy học chỉ mang tính chất tƣơng đối nhằm giúp cho ngƣời dạy, ngƣời học nhận diện đƣợc bản chất, ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp để thuận tiện trong việc triển khai. 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP) Một số cách phân loại phƣơng pháp dạy học:  Phân loại theo hình thức hoạt động của các chủ thể trong quá trình dạy học: - Theo hình thức hoạt động của người dạy có: Phƣơng pháp thông báo, giải thích, diễn giảng, thuyết trình, kể chuyện, làm mẫu... - Theo hình thức hoạt động của người học có: Phƣơng pháp luyện tập, thực hành, bắt chƣớc, tự học, tự nghiên cứu... 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP)  Phân loại theo con đƣờng tiếp nhận tri thức: — Phương pháp dùng lời: Con đƣờng tiếp nhận tri thức là ngôn ngữ nói hoặc viết. Ví dụ: kể chuyện, giải thích, diễn giảng, trò chuyện gợi mở, độc giảng — Phương pháp trực quan: Tri thức đến với ngƣời học thông qua các giáo cụ trực quan, sự vật, hiện tƣợng có thể quan sát đƣợc. Ví dụ: minh hoạ, trình diễn, làm mẫu... — Phương pháp thực hành: Thông qua các hoạt động, hành động, thao tác... ngƣời học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo... Ví dụ: luyện tập, thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, trò chơi ... 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP)  Phân loại theo hƣớng tiếp cận: — Phƣơng pháp truyền thống, cổ điển/Phƣơng pháp hiện đại; — Phƣơng pháp giáo điều, một chiều, tái tạo/ Phƣơng pháp khám phá, phát huy sáng tạo, tích cực của ngƣời học; — Phƣơng pháp thụ động/Phƣơng pháp tích cực; — Phƣơng pháp Algorit hoá/ Phƣơng pháp Heuristic... 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP)  Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của ngƣời học: — Phương pháp thuyết trình-minh hoạ (thông báo thông tin-thu nhận): Phƣơng pháp này hƣớng đến mục tiêu làm cho ngƣời học Biết (ghi nhớ), phù hợp với nội dung dạy học sự kiện, khái niệm. — Phương pháp tái tạo (lặp lại, thao tác theo mẫu cho sẵn): Phƣơng pháp này nhắm đến mục tiêu làm cho ngƣời học Hiểu (bƣớc đầu vận dụng), phù hợp với nội dung dạy học qui trình, quá trình. 1.1.3. PHÂN LOẠI CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP) — Phương pháp nêu vấn đề-tình huống: Phƣơng pháp này nhắm đến mục tiêu giúp ngƣời học Vận dụng đƣợc các kỹ năng để giải quyết những vấn đề của nội dung, phù hợp với dạy học các nguyên lý, nguyên tắc. — Phương pháp khám phá sáng tạo: Phƣơng pháp này nhắm đến mục tiêu giúp ngƣời học Phân tích đƣợc các vấn đề của nội dung đặt ra, phù hợp với dạy học sáng tạo. — Phương pháp tự nghiên cứu (làm việc độc lập): Phƣơng pháp này nhắm đến mục tiêu giúp ngƣời học Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá, đƣa ra quan điểm, ý kiến riêng về những vấn đề của nội dung dạy học. — 1.1.4. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Trên thực tế không tồn tại một phương pháp tuyệt hảo cũng nhƣ không có một phương pháp tồi tệ. Mỗi phƣơng pháp đều có những mặt ƣu và nhƣợc riêng. Do đó ngƣời dạy phải biết chọn lựa để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp trong quá trình dạy học. Một phƣơng pháp dạy học đƣợc coi là hợp lý và hiệu quả khi phƣơng pháp này đạt đƣợc các tiêu chí: 1.1.4. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (TIẾP)  Nhắm đến mục tiêu dạy học rõ ràng: Phát triển nhận thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học.  Tương thích: Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, đặc thù của từng môn học, bài học, vấn đề cụ thể; từng giai đoạn cụ thể trong tiến trình giờ học...  