LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC HÌNH.vi
DANH MỤC BẢNG.viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.ix
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG I. TỔNG QUAN . 2
1.1. Giới thiệu về cây nghệ. 2
1.1.1. Nguồn gốc - phân bố. 2
1.1.2. Đặc điểm . 2
1.1.3. Phân loại. 3
1.1.4. Sinh trưởng . 3
1.1.5. Thành phần hóa học. 4
1.2. Giới thiệu về curcumin . 4
1.2.1. Cấu trúc hóa học và các đặc tính hóa lý của curcumin. 4
1.2.2. Tính chất vật lý . 7
1.2.3. Tính chất hóa học. 7
1.3. Ứng dụng của curcumin. 10
1.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa. 10
1.3.2. Hoạt tính kháng viêm, kháng virus, vi khuẩn và kí sinh trùng. 11
1.3.3. Hoạt tính chống đông máu . 11
1.3.4. Ngăn cản và điều trị ung thư. 12
61 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đề tài Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rằng sự hiện diện cua liên kết đôi ở C3,4 và C3‟,4‟ và nhóm OH ở C8,8‟ trên
vòng bezen tạo ra hoạt tính kháng viêm cho cur [12].
Chất kháng viêm có khả năng ngăn cản enzym cyclooxygenase và
lipoxygenase – nhóm động của enzym sẽ làm giảm sản phẩm gây viêm từ sự
chuyển hóa của arachidonic acid.
Cur được dùng trong điều trị HIV nhờ khả năng chống lại virus [21].
Dịch trích cồn của nghệ còn có tác dụng kháng khuẩn.
Dịch trích cloroform và eter của nghệ có khả năng kháng nấm gây viêm da.
Hỗn hợp các cur, DCM và BDCM còn có thể kháng giun [17].
1.3.3.Hoạt tính chống đông máu
Sự kết tụ của các tiểu huyết cầu trong máu sẽ gây ra hiện tượng đông máu.
Cur có khả năng ngăn cản hoạt động của enzym cyclooxyenase tạo thêm tiểu
huyết cầu, nên cur có tác dụng chống đông máu [20].
Trang 12
1.3.4.Ngăn cản và điều trị ung thư
Curcó khả năng ức chế sự tạo khối u, tác động đến hầu hết các giai đoạn
của quá trình hình thành và phát triển khối u[21].
Hình 1. 14. Quá trình hình thành và di căn khối u và tác động của curcumin
Trong giai đoạn đầu của bệnh, các tế bào bình thường bị tác động bởi các
gốc tự do và bị biến đổi thành các tế bào ung thư. Cur có thể ngăn chặn quá trình
này bằng cách bắt giữ các gốc oxy hóa khác nhau như: gốc hydroxyl OH+, gốc
peroxyl ROO
+
, singlet oxygen, nitric oxide NO và peroxynitrite ONO
-
[18].Cur
có khả năng bảo vệ lipid, hemoglobin và AND khỏi quá trình oxy hóa. Cur tinh
khiết có hoạt tính kháng các ion oxy hóa mạnh hơn DMC và BDMC. Cur được
chứng minh có khả năng chống di căn đối với một vài loại tế bào ung thư đồng
thời ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Khả năng làm giảm quá trình di căn
này còn phụ thuộc vào nguồn gốc và loại khối u ác tính [21].
1.3.5.Trong công nghiệp thực phẩm
Cur đã được các tổ chức FDA ở Mỹ, Canada và EU cho phép sử dụng làm
chất màu (mã số E100) để tạo màu vàng hay vàng cam cho nước giải khát, pho
mát, cà ri, mù tạt Liều lượng sử dụng cho phép là 0 ÷ 0.5mg/kg thể trọng.
