Nét đặc thù của thị trường lao động thanh niên
Cầu lao động thanh niên:
Là khả năng thuê lao động Thanh niên trên thị trường LĐ của nền KT nói chung, trong phạm vi từng chủ thể kinh tế nói riêng
Cầu LĐ được thể hiện ở tổng số chỗ làm việc còn trống:
Cầu bù đắp: là cầu thay thế chỗ làm việc trống do người lao động cũ vì lý do nào đó rời khỏi nơi làm việc;
Cầu mở rộng: là cầu tăng thêm do chỗ làm việc mới được tạo ra
. Nét đặc thù của thị trường lao động thanh niên
Sự cân bằng cung-cầu lao động trên TTLĐ Thanh niên
Trạng thái cân bằng chỉ là tạm thời, mất cân bằng là phổ biến
Ở các nước phát triển, mất cân bằng là do thiếu lao động (cung nhỏ hơn cầu)
Ở các nước đang phát triển, mất cân bằng là do dư thừa lao động
Thanh niên thất nghiệp thường chiếm tỉ lệ cao:
Cầu LĐ thanh niên rất chọn lọc
Thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp
Sự khác biệt giữa đào tạo và làm việc/khả năng hội nhập kém
Thanh niên chưa đủ thời gian để tích lũy kinh nghiệm
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Xã hội hóa lao động - Bài 5: Những thách thức việc làm của thanh niên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những thách thức việc làm của thanh niên hiện nay dung hình việc làm ở Việt Nam1235Thất nghiệp và thiếu việc làmSự tham gia của thanh niênNhững định hướng nghiên cứuCâu hỏi thảo luận1. Những thách thức về việc làm cho thanh niên ở Việt Nam hiện nayThanh niên chiếm một tỷ lệ lớn dân số thế giới (20%)85% số người độ tuổi thanh niên đang sống ở các quốc gia đang phát triển60% số người độ tuổi thanh niên sống ở châu ÁMột trong những vấn đề thanh niên đang phải đối mặt là vấn đề thất nghiệp và tìm kiếm việc làmNguồn dữ liệu: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷNội dung 8 MDGs đề cập đến các vấn đề xã hội, hướng giúp các nhóm dễ bị tổn thương thoát khỏi điều kiện sống khó khănVấn đề cung-cầu trong việc làm cho thanh niênNội dung của MGDs: MGDsMDG 1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đóiMDG 2: Đạt phổ cập giáo dục tiểu họcMDG 3: Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữMDG 4: Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ emMDG 5: Nâng cao sức khỏe bà mẹMDG 7: Đảm bảo bền vững về môi trường MDG 8: Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển Nét đặc thù của thị trường lao động thanh niênCung lao động thanh niên:Thanh niên là LLLĐ có tiềm năng lớnThể chấtTrí tuệVà tinh thần từng cá nhânCác yếu tố tác động đến tiềm năng lao động:Yếu tố bên trongYếu tố bên ngoài hình hình thành tiềm năng lao động cá nhân của thanh niên năng lao động cá nhân thanh niênThể lực, trí lực, tâm lựcĐiều kiện sống và làm việcSức khỏeHình thểTâm thểTrí tuệTinh thầnTrình độ nghề nghiệpGiới tínhLứa tuổiĐiều kiện ăn ởĐiều kiện làm việcKhí hậu, thời tiếtĐiều kiện giải tríÁp lực tâm lý, xã hộiĐiều kiện khácNHỮNG NHÂNN TỐ BÊN NGOÀINHỮNG NHÂNN TỐ BÊN TRONGMô hình hình thành tiềm năng lao động cá nhân của thanh niên ĐỘ NGHỀ NGHIỆPCấp trình độVà ngành đào tạoKiến thức nghề nghiệpKỹ năng thực tếKinh nghiệm làm việcKỹ năng thích ứng nghề nghiệp, công việcThâm niên làm việcTRÌNH ĐỘ VỀ HINH THỨCTRÌNH ĐỘ THỰC TẾ3. Nét đặc thù của thị trường lao động thanh niênCầu lao động thanh niên:Là khả năng thuê lao động Thanh niên trên thị trường LĐ của nền KT nói chung, trong phạm vi từng chủ thể kinh tế nói riêngCầu LĐ được thể hiện ở tổng số chỗ làm việc còn trống:Cầu bù đắp: là cầu thay thế chỗ làm việc trống do người lao động cũ vì lý do nào đó rời khỏi nơi làm việc;Cầu mở rộng: là cầu tăng thêm do chỗ làm việc mới được tạo ra Nét đặc thù của thị trường lao động thanh niênSự cân bằng cung-cầu lao động trên TTLĐ Thanh niênTrạng thái cân bằng chỉ là tạm thời, mất cân bằng là phổ biếnỞ các nước phát triển, mất cân bằng là do thiếu lao động (cung nhỏ hơn cầu)Ở các nước đang phát triển, mất cân bằng là do dư thừa lao độngThanh niên thất nghiệp thường chiếm tỉ lệ cao:Cầu LĐ thanh niên rất chọn lọcThiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệpSự khác biệt giữa đào tạo và làm việc/khả năng hội nhập kémThanh niên chưa đủ thời gian để tích lũy kinh nghiệm Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayHằng năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động.Số lượng và tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế tăng đều từ năm 2008 đến nay:16 triệu/67.2% (2008) 18 triệu/ 75.4% (2009) 17.1 triệu/ 