Khả thi: Phù hợp với năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú, kinh nghiệm của cả ngƣời dạy lẫn ngƣời học, phù hợp các điều kiện dạy học... 1.2. BẢN CHẤT CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI Ngày nay, ngƣời ta thƣờng nói về các phƣơng pháp dạy học hiện đại. Các phƣơng pháp dạy học hiện đại hƣớng tới đích: Hình thành và phát triển nhân cách người lao động có tri thức, tự chủ, năng động, sáng tạo và hợp tác. Những nguyên tắc chủ yếu của quá trình dạy học hiện đại : Tương tác: Phải phát động, tổ chức đƣợc các dạng tƣơng tác khác nhau giữa ngƣời học và nội dung dạy học, giữa ngƣời học với nhau và với giáo viên, giữa các hình thức học tập và giao tiếp, hạn chế càng nhiều càng tốt tính chất một chiều trong quan hệ dạy và học, phát huy tối đa các cơ hội hoạt động của ngƣời học. Tham gia: Hoạt động dạy học phải có tác dụng động viên, khuyến khích ngƣời học trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, sao cho nỗ lực của mỗi ngƣời đều góp phần vào mục tiêu và kết quả học tập chung. Tính vấn đề của dạy học: Tình huống dạy học phải có giá trị đối với ngƣời học, phải có liên hệ với kinh nghiệm và giá trị cá nhân của họ, từ đó thúc đẩy họ hoạt động trí tuệ và thực hành.. Nhƣ vậy, bản chất của các phƣơng pháp dạy học hiện đại là tăng tính chủ động, khả năng tự học, tự giác, tính tích cực, tương tác, khả năng sáng tạo của người học. 1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI 1.2.1. QUAN NIỆM DẠY VÀ HỌC THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THÔNG TIN Có nhiều cách quan niệm về việc dạy và học: (1) Dạy học bao gồm toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người. (1) Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hướng tới mục đích làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động. (2) Dạy học là một hoạt động đặc trưng của người dạy nhằm tổ chức, điều khiển và tạo ra nhiều cơ hội cho quá trình học một cách thuận lợi và đạt được mục đích. (2) Hoạt động học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của người thầy. 1.3.1. QUAN NIỆM DẠY VÀ HỌC THEO HƢỚNG TIẾP CẬN THÔNG TIN (TIẾP) Quan điểm dạy và học theo hƣớng tiếp cận thông tin Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ (Lâm Quang Thiệp, 2000) Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh (Michel Deverlay, 1994) 1.3.2. PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀ QUAN ĐIỂM LẤY NGƢỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM Thể hiện ở một số nét chính sau:  Quan tâm 3 tác nhân chính: ngƣời học, ngƣời dạy và môi trƣờng (Theo Denommé & M. Roy, 2000, trong "Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác“):  Người học là ngƣời đi học chứ không phải ngƣời đƣợc dạy (tính tự nguyện và chủ động),  Người dạy là ngƣời giúp đỡ ngƣời học, phục vụ ngƣời học để làm nảy sinh tri thức ở ngƣời học (vai trò của người dạy),  Môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh và bên trong ngƣời học là tác nhân quan trọng ảnh hƣởng đến việc dạy và học (nguồn thông tin). 1.3.2. PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀ QUAN ĐIỂM LẤY NGƢỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM (TIẾP)  3 yếu tố quan trọng nhất: mục tiêu (MT), nội dung (ND) và phƣơng pháp (PP)  Mối liên hệ giữa 3 yếu tố (Theo Nguyễn Ngọc Quang, 1998) 1.3.2. PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀ QUAN ĐIỂM LẤY NGƢỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM (TIẾP) Theo quan niệm trên: + Ngƣời học là TRUNG TÂM của quá trình dạy học + Sự vận động của nhân tố ngƣời học là quan trọng nhất để làm cho hoạt động HỌC thật sự đƣợc diễn ra và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học. + Việc phát huy tính CHỦ ĐỘNG của ngƣời học là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quá trình dạy và học ở đại học. 1.3.2. PHƢƠNG PHÁP SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC VÀ QUAN ĐIỂM LẤY NGƢỜI HỌC LÀM TRUNG TÂM (TIẾP) Thảo luận 1 Dạy học lấy người học làm trung tâm có phải là một phương pháp dạy học không ? Giải thích làm rõ? 1.2.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang thực hiện các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, coi trọng vai trò của học sinh, học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học 1.3.