1.3.6. Trong công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm
Hiện nay, cur ở nhiều nước trên thế giới được coi như vừa là thuốc vừa là
thựcphẩm chức năng giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư, viêm loét dạ
dày tá tràng, giảiđộc gan, tăng sức đề kháng của cơ thể. Nó được dùng dưới
Tế bào bình
thường
Tế bào
ung thư
Khối u tăng
trưởng
Khối u di
căn
Curcumin
đột biến di chuyển phát triển
Trang 13
nhiều dạng: bột, viên ép, viêncon nhộng, dạng trà, dạng thuốc tinh chất để tăng
thêm việc tiêu hoá và chức năng gan, đểgiảm đau khớp và điều hoà kinh. Vì
nghệ có nhiều ứng dụng trong y học nên nó đã đượcnhiều nhà sản xuất quan
tâm và cho ra nhiều sản phẩm trên thị trường như Biocurmin củacông ty
TNHH Dược phẩm Châu Á (Biocurmin là sự kết hợp giữa nghệ và tiêu giúp
choviệc hấp thụ nghệ trong dạ dày nhanh hơn); sản phẩm Bách phụ khang của
Công ty TNHHTM Mediproducts (đây là sự kết hợp giữa curvà trinh nữ hoàng
cung giúp điều trịbệnh u xơ tử cung).
1.4. Giới thiệu về nano curcumin
1.4.1. Công nghệ nano
Theo Wikipedia: “Công nghệ nano là một ngành công nghệ liên quan đến
thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng
việc điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô nanomet”. Nói cách khác
công nghệ nano là một công nghệ được sử dụng để phân tích và tạo ra các sản
phẩm với các phân tử có kích thước vào cỡ nanomet.
Hiện nay, công nghệ nano được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống và hứa
hẹn mở ra một cuộc sống hiện đại hơn. Công nghệ nano có tác dụng như một đòn
bẩy để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên
tiến tới xây dựng một nền kinh tế „sạch‟ hơn. Việc sử dụng nano trong việc chế
tạo và thiết kế ra các sản phẩm không chỉ giúp ích cho xã hội mà còn giúp người
sử dụng tận dụng tốt các tác dụng của sản phẩm trong quá trình sử dụng.
1.4.2. Các phương pháp chế tạo vật liệu nano
1.4.2.1. Phương pháp hóa ướt
Bao gồm các phương pháp chế tạo vật liệu dùng trong hóa keo, phương
pháp thủy nhiệt, sol-gel, và kết tủa. Theo phương pháp này, các dung dịch chứa
ion khác nhau được trộn với nhau theo một tỷ phần thích hợp, dưới tác động
Trang 14
của nhiệt độ, áp suất mà các vật liệu nano được kết tủa từ dung dịch. Sau các
quá trình lọc, sấy khô, ta thu được các vật liệu nano.
Ưu điểm của phương pháp hóa ướt là các vật liệu có thể chế tạo được rất
đa dạng, chúng có thể là vật liệu vô cơ, hữu cơ, kim loại. Đặc điểm của phương
pháp này là rẻ tiền và có thể chế tạo được một khối lượng lớn vật liệu. Nhưng
nó cũng có nhược điểm là các hợp chất có liên kết với phân tử nước có thể là
một khó khăn, phương pháp sol-gel thì không có hiệu suất cao[5].
Phạm vi đồ án nàychỉ tìm hiểu về phương pháp vi nhũ tương. Vi nhũ
tương là phương pháp khá phổ biến để tạo hạt nano. Với nhũ tương “nước-
trong-dầu”, các giọt dung dịch nước bị bẫy bởi các phân tử chất hoạt động bề
mặt trong dầu (các micell). Đây là một dung dịch ở trạng thái cân bằng nhiệt
động trong suốt, đẳng hướng. Do sự giới hạn về không gian của các phân tử
chất hoạt động bề mặt, sự hình thành, phát triển các hạt nano bị hạn chế và tạo
nên các hạt nano rất đồng nhất. Kích thước hạt có thể từ 4 ÷ 12nm với độ sai
khác khoảng 0.2 ÷ 0.3nm. Khi các hệ vi nhũ tương được hòa trộn với nhau,
phản ứng hóa học tạo các chất mong muốn sẽ xảy ra.
