Bài giảng Vai trò của các nhóm lợi ích và tổ chức quốc tế trong quá trình chính sách y tế

CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (NGOS) 12

- Ví dụ: Hiệp hội người tiêu dùng, nhà báo, sinh viên, các nghiệp đoàn, mạng lưới các tổ chức về HIV/AIDS.

- Thông qua quan hệ chính thức và không chính thức với nhau và với các nhà xây dựng chính sách, nhằm:

Ảnh hưởng đến xây dựng và thay đổi thái độ đối với những chính sách cụ thể.

pdf30 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vai trò của các nhóm lợi ích và tổ chức quốc tế trong quá trình chính sách y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của các nhóm lợi ích và tổ chức quốc tế trong quá trình chính sách y tế Nguyễn Thanh Hương Trường ĐH Y tế công cộng 1 Mục tiêu • Trình bày được khái niệm và vai trò của các nhóm lợi ích. • Phân tích được vai trò của các tổ chức quốc tế trong quy trình chính sách y tế (CSYT). • Áp dụng được kỹ thuật “Phân tích các bên có liên quan” trong quy trình CSYT. 2 4 Quá trình chính sách Xác định vấn đề Xây dựng CS Thực thi CS Đánh giá CS Các nhóm lợi ích NHÓM LỢI ÍCH LÀ GÌ? Thảo luận (5-7 phút) • Theo anh/chị nhóm lợi ích là gì? • Phân biệt nhóm lợi ích, nhóm hưởng lợi và các bên liên quan. • Lấy các ví dụ về nhóm lợi ích liên quan đến chính sách y tế? 6 Xây dựng chương trình nghị sự Xác định & phân tích vấn đề Xây dựng chính sách Thực hiện Thi hành Đánh giá chính sách Công chúng Nhà khoa học Khu vực kinh tếXã hội dân sự Truyền thông Chính phủ Sự tham gia của các bên vào quá trình chính sách NHÓM LỢI ÍCH LÀ GÌ? • Định nghĩa nhóm lợi ích và hoạt động của nhóm lợi ích: “Tất cả những tương tác mà qua đó các nhóm người, những nhóm không nắm quyền lực nhà nước, tìm cách ảnh hưởng tới chính sách, đồng thời với những tương tác ảnh hưởng đến chính sách của các công chức chính phủ, mà những tương tác này không sử dụng trực tiếp đến quyền lực của họ”. (Lindblom ) 8 NHÓM LỢI ÍCH – HỌ LÀ AI? • Những người/tổ chức quan tâm đến quá trình thực hiện chính sách y tế. • Đại diện cho quan điểm/cách nhìn cụ thể • Bảo vệ những lợi ích cụ thể. • Thường là không hoàn toàn khách quan • Thường có mối quan hệ trực tiếp với người ra quyết định/chính trị gia. 9 Nhóm lợi ích – Một số ví dụ • Nhóm đối lập về chính trị • “Công nghiệp” CSSK: Dược phẩm; Công nghệ sinh học; Bảo hiểm • Các ngành khác: An toàn thực phẩm; sản xuất hàng hóa khác • Các cán bộ y tế: Bác sỹ; Dược sỹ; • Những người có những căn bệnh nhất định: HIV/AIDS; Đái tháo đường Thông qua con đường trực tiếp hoặc gián tiếp cố gắng điều chỉnh các chính sách đã được đề nghị hoặc ngăn cản việc thực hiện. 10 Ví dụ về các CSYT sẽ bị các nhóm lợi ích can thiệp mạnh mẽ 11 • Điều chỉnh phân bổ tài chính cho lĩnh vực y tế. • Điều tiết hệ thống y tế tư nhân. • Cải cách việc sản xuất, phân phối, giá và sử dụng dược phẩm. • Cổ phần hóa bệnh viện • Điều chỉnh phí dịch vụ • CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (NGOS) 12 • Ví dụ: Hiệp hội người tiêu dùng, nhà báo, sinh viên, các nghiệp đoàn, mạng lưới các tổ chức về HIV/AIDS... • Thông qua quan hệ chính thức và không chính thức với nhau và với các nhà xây dựng chính sách, nhằm: Ảnh hưởng đến xây dựng và thay đổi thái độ đối với những chính sách cụ thể. NGOS TRONG LĨNH VỰC Y TẾ VIỆT NAM 13 Vai trò và ảnh hưởng của NGOs: • Phát triển cộng đồng • Chăm sóc sức khỏe ban đầu • Phát triển các lĩnh vực cụ thể: • Đào tạo • Kiểm soát các bệnh truyền nhiễm • Sức khỏe sinh sản • Nước và vệ sinh • Y học cổ truyền • Phục hồi chức năng • • Vận động chính sách: đặc biệt cấp địa phương HƯỚNG DẪN TÌM THÔNG TIN CỦA CÁC NGOS Ở VIỆT NAM 14 - Sử dụng trang web: của VUFO-NGO Resource centre Vietnam CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ - HỌ LÀ AI? • Các tổ chức đa phương: • Hệ thống của liên hiệp quốc: WHO; UNICEF, UNFPA, ... • Các ngân hàng phát triển: NH phát triển châu Á (ADB), NH thế giới (WB). • Các tổ chức song phương: • SIDA, DFID, Ausaid, USAID, .... • NGOs của nước ngoài! 