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC (TIẾP) Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, 5 định hướng đan xen trong quá trình dạy học của nhà giáo dục Mỹ Robert J. Marzano nêu ra là: — Thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học. — Thu nhận và tổng hợp kiến thức. — Mở rộng và tinh lọc kiến thức. — Sử dụng kiến thức có hiệu quả — Hình thành thói quen tư duy tích cực. 1.2.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC (TIẾP) Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan với động cơ học tập. Động cơ đúng sẽ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. 1.2.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC (TIẾP) Các cấp độ của tính tích cực học tập: — Bắt chước: Cố gắng làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn — Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề — Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. Phương pháp dạy học tích cực đƣợc dùng để chỉ những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 1.3.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC (TIẾP) Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực — Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. — Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học. — Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. — Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.3.3. DẠY HỌC TÍCH CỰC (TIẾP) Thảo luận Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm 1.3.4 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI (1) Phương pháp vấn đáp  Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi, học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.  Vấn đáp giải thích–minh hoạ : làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lƣợt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phƣơng pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện nghe – nhìn.  Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi đƣợc sắp xếp hợp lý để hƣớng học sinh từng bƣớc phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tƣợng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết (2) Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Tập dƣợt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng 4 mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề: Các mức Đặt vấn đề Nêu giả thuyết Lập kế hoạch Giải quyết vấn đề Kết luận, đánh giá 1 GV GV GV HS GV 2 GV GV HS HS GV + HS 3 GV + HS HS HS HS GV + HS 4 HS HS HS HS GV + HS (3) Phương pháp hoạt động nhóm  Làm việc chung cả lớp : Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức ; Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ; Hƣớng dẫn cách làm việc trong nhóm  Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm; Cá nhân làm việc độc lập; Tổ chức thảo luận trong nhóm; Cử đại trình bày kết quả  Tổng kết trƣớc lớp: Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả; Thảo luận chung; Giáo viên tổng kết; đặt vấn đề tiếp theo. (4) Phương pháp đóng vai Tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Cách tiến hành: — Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai — Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai — Các nhóm lên đóng vai — Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai — Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chƣa phù hợp ? Chƣa phù hợp ở điểm nào ? Vì sao ? — Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. (5) Phương pháp động não Giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó Cách tiến hành: — Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp hoặc trƣớc nhóm — Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt — Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đƣa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trƣờng hợp trùng lặp — Phân loại ý kiến — Làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý (6) Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học Bài tập: Học viên tìm hiểu phƣơng pháp này 1.4. VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DẠY, NGƢỜI HỌC TRONG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI Ngƣời dạy: là người giúp đỡ người học, phục vụ người học để làm nảy sinh tri thức ở ngƣời học  Phải có kiến thức sâu rộng  Phải trải nghiệm, có khả năng sƣ phạm tốt  Có khả năng nắm bắt vấn đề, tổng hợp vấn đề  Biết ứng dụng công nghệ dạy học  Phải thƣờng xuyên bồi dƣỡng chuyên môn và nghiên cứu khoa học Ngƣời học: là người đi học chứ không phải ngƣời đƣợc dạy.  