Ưu điểm: kích thước và hình dạng của sản phẩm cuối cùng có thể khống
chế được với việc thay đổi tỷ lệ chất phản ứng, điều chỉnh kích thước hạt
micell. Kích thước hạt nhỏ đồng đều. Không cần cung cấp thêm chất ổn định
sau khi tạo xong sản phẩm. Dễ thực hiện. Nhược điểm: dễ bị ảnh hưởng bởi
các thông số môi trường như nhiệt độ, pH. Hóa chất đắt tiền, độc hại.
1.4.2.2. Phương pháp cơ học
Bao gồm các phương pháp tán, nghiền, hợp kim cơ học. Theo phương
pháp này, vật liệu ở dạng bột được nghiền đến kích thước nhỏ hơn. Ngày nay,
các máy nghiền thường dùng là máy nghiền kiểu hành tinh hay máy nghiền
quay. Phương pháp cơ học có ưu điểm là đơn giản, dụng cụ chế tạo không đắt
tiền và có thể chế tạo với một lượng lớn vật liệu. Tuy nhiên nó lại có nhược
Trang 15
điểm là các hạt bị kết tụ với nhau, phân bố kích thước hạt không đồng nhất, dễ
bị nhiễm bẩn từ các dụng cụ chế tạo và thường khó có thể đạt được hạt có kích
thước nhỏ. Phương pháp này thường được dùng để tạo vật liệu không phải là
hữu cơ như là kim loại.
1.4.2.3. Phương pháp bốc bay
Gồm các phương pháp quang khắc chùm điện tử, bốc bay trong chân
không vật lí, hóa học.
Phương pháp bốc bay chùm điện tử: năng lượng của chùm tia điện tử
được hội tụ trực tiếp lên vật liệu. Khi chùm tia điện tử năng lượng cao bắn lên
vật liệu nguồn, toàn bộ động năng của chùm tia điện tử chuyển thành nhiệt
năng làm hoá hơi vật liệu và sau đó lắng đọng trên đế. Chùm tia điện tử được
gia tốc trong điện trường có năng lượng cao và được hội tụ vào vật liệu nguồn
nhờ tác dụng của từ trường điều khiển, khi đó vật liệu được hoá hơi rồi lắng
đọng lên đế. Do chùm tia điện tử có năng lượng rất lớn và diện tích hội tụ nhỏ
vì vậy vật liệu gần như được hoá hơi tức thì. Chính đặc điểm này cho phép nó
có thể tạo được màng mỏng của hầu hết các vật liệu, đặc biệt là đối với các vật
liệu nhiều thành phần.
Ưu điểm của bốc bay chùm điện tử: độ tinh khiết cao. Bốc bay được vật
liệu khó nóng chảy. Dễ điều chỉnh áp suất, thành phần khí và nhiệt độ và dễ
theo dõi quá trình lắng đọng. Có thể sử dụng rất ít vật liệu gốc nên tiết kiệm
đáng kể nguồn vật liệu. Nhược điểm: khó chế tạo vật liệu là hợp kim. Màng
phủ khó đồng đều.
Phương pháp bốc bay hiệt trong chân không: là kỹ thuật tạo màng mỏng
bằng cách bay hơi các vật liệu cần tạo trong môi trường chân không cao và
ngưng tụ trên đế. Bốc bay nhiệt có ưu điểm là: màng lắng đọng ở tốc độ cao
Nguyên tử bay hơi năng lượng thấp, ít nhiễm tạp, dễ thực hiện. Áp dụng được
Trang 16
cho nhiều loại vật liệu. Nhược điểm: không thể tạo các màng quá mỏng. Khó
khống chế độ dày của màng. Khó chế tạo màng đa lớp[5].
Các phương pháp này áp dụng hiệu quả để chế tạo màng mỏng hoặc lớp
bao phủ bề mặt tuy vậy người ta cũng có thể dùng nó để chế tạo hạt nano bằng
cách cạo vật liệu từ đế. Tuy nhiên phương pháp này không hiệu quả lắm để có
thể chế tạo ở quy mô thương mại.