75.9% (2010) Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayThanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể, phù hợp với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển của đất nước:Trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ là 87,7% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 4% Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayTrình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ năng lao động của thanh niên tham gia hoạt động kinh tế ngày càng tăng cao. Lực lượng lao động là thanh niên có trình độ trung cấp chuyên nghiệp tăng từ 4,1% (năm 2008) lên 6,2% (năm 2009) và 6,5% (năm 2010); có trình độ cao đẳng, đại học tăng nhanh từ 5,5% (năm 2008) lên 7,8% (năm 2009) và 8,7% (năm 2010). Mỗi năm có từ 70.000 - 80.000 sinh viên hệ cao đẳng và 143.000 - 160.000 sinh viên đại học tốt nghiệp, bổ sung cho lực lượng lao động xã hội. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayTỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động thiếu việc làm tăng từ 3% (năm 2008) lên 5,6% (năm 2009) và 4,1% (năm 2010), trong đó khu vực thành thị là 2%; khu vực nông thôn là 4,9%.Tình trạng thất nghiệp cũng có xu hướng tăng mạnh, tập trung chủ yếu ở nhóm thanh niên đô thị. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp chiếm 4,2% (năm 2008); 4,1% (năm 2009) và tăng lên 5,2% (năm 2010), trong đó ở khu vực đô thị là 7,8%, cao gần gấp hai lần nông thôn (4,3%). Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayTỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động thiếu việc làm tăng từ 3% (năm 2008) lên 5,6% (năm 2009) và 4,1% (năm 2010), trong đó khu vực thành thị là 2%; khu vực nông thôn là 4,9%.Tình trạng thất nghiệp cũng có xu hướng tăng mạnh, tập trung chủ yếu ở nhóm thanh niên đô thị. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp chiếm 4,2% (năm 2008); 4,1% (năm 2009) và tăng lên 5,2% (năm 2010), trong đó ở khu vực đô thị là 7,8%, cao gần gấp hai lần nông thôn (4,3%). Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện naySố đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp ở nhóm thanh niên cũng chiếm tỷ lệ khá cao.Trong số những người hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng:số người ở độ tuổi dưới 24 là 12.275 người (chiếm 24,5%); từ 25 - 40 tuổi là 31.366 người (chiếm 62,7%); trên 40 tuổi là 6.416 người (chiếm 12,8%). Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayKết quả điều tra khảo sát tình hình thanh niên của Viện Nghiên cứu Thanh niên năm 2009 cho thấy, 69% số thanh niên chịu sự tác động trực tiếp về việc làm, trong đó 43,4% ít việc làm hơn trước, 16,7% thất nghiệp và 8,7% phải làm những việc khác so với công việc trước đây. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayCó 90,3% số thanh niên trong các khu CN, khu chế xuất tại Hà Nội, TPHồ Chí Minh, Bình Dương được hỏi đã xác nhận nơi họ làm việc đang phải chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kết quả khảo sát cũng cho thấy: chỉ có 29% số người được hỏi duy trì được việc làm như trước, 18,4% thất nghiệp hoặc bị sa thải; 71,7% bị cắt giảm thời gian lao động, 23,7% không được nhận lương đúng kỳ hạn... Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayKết quả khảo sát tình hình thanh niên năm 2009 cho thấy, trên 70% số thanh niên nông thôn chưa qua đào tạo nghề. Do thiếu vốn và không có việc làm nên 2/3 số thanh niên nông thôn thường xuyên phải rời quê tìm việc làm ở nơi khác... khiến cho làn sóng di cư tự phát của họ đến các khu đô thị, khu công nghiệp để tìm việc làm ngày càng tăng. Số thanh niên này khó quản lý, không sinh hoạt đoàn thể, làm việc vất vả, thu nhập thấp, bấp bênh và là nhóm có nguy cơ cao về mắc các tệ nạn xã hội. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.1. Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nayMột số khó khăn hiện nay của thanh niên khu vực nông thôn, đặc biệt tại các khu vực thu hồi đất là: trình độ học vấn thấp nên không có cơ hội để có việc làm (68,4%), không có đất để sản xuất, kinh doanh (53,1%), thiếu kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh (26,5%), thiếu thông tin về thị trường lao động (23,3%), khó tiếp cận các nguồn vốn (22,3%). Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.2. Về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niêngiữa những đòi hỏi về việc làm với định hướng nghề nghiệp của thanh niên, giữa mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng lao động có nhiều mâu thuẫn.Khi đến tuổi lao động, hầu hết thanh niên đều mong muốn được đi học đại học, cao đẳng (86,5%), Nhu cầu đi học nghề (57%) và đi lao động xuất khẩu (41,2%) cũng là một xu hướng của thanh niên hiện nay, trong đó tỷ lệ thanh niên nông thôn có nguyện vọng học nghề là khá cao (71,7%).Xu hướng đi làm lao động phổ thông trong thanh niên không nhiều (21,3%) Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.2. Về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niênThanh niên có xu hướng lựa chọn nhóm nghề kinh doanh, thương mại, dịch vụ (chiếm tỷ lệ 67,9% số người được hỏi). rõ nét nhất ở nhóm thanh niên học sinh (80,5%) và sinh viên (71,7%). Nghề làm cán bộ, công chức (48%) và công nhân (42,8%) cũng là xu hướng lựa chọn tiếp theo, trong đó, nhóm thanh niên viên chức và học sinh có xu hướng lựa chọn nghề làm cán bộ, công chức nhiều hơn. Nhóm thanh niên nông thôn và công nhân có xu hướng lựa chọn nghề công nhân lao động có kỹ thuật trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp cao nhiều hơn. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.2. Về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niênít thanh niên lựa chọn công việc nghiên cứu khoa học (11,5%) và hoạt động chính trị (12,4%). Kết quả tuyển sinh năm học 2009 - 2010 và 2010 - 2011, các ngành tài chính - ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán... vẫn là những ngành thu hút nhiều thí sinh dự thi và đăng ký học. Trong khi các ngành thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, nhất là các chuyên ngành khoa học xã hội, cơ khí, kỹ thuật, lâm nghiệp, sư phạm... rất ít thí sinh đăng ký vào học, mặc dù theo ý kiến của các trường, nhu cầu của thị trường lao động đối với các nhóm ngành học này là khá cao. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.3. Đánh giá của thanh niên về hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niênCó thể thấy công tác giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên thời gian qua mới chỉ đạt kết quả bình thường. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, phát triển sản xuất cho thanh niên được đánh giá là triển khai có hiệu quả tốt hơn cả, Các chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số cũng được đánh giá khá cao với tỷ lệ 45,3% người trả lời. Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay4.3. Đánh giá của thanh niên về hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niênCó thể thấy công tác giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên thời gian qua mới chỉ đạt kết quả bình thường. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, phát triển sản xuất cho thanh niên được đánh giá là triển khai có hiệu quả tốt hơn cả, Các chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số cũng được đánh giá khá cao với tỷ lệ 45,3% người trả lời. Một số quan điểm về phát triển thị trường lao động nhằm giải quyết vấn đề việc làm5.1. Các quan niệm về thị trường lao động định hướng xã hội chủ nghĩa:Là nền lao động dựa trên cơ sở đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, nền sản xuất lớn, mở cửa và hội nhập quốc tếCơ chế hoạt động tuân theo quy luật khách quan về giá trị, cạnh tranh, cung cầu với hệ thống pháp luật đảm bảo cho quá trình giao dịchHướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, lấy con người làm trung tâm của sự phát triểnQuan hệ giữa các bên là quan hệ hợp tác, hài hòa, đồng thuận, Nhà nước thực hiện chức năng thể chế hóa, tổ chức là là bộ phận điều phối cho thị trường lao động Một số quan điểm về phát triển thị trường lao động nhằm giải quyết vấn đề việc làm5.2. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thị trường lao động:Sửa đổi, bổ sung pháp luật kinh tế; Sửa đổi bộ luật lao động; Phê chuẩn các công ước quốc tế về lao độngTiếp tục cải cách hành chínhCơ chế hoạt động tuân theo quy luật khách quan về giá trị, cạnh tranh, cung cầu với hệ thống pháp luật đảm bảo cho quá trình giao dịchHướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, lấy con người làm trung tâm của sự phát triểnQuan hệ giữa các bên là quan hệ hợp tác, hài hòa, đồng thuận, Nhà nước thực hiện chức năng thể chế hóa, tổ chức là là bộ phận điều phối cho thị trường lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_xa_hoi_hoa_lao_dong_bai_5_nhung_thach_thuc_viec_la.pptx