Phải có ý thức phấn đấu, muốn hiểu biết  Tự giác (chủ động), kiên trì, chịu khó  Học thƣờng xuyên, liên tục II. CÔNG NGHỆ DẠY HỌC VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC NỘI DUNG 2.1. Công nghệ thông tin và truyền thông 2.2. Phƣơng tiện dạy học 2.3. Khái niệm và phân loại công nghệ dạy học 2.1. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Nghị quyết Chính phủ 49/CP, ký ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ ngƣời này sang ngƣời khác thông qua các ký, tín hiệu có ý nghĩa Công nghệ thông tin và truyền thông mới đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự về giáo dục. Làm thay đổi mô hình giáo dục Mô hình Trung tâm Vai trò ngƣời học Công nghệ cơ bản Truyền thống Ngƣời dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin Ngƣời học Chủ động PC Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng 2.2. PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Phƣơng tiện dạy học là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc ngƣời dạy sử dụng để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học, là phƣơng tiện nhận thức của ngƣời học, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Một số phƣơng tiện dạy học hiện đại chủ yếu: Máy chiếu, máy tính, phần mềm máy tính, hệ thống âm thanh, bảng thông minh, Bài tập: Tìm hiểu cách sử dụng các phƣơng tiện: - Máy chiếu (Projector), - Bảng thông minh (Smart Board) 2.3. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÔNG NGHỆ DẠY HỌC Có nhiều cách nói về công nghệ dạy học:  CNDH = Công nghệ + Quá trình dạy học. Nó bao gồm các cách tổ chức các hoạt động dạy học để đạt đƣợc các mục tiêu dạy học cũng nhƣ các vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học  Theo Yapi A., 1997: Công nghệ dạy học là một quá trình tích hợp phức tạp trong đó các vấn đề liên quan với mọi khía cạnh của việc học đƣợc khái niệm hoá, phân tích, xây dựng và quyết định thông qua sự tƣơng tác giữa con ngƣời, kỹ thuật, ý tƣởng và các nguồn lực giữa một khung cảnh tổ chức nào đó.  Công nghệ dạy học là một quá trình khoa học trong đó các nguồn nhân lực và vật lực đƣợc sử dụng để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy và học tập.  Bất cứ những phƣơng pháp, kỹ năng, thủ thuật, chiến lƣợc hay bí quyết nào đƣợc sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống, đƣợc dƣa vào sử dụng mà đem lại hiệu quả cho việc giảng dạy thì đƣợc gọi là Công nghệ dạy học Có thể quan niệm công nghệ dạy học nhƣ một sản phẩm (product) và nhƣ là một quá trình (process). - Với quan niệm như một sản phẩm, công nghệ dạy học bao gồm các quy trình, sự thực hành và vật liệu để dạy học. Sản phẩm phải bao gồm sản phẩm không - thực thể (non-physical) (học tập chƣơng trình hoá, học tập cá thể hoá, kỹ năng dạy học ) và sản phẩm thực thể (physical) (máy ghi âm, máy video, máy vi tính, máy chiếu, ..). - Với quan niệm như một quá trình, công nghệ dạy học bao gồm các chức năng liên quan với việc quản lý các tổ chức và nguồn nhân lực, việc nghiên cứu, đảm bảo hậu cần, sử dụng và thiết lập các hệ thống Nhƣ vậy công nghệ dạy học đƣợc cấu thành từ:  Các quy trình, vật liệu để dạy học  Các chức năng liên quan đến việc quản lý, cách tổ chức, nguồn nhân lực  Phƣơng pháp dạy học Nói dạy học theo một công nghệ dạy học là nói đến quá trình tổ chức dạy học đƣợc thiết kế tỉ mỉ gồm: Tổ chức môi trƣờng dạy/học; Phƣơng pháp dạy; Phƣơng pháp học; Phƣơng tiện dạy học và