Các yếu tố ảnh hưởng đến CHCS
+ Tuổi: tuổi càng cao CHCS càng giảm
+ Giới: cùng độ tuổi nam CHCS > hơn nữ
+ Nhịp ngày đêm: cao nhất 13 – 16 giờ, thấp nhất từ 1 – 4 giờ
+ Phụ nữ mang thai hay giữa chu kỳ kinh nguyệt CHCS > bình thường
+ Bệnh lý: sốt cao, ưu năng tuyến thượng thận CHCS tăng; CHCS giảm trong nhược năng tuyến giáp, trong SDD.
39 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh lý học chuyển hóa năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH LÝ HỌC
CHUYỂN HÓA NĂNG
LƯỢNG
BS.CKI HUỲNH THỊ MINH TÂM
KHOA Y
TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU ViỆT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các dạng năng lượng
trong cơ thể
2. Trình bày được các nguyên nhân tiêu hao
năng lượng
3. Trình bày được sự điều hòa chuyển hóa
năng lượng
CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Cơ thể con người không sinh ra năng
lượng mà chỉ có khả năng biến đổi
năng lượng cho mọi hoạt động của
cơ thể
Sự biến đổi năng lượng bên trong cơ
thể được gọi là chuyển hóa năng
lượng.
Chuyển hóa năng lượng thay đổi theo
môi trường sống, tuổi , giới, sự hoạt
động của cơ thể
Chuyển hóa năng lượng còn thay đổi
trong quá trình bệnh lý.
I. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG TRONG CƠ THỂ
Hóa
năng
Động
năng
Điện
năng
Nhiệt
năng
I. Hóa năng.
Là NL dự trữ trong các nguyên tử, các
nhóm tế bào.có vị trí không gian nhất định
trong phân tử.
Năng lượng sẽ được giải phóng ra khi phân
tử bị phá vở.
Trong cơ thể hóa năng tồn tại dưới nhiều
hình thức:
Các hình thức tồn tại hóa năng trong cơ
thể
Hóa năng của các chất tạo hình: glycogen,
lipid (các chất dự trữ)
Hóa năng của các chất bảo đảm cho hoạt động
của cơ thể.
Hóa năng của các chất giàu năng lượng:
creatin phosphat, ATP (adenosintriphosphat),
2. Động năng
Động năng là
NL của sự
chuyển động:
Sự chuyển
động của máu
trong hệ tuần
hoàn
Vận chuyển
của khí trong
đưỡng dẫn
khí
Chuyển động
thức ăn trong
ống tiêu hóa
Sự chuyển
động của vật
chất qua màng
tế bào,v.v
Không có động năng thì cơ thể không tồn tại được.
3. Điện năng
Không có điện năng thì cơ thể không tồn tại được.
Điện năng làm cho hưng phấn dẫn chuyền ra
toàn bộ tế bào, đảm bảo cho hoạt dộng tế bào
Điện năng là năng lượng của sự chuyển động
thành dòng của các điện tử, ion trong cơ thể
4.Nhiệt năng
Nhiệt năng sinh ra
do sự chuyển động
hỗn loạn của các
phân tử cấu tạo của
vật chất và tồn tại
trong toàn bộ cơ
thể
4. Nhiệt năng
Nhiệt năng bảo đảm cho cơ thể có một
nhiệt độ cần thiết cho các phản ứng hóa học
diễn ra thuận lợi
Nhiệt năng luôn được sinh ra khiến cho
thân nhiệt có xu hướng tăng lên.
Khi nhiệt độ vượt quá 42 độ các protein,
men bị biến tính cơ thể không tồn tại
được.
Do vậy nhiệt năng là năng lượng luôn luôn
phải được thải khỏi cơ thể
Trong mọi hoạt động sống cơ thể luôn luôn
tiêu hao NL mà NL thì không thể sinh ra
thêm được
Do vậy để bù đấp NL tiêu hao cơ thể
phải thường xuyên thu nhận NL từ môi
trường bên ngoài.
Dạng LN mà cơ thể thu nhận được là hóa
năng của thức ăn biến đổi nó thành
những dạng cần thiết cho sự tồn tại của cơ
thể.
II. Năng lượng vào cơ thể
NL vào cơ thể chủ yếu là hóa năng của
thức ăn.
Tất cả những loại thức ăn đều chứa các
chất dinh dưỡng: Protid, lipid, glucid,
muối vô cơ và nước.
Chỉ có ba chất cung cấp năng lượng cho cơ
thể: Protid, lipid, glucid là những chất
sinh năng lượng.