1.4.2.4. Phương pháp hình thành từ pha khí
Gồm các phương pháp nhiệt phân, nổ điện, đốt laser, bốc bay nhiệt độ
cao, plasma. Nguyên tắc của các phương pháp này là hình thành vật liệu nano
từpha khí. Nhiệt phân là phương pháp có từ rất lâu, được dùng để tạo các vật
liệu đơn giản như carbon, silicon. Phương pháp đốt laser thì có thể tạo được
nhiều loại vật liệu nhưng lại chỉ giới hạn trong phòng thí nghiệm vì hiệu suất
của chúng thấp. Phương pháp plasma một chiều và xoay chiều có thể dùng để
tạo rất nhiều vật liệu khác nhau nhưng lại không thích hợp để tạo vật liệu hữu
cơ vì nhiệt độ của nó có thể đến 9000C[5].
Phương pháp hình thành từ pha khí dùng chủ yếu để tạo lồng carbon
hoặc ống carbon, rất nhiều các công ty dùng phương pháp này để chế tạo mang
tính thương mại.
1.4.3. Nano curcumin
Cur được biết đến là một hoạt chất có khả năng chống viêm, chống khuẩn,
là chất sát trùng, chống oxi hóa và chống ung thư. Nhưng trên thực tế cho thấy
khả năng hấp thu cur của cơ thể rất thấp, điều này được giải thích là do cur
không tan trong nước (độ tan 0.001%), sinh khả dụng thấp. Vì vậy khi dùng
theo đường uống, cur hòa tan một phần rất nhỏ vào các dịch thể của ống tiêu
hóa, chỉ 7 ÷ 10% Cur được hấp thụ vào máu, lại bị chuyển hóa nhanh qua gan,
làm cho sinh khả dụng thực tế của cur chỉ đạt 2 ÷3% [19].
Trang 17
Để tăng tối đa hấp thu tinh chất cur đầy tiềm năng, rất nhiều phương pháp
đã được áp dụng như nano hóa, bổ sung các chất phụ trợ bioperin, tổng hợp
đồng phân, tạo phức chelat của cur với các kim loại... Trong đó công nghệ
nano mang lại hiệu quả vượt trội hơn cả trong việc nâng cao độ tan và hấp thu
của cur, đồng thời tạo ra một số lợi ích như cải thiện sự hấp thu của tế bào,
giảm chuyển hóa tại gan, giữ ổn định nồng độ trong máu, tăng cường dược tính
của cur[19].
Tài liệu nghiên cứu đầu tiên về nano cur ứng dụng trong y học được xuất
bản vào năm 2005, từ đó đến nay nano cur đã trở thành tâm điểm nghiên cứu của
các nhà khoa học trên thế giới với 254 bằng phát minh sáng chế của các quốc gia
có nền y tế kĩ thuật phát triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật, Hàn Quốc... Trong đó
bằng phát minh có liên quan đến ứng dụng nano curcho bệnh nhân ung thư
chiếm tỉ lệ lớn nhất (24%), bệnh tim mạch đứng ở vị trí thứ hai với tỉ lệ là 13%
[19].
1.4.4. Đặc điểm của nano curcumin
Bằng công nghệ Nano, các phân tử cur được cố định trong chất liệu
polymer, tạo thành các hạt tiểu phân Nano có kích thước cỡ 30nm ÷ 100nm.
Với kích thước siêu nhỏ giúp nano curphân tán tốt trong nước, độ tan 7.5%,
tăng gấp 7500 lần so với cur (0.001%). Trong nước cất có màu vàng sáng,
trong nước thường có màu vàng nâu. Mặc khác với kích thước nano cũng giúp
nano cur thẩm thấu vào máu nhanh chóng để phát huy hiệu quả điều trị tại hầu
hết các cơ quan khác nhau trong cơ thể [19].
Độ hấp thu của nano cur đạt tới 95%, hiệu quả điều trị gấp 40 lần so với
cur thông thường (Theo kết quả nghiên cứu của nhóm chuyên gia của trường
Đại học Dược, bang Ohio, Hoa kỳ, thực hiện năm 2012 đăng trên Pubmed).
Trang 18
1.5. Tình hình nghiên cứu về curcumin
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Người đầu tiên nghiên cứu về chiết xuất cur là ông Taguchi (Nhật Bản).