các qui tắc tiến hành công việc dạy học một cách chặt chẽ.. Cơ sở của Công nghệ dạy học bắt nguồn từ các ý tƣởng của ngƣời Hy lạp cổ đại. Tuy vậy, thực chất lịch sử của ngành CNDH hiện đại lại chủ yếu rơi vào thế kỷ XX, dựa trên 3 nền tảng hiện đại:  Thiết kế giảng dạy (Instructional design),  Phƣơng tiện truyền thông trong dạy học (Instructional Media)  Công nghệ máy tính trong dạy học (Instructional Computing). Các giai đoạn hình thành và phát triển khái niệm Công nghệ dạy học ở thế kỷ XX: Ðầu thế kỷ XX- 1950 Giai đoạn 1950-1960 Giai đoạn 1960-1980 Giai đoạn 1980-1990 Giai đọan từ sau 1990 Phân loại công nghệ dạy học. Có nhiều cách phân loại. Ở đây chúng ta có thể phân thành 2 loại: + Công nghệ cổ điển. Sử dụng các phƣơng tiện: Bảng- Phấn, Phim, Video, Ti vi, Overhead. + Công nghệ hiện đại. Sử dụng CNTT và truyền thông mới: Máy tính, Projector, mạng, Smart board, Mobile phone, III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG TRONG DẠY NỘI DUNG 3.1. Công nghệ với khoa học nhận thức 3.2. Công nghệ dạy học với đổi mới phƣơng pháp dạy học 3.3. Lựa chọn công nghệ dạy học 3.4. Dạy học với công nghệ hiện đại 3.5. Đào tạo trực tuyến 3.1. CÔNG NGHỆ VỚI KHOA HỌC NHẬN THỨC  Công nghệ với sƣ phạm Học là một quá trình nhận thức Công nghệ tác động đến hoạt động nhận thức: + Tăng khả năng thu nhận tri thức + Vị giác: 1% + Xúc giác: 1,5% + Khứu giác: 3,5% + Thính giác: 11% + Thị giác: 83% + Tăng khả năng ghi nhớ: + Nghe: 20% + Nhìn: 30% +Nghe và Nhìn: 50% + Tự trình bày: 80% + Tự trình bày và làm: 90% Công nghệ hỗ trợ cho sư phạm, giúp giáo viên thực hiện tốt các giải pháp sư phạm vốn dựa trên khoa học về nhận thức  Công nghệ với nhà giáo  Công nghệ không thể thay thế nhà giáo  Công nghệ có thể giúp nhà giáo thực hiện tốt hơn công việc của mình :  Soạn giáo án  Tra cứu tài liệu  Thực hiện bài giảng  Đổi mới phƣơng pháp  Các hoạt động bỗ trợ 3.2. CÔNG NGHỆ DẠY HỌC VỚI ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Công nghệ dạy học làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và phương pháp học với nhiều hình thức phong phú. Mối giao lƣu giữa máy và ngƣời đã trở thành tƣơng tác hai chiều với nhiều phƣơng tiện truyền thông (multimedia) là âm thanh, tiếng nói, hình ảnh, phim mà đỉnh cao là học trên mạng Internet (e-learning). Nhờ có công nghệ mới mà giáo dục đã có thể thực hiện những tiêu chí mới: học mọi nơi (anywhere), học mọi lúc (anytime), học mọi thứ (on anythings), học một cách mở và mềm dẻo suốt đời (open and flexible lifelong learning) nhờ tổ chức việc học trên mạng Internet (e-learning). Về bản chất, quá trình Dạy và Học là quá trình Thông Tin và Truyền Thông. Thông tin là nội dung bài giảng và tri thức cần truyền đạt. Quá trình trao đổi thông tin (truyền thông) là quá trình trao đổi giữa thầy và trò, giữa ngƣời học với các nguồn tƣ liệu học tập. Công nghệ Thông Tin và Truyền Thông với công nghệ multimedia, Internet, đĩa CD, đặc biệt là e-learning, m-learning, u-learning đang làm thay đổi cách thức dạy và học:  Học tập mềm dẻo, suốt đời thay cho học để thi cử trong một đoạn cuộc đời.  Học để nâng cao chất lƣợng cuộc sống, để nâng cao trí tuệ hơn là vì học để thi cử lấy bằng.  Tích cực hoá quá trình dạy và học qua các việc làm cụ thể của giáo viên thay vì lí luận nhiều. 3.3. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ DẠY HỌC — Có nhiều công nghệ dạy học, không có công nghệ dạy học nào là tốt nhất. — Công nghệ dạy học liên quan đến phƣơng pháp dạy học và nội dung dạy học. — Không thể nói rằng cần lựa chọn một phƣơng pháp dạy học nào đó hay một công nghệ dạy học nào đó để áp dụng cho mọi giáo viên, mọi môn học, bài học. — Khi lựa chọn công nghệ dạy học, có thể dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:  Phải xuất phát từ nhiệm vụ giảng dạy, dựa vào những nguồn lực sẵn có của cơ sở giáo dục, vào chuyên môn và sở trƣờng của giáo viên, năng lực của học sinh  Cần xem xét tác động của các