15 16 K h u v ự c cô n g K h u v ự c tư Đa phương Song phương Ko/vì lợi nhuận Vì lợi nhuận Các Ngân hàng PT Các tổ chức tài chính Các quỹ NGOs Các tổ/ch của LHQ Tổ chức phát triển châu Âu Các tổ chức hợp tác Chữ thập đỏ QT CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ - HỌ HỢP TÁC NHƯ THẾ NÀO? • Trợ giúp Kỹ thuật: - Các dịch vụ: Giúp đỡ kỹ thuật, nghiên cứu - Hàng hóa, hiện vật: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị • Giúp đỡ tài chính: - Quà tặng hoặc vốn vay - Dự án • Trợ giúp nhân đạo: - Các tình huống khẩn cấp 17 18 C á c n ư ớ c p h át t ri ển K h u v ự c cô n g K h u v ự c tư Đa phương Song phương Ko/vì lợi nhuận Vì lợi nhuận Quà Vay Quà Vay Quà C ác n ư ớ c đ an g p h át t ri ển 19 C á c n ư ớ c p h á t tr iể n K h u v ự c tư Đa phương Song phương Ko/vì lợi nhuận Vì lợi nhuận Kỹ thuật Tài chính Kỹ thuật Tài chính Kỹ thuật K h u v ự c cô n g C á c n ư ớ c đ a n g p h á t tr iể n Tổng kinh phí từ ODA và INGOs (2006) 20 • Cam kết ODA: 624 triệu USD • 56% vốn vay: chủ yếu cho cơ sở hạ tầng của hệ thống y tế • 44% không hoàn lại: chủ yếu cho dịch vụ bệnh viện; CSSK ban đầu và các bệnh truyền nhiễm. • Giải ngân: 111 triệu USD (<20% cam kết)!!!! • INGOs: Bộ Y tế phê duyệt các dự án tổng kinh phí là 17 triệu USD • Ít hơn so với thực tế Phân tích các bên liên quan 21 • Phân tích các bên có liên quan là gì? “Xác định những tổ chức/nhóm/người có ảnh hưởng đến quá trình CS, đánh giá mối quan tâm của họ và khả năng ảnh hưởng đến sự ra đời và triển khai một CSYT”. Phân tích các bên liên quan 22 • Tại sao thực hiện phân tích các bên có liên quan? Kỹ thuật này được sử dụng trong quy trình CS (xây dựng, thực thi, đánh giá) nhằm xác định: • Mối quan tâm của các bên có liên quan, những người/tổ chức gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi CS. • Mâu thuẫn và nguy cơ tiềm tàng có thể làm nguy hại đến CS. • Cơ hội và các mối quan hệ có thể góp phần nên thành công của CS • Người/tổ chức cần động viên tham gia vào các giai đoạn của quy trình CS. • “Đó là những thông tin thật đáng xấu hổ. Tôi nghĩ đó là sự dối trá, che đậy, làm mê muội - làm mê muội công chúng một cách có chủ đích. Và tất cả là vì lợi nhuận” (Bumgarer, nguyên nhà hóa sinh của công ty thuốc lá Reynolds) • “Họ đã làm sai lệch khoa học, họ làm sai lệch y học, họ che đậy bất cứ bằng chứng nào chống lại họ” (GS Banzhaf, người sáng lập tổ chức hành động về thuốc lá và sức khỏe) VÍ Dụ Về: QUAN ĐIểM CủA MộT Số BÊN CÓ LIÊN QUAN Về VấN Đề THUốC LÁ • “Không còn nghi ngờ gì nữa, lý do chính mà Cater yêu cầu tôi ra khỏi nội các là vì chiến dịch chống thuốc lá, và tôi nghĩ rằng thậm chí hôm nay ông ấy có thể thú nhận điều đó” (Califano, nguyên bộ trưởng về các vấn đề phúc lợi, giáo dục và y tế, người ủng hộ cho những qui định chống thuốc lá) • “Nếu bạn hút thuốc thế giới thật là ‘tươi đẹp’. Mọi người dường như đều hút thuốc như là một cách để tạo sự sảng khoái tự nhiên và kết quả là ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ và chắc chắn là như vậy ” (Reid, nguyên chủ tịch hãng thuốc lá Imperial) • “Các nhà chức trách về YTCC đang ngày càng tự cô lập mình bởi việc họ ngày càng hung hăng và ngoa ngôn về hút thuốc lá. Họ đang sử dụng thứ khoa học rác rưởi để cố gắng làm cho việc hút thuốc ngày càng không được xã hội chấp nhận như trước đây” (Brookes, chủ tịch hãng thuốc lá Brown & Williamson) • Ví dụ: Dùng phần mềm “POLICY MAKER” để phân tích các bên liên quan trong quá trình chính sách. 27 PHÂN TÍCH CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN 28 Các bên liên quan Mối quan tâm đến vấn đề CS (1= 5) Quyền lực/mức độ ảnh hưởng (1  5) Quan điểm đối với CS (1  5) • • Chính sách kiểm soát giá thuốc. • Chính sách bảo hiểm của người có HIV. Thực hành phân tích các bên có liên quan 30 • Khái niệm và vai trò của các nhóm lợi ích. • Khái niệm, vai trò của các tổ chức quốc tế trong quy trình CSYT. • Kỹ thuật “Phân tích các bên có liên quan” trong quy trình CSYT. Tóm tắt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_vai_tro_cua_cac_nhom_loi_ich_va_to_chuc_quoc_te_tr.pdf
Tài liệu liên quan