Giá trị năng lượng của mỗi loại thức ăn
phụ thuộc và hàm lượng của ba chất sinh
năng lương: P. L, G
Giá trị năng lượng của một số loại thức
ăn thườnh gặp:
dầu mỡ: 900 kcl/100g /
Gạo: 350 kcl /100g
Thịt, cá : 100 – 200 kcl /100 g
Rau, trái cây: < 100 kcl /100 g
III. Chuyển hóa năng lượng
trong cơ thể
diễn ra trong các tế bào trong cơ thể
Hóa năng của thức ăn được hấp thu ở ống
tiêu hóa,
nhờ hệ thống tuần hoàn đưa đến từng tế
bào.
Ở tế bào hóa năng của thức ăn dùng cho
tổng hợp các chất tạo hình, thay thế các
chất đã bi têu hao, tổng hợp các chất dự trữ
cho tế bào.
IV. Các nguyên nhân tiêu hao năng
lượng
1. Tiêu hao năng lượng do sự duy trì cơ
thể
2. Tiêu hao năng lượng cho sự phát
triển cơ thể
3. Tiêu hao năng lượng cho sinh sản
4.1. Tiêu hao năng lượng cho sự duy trì cơ
thể.
Là NL cần thiết cho thể tồn tại bình thường,
không thay đổi trọng lượng, không sinh
sản, bao gồm:
a. Chuyển hóa cơ sở
b. Vận cơ
c. Tiêu hao năng lượng do điều nhiệt
d. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa
a. Chuyển hóa cơ sở.
CHCS là mức chuyển hóa năng lượng trong
điều kiện cơ sở
Điều kiện cơ sở là điều kiện: không vận cơ,
không tiêu hóa, không điều nhiệt.
CHCS là nguyên nhân tiêu hao nhiều NL
nhất tiêu hao 2200kcl thì riêng CHCS đã
tiêu hao 1400 kcl.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CHCS
+Tuổi: tuổi càng cao CHCS càng giảm
+Giới: cùng độ tuổi nam CHCS > hơn nữ
+Nhịp ngày đêm: cao nhất 13 – 16 giờ, thấp
nhất từ 1 – 4 giờ
+Phụ nữ mang thai hay giữa chu kỳ kinh
nguyệt CHCS > bình thường
+Bệnh lý: sốt cao, ưu năng tuyến thượng
thận CHCS tăng; CHCS giảm trong
nhược năng tuyến giáp, trong SDD.
b. Vận cơ
Trong vận cơ hóa năng tích lũy trong cơ
bị tiêu hao:
25% chuyển thành công cơ học;
75% tỏa ra dưới dạng nhiệt.
Vận cơ cần thiết để vận động cơ thể.
Để giữ cơ thể ở những tư thế nhất định.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu
hao NL trong vận cơ
Cường độ vận cơ: cường độ vận cơ càng lớn
thì tiêu hao NL càng cao
Tư thế trong vận cơ: tư thế càng dễ chịu thì
số cơ tham gia vận động càng ít.
Mức độ thông thạo: càng thông thạo thì tiêu
hao NL càng ít.
c. Tiêu hao năng lượng do điều
nhiệt
Điều nhiệt là hoạt động để giữ cho thân
nhiệt không thay đổi nhiều, trong khi đó
nhiệt độ môi trường bên ngoài giao động
một khoảng rộng.
Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng
lượng phải tăng lên để bù lại lượng nhiệt
đã mất đi ra môi trường xung quanh
Trong môi trường nóng.
lúc đầu tiêu hao năng lượng tăng lên do
hoạt động của bộ máy điều nhiệt,
sau đó tiêu hao năng lượng lại giảm đi do
giảm quá trình chuyển hóa trong môi
trường sống.
d. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa
Ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể,
nhưng bản thân việc ăn lại làm tiêu hao
NL của cơ thể tăng.
Việc chuyển hóa các sản phẩn tiêu hóa
đã được hấp thu cũng làm tiêu hao NL
tăng lên được gọi là tác dụng động lực
đặc hiệu của thức ăn.
Tác dụng động lực đặc hiệu tính bằng tỷ lệ
phần trăm của mức tăng tiêu hao NL so với
tiêu hao trước khi ăn.
Tác dụng động lực của thức ăn thay đổi theo
từng chất dinh dưỡng: Protid làm THNL
tăng lên 30%, Lipid tăng 14%, Glucid tăng
6%
2. Tiêu hao năng lượng cho sự
phát triển cơ thể
PTCT là đặc điểm của tuổi chưa trưởng
thành
Ở thời kỳ này cơ thể tăng tổng hợp các
chất tạo hình và dự trữ, làm tăng khối
lượng và kích thước tế bào
Do vậy cần phải biến đổi một phần
hóa năng của thức ăn thành hóa năng
của các chất tạo hình và dự trữ.