Ông đã dùng phương pháp siêu âm để chiết xuất cur, xác định được các thông
số tối ưu: dung môi cồn 700, pH = 3, chiết trong 15 phút. Ông nhận thấy chiết
bằng phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao và chất lượng cur tốt hơn [15].
Cấu trúc của Cur được Lampe xác định vào năm 1910, Roughley và
Whiting công bố vào năm 1973 [1]. Cur tan trong dầu mỡ và các dung môi hữu
cơ. Độ bền màu của cur bị ảnh hưởng bởi oxi, tia tử ngoại, môi trường kiềm và
các công nghệ tách chiết.
Đa số các công trình đều tập trung nghiên cứu hoạt tính sinh học của cur
và nghiên cứu ứng dụng các hoạt tính này để điều trị bênh ở người.
Khoa Hóa và Sinh hóa Ứng dụng thuộc Đại học Kumamoto, Nhật Bản
(2000) đã dùng carbon dioxyt siêu tới hạn để chiết dầu nghệ [3].
Năm 2007, Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Dược liệu thuộc Đại học Banaras
Hindu (Ấn Độ) đã tiến hành chiết cur sử dụng lò vi sóng để hiệu suất chiết cur
cao hơn. Aceton được chọn làm dung môi chiết bởi vì nó có thể hòa tan tốt cur.
Điều kiện chiết xuất (tần số bức xạ vi sóng sử dụng, thời gian chiếu xạ, kích
thước hạt nguyên liệu) đã được tối ưu hóa. Cur chiết ra được định lượng bằng
phương pháp HPLC và sắc ký bản mỏng. Các điều kiện chiết cur tối ưu như sau:
20% năng lượng vi sóng, 4phút chiếu xạ. Việc chiết cur nhờ sự hỗ trợ của vi
sóng cho hiệu suất chiết cao hơn và giảm đáng kể thời gian chiết trong điều kiện
chiết tối ưu khi so sánh với phương pháp chiết thông thường [20].
Nhiều nghiên cứu đã đưa ra các phương pháp nhằm phân lập cur, DMC và
BDMC trong hỗn hợp bột curcuminoid thô ban đầu:
Trang 19
Rasmussen và các đồng sự đã đưa ra phương pháp tách các curcuminoid
đơn giản và hiệu quả sử dụng sắc kí lớp mỏng (TLC) silica gel đã được tẩm
dihydrogen phosphate. Tuy phương pháp này có thể tách và xác định các
curcuminoid thành phần nhưng vẫn còn hạn chế do không định lượng được
hàm lượng mỗi curcuminoid có trong hỗn hợp[14].
Marsin [7] đã đưa ra phương pháp HPLC CO2 siêu tới hạn với pha động
là hệ đệm acetonitrile/acetate [7]. Một phương pháp khác của Xian-Guo He là
tách và xác định cur sử dụng cột Supelcosil LC-18 với pha động là ammonium
acetate/acetic acid và acetonitrile [8]. Taylor và McDowell đã tách được ba
thành phần curcuminoid sử dụng cột polymer non-silica với pha động là dung
dịch acetonitrile 55%.
Opa Vajragupta và các đồng sự [16] đã tách hỗn hợp curcuminoid ra các
thành phần đơn lẻ bằng phương pháp sắc kí cột. Bột curcuminoid truước tiên
được hòa tan trong aceton, sau đó được tách bằng sắc kí silica gel với hệ dung
môi rửa giải CHCl3:MeOH:AcOH (98:5:2). Theo phương pháp này, cur được
rửa giải trước, sau đó là hỗ hợp của cur với DMC, kế đó là BDMC tinh. DMC
tinh khiết được tách lần thứ hai cũng bằng phương pháp sắc kí với hệ dung môi
rửa giải CH2Cl2:MeOH (95:5). Độ tinh khiết của các thành phần được kiểm tra
bằng sắc kí bản mỏng TLC, các phổ cộng hưởng từ NMR, phổ hồng ngoại IR,
khối phổ ion nguyên tử ESI-MS và phân tích nguyên tố EA.
