1.2. Các loại đầu dò.
Dựa vào nguyên lý trên chế tạo các loại đầu dò đơn, đầu dò ghép, và thay đổi hình dạng để thuận tiện ứng
dụng trong lâm sàng:
- Loại quét hình vòng cung phát nguồn siêu âm qua nước thẳng trực tiếp vào da theo hình vòng cung theo hướng hội tụ.
- Loại quét thẳng vào cơ thể theo hướng phân kỳ.
- Loại chùm siêu âm phát ngược lên một gương phản chiếu theo hướng phân kỳ rồi phản xạ lại theo hướng song song vào cơ thể.
- Loại vừa phát vừa xoay tròn để cho chùm siêu âm từ trong phát ra theo hình tròn.
23 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý sinh Y học - Kỹ thuật siêu âm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài thực hành
Kỹ thuật siêu âm
Nguyễn Xuân Hoà
Bộ môn Lý sinh y học-Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên
Mục tiêu:
1. Trình bày được nguyên lý cấu tạo đầu dò.
2. Phân tích được một số hình ảnh cơ bản của
siêu âm chẩn đoán.
1. Cấu tạo tổng quát của máy siêu âm.
HIỆN HÌNH
Xử lý sau
khi chụp
Bộ nhớ ảnh
Đồng hồ Máy phát
sóng
Bộ tách
sóng
Bộ kiểm soát
độ hội tụ
Đầu dò
1.1. Nguyên lý cấu tạo đầu dò
- Cấu tạo:
Đầu dò siêu âm gồm một đơn vị tinh thể có tính áp
điện để trong một buồng làm bằng chất nhựa (tinh thể là
một tấm mỏng thạch anh hoặc Barium titanate được nối
2 cực dòng điện của máy). Trong buồng nhựa còn
chứa một môi trường hỗ trợ nhằm định hướng nguồn
siêu âm phát ra, môi trường này sẽ hấp thụ nguồn siêu
âm phát ngược lại Đầu dò vừa phát sóng, vừa thu
sóng.
- Nguyên lý: Hiện tượng áp điện (tinh thể khi bị biến
dạng cơ học (nén, dãn) thì trên 2 mặt đối diện xuất hiện
các điện tích trái dấu nhau). Có 2 loại:
+ Hiện tượng áp điện thuận: khi tinh thể chịu lực
nén(dãn) cơ học thì trên 2 mặt đối diện xuất hiện điện
tích ngược dấu (xuất hiện điện trường).
Nguyên lý của máy thu siêu âm.
+ Hiện tượng áp điện nghịch: khi tinh thể chịu tác dụng
của lực điện, điện trường ngoài thì bị biến đổi cơ học.
Nguyên lý của máy phát siêu âm.
- Tuỳ theo chiều dày của bản thạch anh và hiệu thế dòng
điện sẽ tạo ra độ rung động khác nhau tạo ra nguồn
siêu âm có tần số khác nhau.
+ Trong chẩn đoán: đầu dò phát siêu âm giới hạn từ
1-10MHz, cường độ 5-10W/cm2.
+ Trong điều trị: đầu dò phát siêu âm 0.5-1MHz,
cường độ từ 0.5 - 4W/cm2.
- Hiện nay người ta dùng chất áp điện Barititanate để làm
đầu dò vì hệ số áp điện của chất này lớn hơn thạch anh
300 lần.
1.2. Các loại đầu dò.
Dựa vào nguyên lý trên chế tạo các loại đầu dò đơn,
đầu dò ghép, và thay đổi hình dạng để thuận tiện ứng
dụng trong lâm sàng:
- Loại quét hình vòng cung phát nguồn siêu âm qua nước
thẳng trực tiếp vào da theo hình vòng cung theo hướng
hội tụ.
- Loại quét thẳng vào cơ thể theo hướng phân kỳ.
- Loại chùm siêu âm phát ngược lên một gương phản
chiếu theo hướng phân kỳ rồi phản xạ lại theo hướng
song song vào cơ thể.
- Loại vừa phát vừa xoay tròn để cho chùm siêu âm từ
trong phát ra theo hình tròn.
Hình minh họa các loại đầu dò:
Trên thực tế có các loại đầu dò sau:
- Linear Array: cấu tạo từ 1 dãy n tinh thể đơn xếp thành hàng, ứng dụng siêu âm
vùng bụng, sản-phụ khoa, tuyến giáp
- Đầu dò Convex: tinh thể xếp thành đường cong, quét hình rẻ quạt, ứng dụng siêu
âm vùng bụng, Pelvis.
- Đầu dò Sector điện tử (Phased Array): SA khe liên sườn, SA-nội soi.
- Đầu dò Sector cơ khí: ứng dụng siêu âm tim, sản Phụ khoa, âm đạo...
2. Cách phát siêu âm.
- Phát liên tục: thường dùng trong điều trị và trong chẩn
đoán kiểu Doppler liên tục.
- Phát gián đoạn: áp dụng trong phương pháp A.B.T.M .
Thời gian phát gián đoạn xen lẫn với những thời gian
nghỉ và thu âm vang. Mỗi lần phát ngắn trong khoảng
thời gian 2 micrô giây.
3. Phân tích một số hình ảnh cơ bản.
3.1.Hình bờ:
- Có thể là liên bề mặt giới hạn giữa hai môi trường đặc
có cấu trúc âm khác nhau (giữa gan và thận phải, lách và
thận trái, giữa khối u đặc với nhu mô bình thường...).
- Có thể là giới hạn của một cấu trúc lỏng bình thường
hoặc bệnh lý: thành bàng quang, thành túi mật, tim, u
nang
Cấu trúc
hình bờ
3.2. Hình cấu trúc
Có thể là cấu trúc đặc âm đồng nhất ( nhu mô phủ
tạng đặc), hoặc không đồng nhất ( nhu mô bệnh lý phủ
tạng đặc); có thể là cấu trúc lỏng rỗng âm bình thường
(bàng quang, túi mật) hoặc bệnh lý ( u nang, ổ máu tụ,
thận ứ nước). Như vậy siêu âm phân biệt được cấu trúc
choán chỗ.
3.2.1. Cấu trúc có chất lỏng bên trong (túi mật, nang)
Hình ảnh là cấu trúc đồng nhất, tạo thành vùng rỗng
âm, mặc dù tăng độ khuếch đại lên cao, có đậm âm thành
sau.
3.2.2.Khối đặc: có 2 loại.
- Tăng âm: có mật độ và độ đậm âm tăng so với nhu mô
bình thường, phát âm mạnh, giảm âm nhẹ phía sau.
- Giảm âm: có mật độ và độ đậm âm giống nhu mô bình
thường, loại này khó phân biệt khi chẩn đoán nếu không
có bờ tách biệt (Ví dụ: u lành, ung thư).
3.2.3. Nhu mô (gan, lách, thận)
Hình ảnh là cấu trúc âm đồng nhất, là những âm vang
nhỏ được phân phối đều trong tổ chức.
3.2.5. Các vùng nghèo âm: cấu trúc nửa lỏng, nửa đặc (áp xe,
u hoại tử ở giữa, ổ tụ máu có cục)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_ly_sinh_y_hoc_ky_thuat_sieu_am.pdf