giải pháp công nghệ có đáp ứng đƣợc các nguyên tắc sƣ phạm cơ bản hay không:  Khuyến khích sự tiếp xúc giữa học sinh và giáo viên;  Phát triển quan hệ tƣơng hỗ và sự cộng tác giữa học sinh với nhau;  Sử dụng các kỹ thuật học tập tích cực;  Cung cấp các phản hồi một cách nhanh chóng;  Đảm bảo tốt về thời gian đối với các công việc;  Truyền đạt đƣợc những kỳ vọng cao;  Tôn trọng các tài năng và các phong cách học tập khác nhau 3.4. DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI Công nghệ hiện đại: Sử dụng máy tính, máy chiếu Projector, các thiết bị CNTT khác và các phƣơng tiện truyền thông. Việc sử dụng công nghệ dạy học hiện đại sẽ làm cho bài giảng sinh động vì: — Thuận lợi trong việc sử dụng Multimedia — Có thể mô tả đƣợc các hoạt động, quy trình một cách trực quan, sinh động Lưu ý: Để sử dụng tốt công nghệ hiện đại cần:  Khắc phục tâm lý ngại sử dụng máy tính  Biết sử dụng một số phần mềm cơ bản  Biết ứng dụng đa phƣơng tiện  Biết khai thác Internet Mặt trái: Tạo tâm lý hƣởng thụ 3.4.1. ĐA PHƢƠNG TIỆN (MULTIMEDIA) Thông tin multimdeia: Thông tin đƣợc truyền đạt bằng các hệ thống truyền đa phƣơng tiện. Thông tin multimedia có các dạng thể hiện: Text, Graphics, Animation (hoạt hình), Image, Video, Audio. 3.4.2. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Hiện nay, chƣa có một định nghĩa chính thức nào từ ngành giáo dục về giáo án điện tử hay bài giảng điện tử. Nhiều ngƣời quan niệm rằng “giáo án điện tử” là giáo án đƣợc biên soạn trên máy tính bằng một phần mềm chuyên dụng nào đó, sau đó nhờ thiết bị máy chiếu (projector) kết nối với máy tính, để xuất nội dung giáo án ra màn ảnh lớn để giảng dạy cho học sinh. 3.4.2. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ (TIẾP) Ở đây ta hiểu bài giảng điện tử một cách cụ thể hơn:  Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá, do giáo viên điều khiển thông qua môi trƣờng multimedia nhờ máy vi tính. Bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học, tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Bài giảng điện tử phải đóng vai trò định hƣớng trong tất cả các hoạt động trên lớp. 3.4.2. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ (TIẾP)  Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đƣợc multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài dạy học đƣợc tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử.  Yêu cầu khi xây dựng bài giảng điện tử:  Tính đa phƣơng tiện (multimedia)  Tính tƣơng tác giữa thầy và trò  Trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng, minh hoạ sinh động Cần thể hiện một số câu hỏi với các mục đích khác nhau: Giới thiệu một chủ đề mới, Kiểm tra đánh giá ngƣời học, Liên kết các chủ đề... Ví dụ:  Quy trình thiết kế bài giảng điện tử: Bƣớc 1. Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp Bƣớc 2. Bƣớc đầu xây dựng kịch bản sƣ phạm — Xác định mục tiêu học tập theo các yêu cầu: Cụ thể, Đo được, Có thể đạt được, Phù hợp, Có khung thời gian rõ ràng — Lựa chọn nội dung: Phải biết, Nên biết, Có thể biết. — Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy học: Các hoạt động, Mục tiêu của hoạt động, Thông tin của hoạt động, Phương pháp dạy học, Phản hồi, đo lường đánh giá kết quả Bƣớc 3: Chuyển thể kịch bản sƣ phạm thành bài trình diễn điện tử Bƣớc 4. Kiểm thử  Sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy Sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy là một hƣớng đi đúng. Việc sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy cần lƣu ý một số điểm sau:  Không nên quá lạm dụng  Phải ngắn gọn, súc tích  Sử dụng đa phƣơng tiện  Có mục tiêu, các hoạt động rõ ràng  Phải đƣợc kiểm tra chuyên môn  Nên có phòng học đa phƣơng tiện 3.4.3. KHAI THÁC MỘT SỐ PHẦN MỀM CƠ BẢN (THỰC HÀNH) 3.4.3.1. Một số tính năng nâng cao của MicroSoft Word a) Tính năng tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_cong_nghe_day_hoc_pham_quang_tinh.pdf
Tài liệu liên quan