Guddadarangavvanahally K.Jayaprakasha và các đồng sự [7] đã tách ba
thành phần của curcuminoid bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao HPLC. Các
curcuminoid được tách từ oleoresin sử dụng cột sắc kí silicagel sau khi rửa với
hexan để loại béo. Đầu tiên tinh dầu nhựa nghệ thương phẩm (CRIO) được hấp
thụ lên silica gel, sau đó được nạp lên cột sắc kí silica gel và rửa với dung môi
hexan. Tiếp đó, cột được rửa với benzene và ethyl acetate với độ phân cực tăng
dần. Cur thu được với hệ dung môi benzene:EtOAc (82:18 v/v), trong khi
Trang 20
DMC và BDMC được rửa tương ứng bằng các hệ benzene:EtOAc (70:30 v/v),
benzene:EtOAc (58:42 v/v). Các phân đoạn thu được qua cột được cô chân
không và kết tinh lại. Hiệu suất tách tương ứng của các chất cur, DMCvà
BDMC tương ứng đạt 4.46%, 3.4%, 2.2%.
Tháng 7/2011, Sheng Peng Wang (Đài Loan) và các cộng sự đã nghiên
cứu và công bố công trình ứng dụng kĩ thuật nano cho cur trên Journal of
Nanomaterials. Công trình đã mang đến một hướng tiếp cận mới cho việc sử
dụng cur trong y học.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu cơ bản về cur gồm: nghiên cứu thành phần hóa học của tinh
dầu nghệ và chuyển hóa ar-tumeron của Phan Tổng Sơn; nghiên cứu về phản
ứng acetyl hóa nhóm hydroxyl của cur và phản ứng amin hóa β-diceton của cur
của Đào Hùng Cường; nghiên cứu về tinh thể cur và tính chất điện hóa trong
nước muối NaCl 1% ở pH = 9 của Nguyễn Thị Thu. Nghiên cứu chiết tách cur
từ củ nghệ vàng của Phạm Đình Tỵ năm 1989, Trần Thị Việt Hoa; từ củ nghệ
trắng Cao Bằng của Lưu Thị Huế năm 2003. Nghiên cứu tạo phức cur với một
số kim loại hay với các chất tạo huyền phù của Trần Thanh Lương [3].
Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Minh Đức, Đặng Văn Giáp (2010) [21] đã
dùng phần mềm FormRules 3.3 (Intelligensys, Ltd., 2007) để nghiên cứu liên
hệ nhân quảvà INForm 3.7 (Intelligensys, Ltd, 2008) để tối ưu hóa đa biến điều
kiện chiết cur từ nghệ bằng ethyl acetat sử dụng phương pháp đun hồi lưu.
Dịch chiết được cô để thu được cao nghệ và loại bớt tạp tan trong nước. Hàm
lượng cur I được xác định bởi thiết bị HPLC Waters 2695.
Một số công trình khoa học đã công bố [1]:
Đào Hùng Cường, Nguyễn Đình Anh, Phạm Thị Thùy Phương (2005),
“Điều kiện tối ưu để chiết tách cur từ củ nghệ vàng bằng phương pháp chưng
Trang 21
ninh”, Tuyển tập báo cáo khoa học 30 năm xây dựng và phát triển trường Đại
học sư phạm – Đại học Đà Nẵng 1975-2005, trang 99 ÷ 103.
Đào Hùng Cường, Nguyễn Đình Anh (2005), “Nghiên cứu chiết curthô từ
củ nghệ vàng bằng dung dịch xà phòng”, Tạp chí Hóa Học & Ứng dụng, số 9
(69)/2007, ISSN 0866-7004, trang 42 ÷ 44.
Lê Văn Hoàng, Đào Hùng Cường, Nguyễn Đình Anh (2007), “Ảnh hưởng
của điều kiện sấy đến hàm lượng cur của củ nghệ vàng”, Tạp chí Hóa học &
Ứng dụng, số 7 (67)/2007, ISSn 0866-7004, trang 48 ÷ 49.