Để tăng 1g trọng lượng cần cung cấp 5
kcal.
Ở tuổi trưởng thành cũng có phát triển
trọng lượng như hồi phục sau khi bệnh,
thời kỳ rèn luyện thân thể.
Trong những trường hợp không tăng
trọng lượng cũng cần có năng lượng bổ
sung cho những mô đổi mới như: các tế
bào máu, da, niêm mạc ruột.
3. Tiêu hao năng lượng cho sinh sản
Trong thời kỳ mang thai cơ thể người mẹ
phải tiêu hao năng lượng để tạo hình thai
nhi.
Cơ thể người mẹ phải tiêu hao năng
lượng để tăng khối lượng máu tuần
hoàn’
Tăng khối lượng các cơ quan của mẹ
nhất là chất dự trữ để bài tiết sữa sau đẻ.
V. Điều hòa chuyển hóa năng lượng
1. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở
mức tế bào.
Ở mức tế bào, yếu tố điều hòa là nồng độ
ADP.
Nồng độ ADP (adenosin diphosphat) tăng
trong tế bào làm tăng phản ứng sinh năng
lượng và ngược lại
Kết quả trong tế bào nồng độ ATP được
duy trì ở mức nhất định đảm bảo cho tế
bào hoạt động bình thường.
2. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở mức
cơ thể.
Trong cơ thể điều hòa CHNL được
điều hòa bằng cơ chế thần kinh và
thể dịch (điều hòa bằng các hormon)
• b. Điều hòa CHNL bằng cơ chế thần
kinh. Khi kích thích TK giao cảm làm
tăng chuyển hóa năng lượng.
• c. Điều hòa CHNL bằng cơ chế thể dịch
b.Điều hòa chuyển năng lượng bằng
cơ chế thể dịch
Hormon tuyến giáp T3,T4 làm tăng chuyển
hóa năng lượng (CHNL).
Hormon tủy thượng thận: adrenalin,
noradrenalinlàm tăng CHNL
Hormon tuyến tụy làm tăng CHNL
Hormon sinh dục làm tăng tích lũy năng
lượng cho cơ thể.
Bằng cơ chế điều hòa chuyển hóa năng
lượng:
bình thường năng lượng ăn vào luôn
bằng năng lượng đã tiêu hao
Ví dụ: trong một năm ở người trưởng
thành ăn khoảng 1 tấn thức ăn nhưng
trọng lượng thay đổi quá nhỏ (bt không
thay đổi quá 1kg).
Khi rối loạn điều hòa CHNL sẽ xuất hiện
các bệnh chuyển hóa: bệnh tuyến giáp,
bệnh tuyến tụy,
TỰ LƯỢNG GIÁ
A. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Các dạng năng lượng trong cơ thể
A. ATP, creatinin phosphat cung cấp năng
lượng cho mọi hoạt động cơ thể.
B. Động năng gặp ở khắp mọi nơi trong cơ
thể
C. Nhiệt năng luôn luôn phải được thải ra
ngoài.
D. Điện năng bảo đảm cho mọi hoạt động tế
bào
2. Chuyển hóa cơ sở
A. Là mức tiêu hao năng lượng ở điều kiện
cơ sở.
B. Điều kiện cơ sở là không vận cơ không
tiêu hóa
C. Là nguyên nhân tiêu hao nhiều năng
lượng ít nhất
D. Là năng lượng duy trì cho sự phát triển cơ
thể
3. Tiêu hao năng lượng do vận cơ
A. Có 75% năng lượng tiêu hao chuyển thành
công cơ học
B. Có 25% năng lượng tiêu hao chuyển thành
nhiệt
C. Cường độ vận cơ càng lớn thì tiêu hao
năng lượng càng ít.
D. Càng thành thạo công việc tiêu hao năng
lượng càng ít.
B. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG
NHẤT
5. Các chất cung cấp năng lượng là
A. Protid, Glucid
B. Lipid
C. Viatamin
D. Cả A và B.
E. Cả A, b và C
6. Chuyển hóa năng lượng trong cơ thể
bao gồm:
A. Tổng hợp nên các chất tạo hình
B. Tổng hợp nên các chất dự trữ
C. Oxy hóa các chất cho năng lượng
D. Cả A, B và C.
E. Cả A và B.
7. Các yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển hóa cơ sở
A. Tuổi càng cao CHCS càng giảm
B. Chuyển hóa cơ sở ớ nam lớn hơn nữ
C. CHCS ngày cao hơn đêm
D. Cả A và B
E. Cả A, B và C.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_sinh_ly_hoc_chuyen_hoa_nang_luong.pdf