Đào Hùng Cường, Nguyễn Đình Anh (2007), “Phẩm màu tự nhiên và ứng
dụng của nó trong thực phẩm”, Tạp chí Khoa học & Phát triển, số 129/2007,
ISSN 1859-1438, trang 15 ÷ 18.
Đào Hùng Cường, Nguyễn Đình Anh (2008), “Nghiên cứu ứng dụng
curtrong phối màu thực phẩm”, Tạp chí Hóa học và Ứng dụng, số 7 (79)/2008,
ISSn 9866-7004, trang 40 ÷ 41.
Năm 2013, trong báo cáo khoa học hằng năm của viện Hàn Lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã có báo cáo về việc chế tạo thành công hạt
nanocurbằng kĩ thuật mi-xen polyme với kích thước từ 50 ÷70nm và cho ra đời
sản phẩm thương mại Curmagold.
Hình 1. 15. Sản phẩm Curcumargold và ảnh chụp SEM của nanocurcumin
Trang 22
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Phƣơng pháp tách biệt và tinh chế curcumin
2.1.1. Phương pháp chiết
2.1.1.1. Định nghĩa
Phương pháp chiết dùng để tách chất ra khỏi hỗn hợp chất rắn hoặc dung
dịch huyền phù bằng dung môi thích hợp ở nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ sôi
của dung môi.Cơ sở vật lý của phương pháp là dựa vào định luật phân bố
Nernst [2], [4]:
Khi thêm một cấu tử thứ ba vào hệ dung dịch có hai cấu tử không tan
hoàn toàn vào nhau hoặc tan có giới hạn thì sự hòa tan của cấu tử này vào hai
cấu tử theo một tỉ lệ nhất định ở nhiệt độ không đổi, gọi là hằng số Nernst K:
C1, C2 là nồng độ của các cấu tử trong dung môi
S1, S2 là độ tan của hai cấu tử
K càng lớn khi
càng lớn thì việc lấy chất rắn ra rất khó khăn, phải
dùng dung môi chiết nhiều lần.
Cùng một lượng dung môi chiết, cần phải chia nhiều lần chiết. Có thể tính
được lượng chất còn lại sau lần chiết thứ n dựa vào hằng số Nernst:
(
)
Gn: Lượng chất còn lại sau n lần chiết.
G0: Lượng chất ban đầu có trong thể tích V.
S: Số ml thể tích dung môi cho vào.
Trang 23
Như vậy, muốn Gn càng nhỏ thì n phải lớn, S phải nhỏ, nghĩa là chất định
chiết ra còn lại trong dung dịch càng nhỏ thì cùng một lượng dung môi cần
phải chiết nhiều lần.
2.1.1.2. Lựa chọn dung môi khi chiết
Dung môi chiết phải đảm bảo các yêu cầu sau [2]:
Dung môi chiết phải hòa tan chất định chiết.
Dung môi này dễ tách ra khi tinh chế lại và ít có khả năng tạo nhũ
tương và ít độc.
Khi lựa chọn dung môi chiết phải chú ý đến độ tan của chất vào dung môi.
Độ tan của chất phụ thuộc vào bản chất của chất tan, bản chất của dung môi,
nhiệt độ và bề dày mặt tiếp xúc giữa chất tan và dung môi. Các dung môi
thường dùng để chiết là: cồn, axeton, acetat etyl, và hệ dung môi acetat
etyl/aceton[2].
Bản chất của dung môi ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất chiết chất màu
curcuminoid trong bột nghệ. Hiệu suất càng cao khi curcuminoid hòa tan trong
dung môi chiết càng tốt. Tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của dung môi đến
hiệu suất chiết được tiến hành như sau [2]:
Tiến hành: Cân 0.1g bột nghệ cho vào ống nghiệm. Thêm 5ml dung môi
(aceton,etanol, acetat etyl, acetat etyl/aceton 5:1, v/v), bịt kín, siêu âm 10 phút
ở nhiệt độ 300C Sau đó, lọc lấy dịch chiết. Dùng micropipet hút 0.1 ml dịch lọc
pha loãng thành 10 ml bằng etanol rồi đem đo quang ở 425 nm [2].
Xác định hiệu suất chiết curcuminoid (H%) theo công thức:
H% =
x100%
Trong đó: lượng cur chiết được và cur tổng sốđược xác định bằng
phươngpháp đo quang UV-Vis.
Trang 24
Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn dung môi chiết
Tính lượng Cur tổng số và chiết được theo UV-Vis: Cân chính xác khoảng
0.1 g bột nghệ cho vào ống nghiệm. Thêm 4 ml etanol. Thêm 4 ml etanol tuyệt
đối, bịt kín ống nghiệm và siêu âm trong 20 phút. Lọc lấy dịchlọc. Lặp lại quá
trình chiết với bã còn lại đến khi dịch chiết không màu. Gộp tất cả các
dịchchiết lại. Lấy 1 ml dịch chiết pha loãng bằng etanol thành 100 ml. Đo độ
hấp thụ củadung dịch thu được ở 425nm với cuvet 1cm (dùng etanol làm dung
dịch so sánh)[2].
0.1g bột nghệ
+ 5ml dung môi
Siêu âm 10 phút
Lọc lấy dịch chiết
Đo quang – tính hiệu suất chiết
Chọn dung môi chiết
Aceton
Etanol
70%
Etanol
tuyệt đối
Acetat
etyl
Acetatetyl/aceton
5/1
Trang 25
Hàm lượng curcuminoid tổng số trong mẫuđược tính bằng công thức:
Curcuminoid (mg/kg) =
Trong đó:
A: Độ hấp thụ của dung dịch.
V: Tổng thể tích dịch chiết ; D: hệ số pha loãng (D = 100).
1607: Hệ số hấp thụ riêng của dung dịch chứa 1% cur trong etanol đo
vớicuvet 1cm.
W : Khối lượng mẫu thử.
Tiến hành tương tự với mẫu cur chiết được.
Hình 2. 2. Ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất chiết
Từ biểu đồ cho thấy các dung môi dung môi trên có hiệu suất gần như
nhau, nhưng cồn tuyệt đối và hệ dung môi chiết acetat etyl:aceton (5:1) cho
hiệu suất cao hơn. Nguyên nhân là do chúng phân cực nên hòa tan tốt các hợp
chất curcuminoid (tương đối phân cực). Còn cồn 700 cho hiệu suất chiết thấp
nhất do dung môi này có độ phân cực khá cao nên khó thẩm thấu vào nền
nguyên liệu khô.
Trang 26
2.1.1.3. Chọn tỷ lệ dung môi/nguyên liệu
Tiếp tục tiến hành khảo sát tỷ lệ dung môi/nguyên liệu theo các bước như
sau [2]:
20/1 40/1 60/1 80/1 100/1 120/1
Hình 2. 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn tỉ lệ dung môi/nguyên liệu
Tiến hành: Lấy 6 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0.1g bột nghệ. Thêm lần lượt
vào từng ống nghiệm 2; 4 ; 6; 8; 10; 12ml dung môi thích hợp đã chọn, bịt kín
ống nghiệm. Siêu âm ở 300C trong 10phút. Lọc lấy dịch chiết và xác định hiệu
suất chiết như thí nghiệm trước để chọn tỉ lệ dung môi/nguyên liệu thích hợp,
thu được kết quả như Hình 2.4 [2].
0.1g bột nghệ tươi + dung môi thích hợp
Thay đổi tỷ lệ dung môi/nguyên liệu (v/w)
Siêu âm 10 phút
Lọc
Đo quang – tính hiệu suất chiết
Tỉ lệ dung môi/nguyên liệu thích hợp
Trang 27
Hình 2. 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hiệu suất chiết
Từ biểu đồ Hình 2.3 ta thấy cho thấy khi tỉ lệ dung môi/nguyênliệu càng
tăng thì hiệu suất chiết càng tăng. Khi tăng tỉ lệ dung môi từ 20/1 đến 40/1
(v/w) thì hiệu suất chiết tăng đáng kể (35.92 ÷ 63.61%) nhưng với các tỉ lệ lớn
hơn thì hiệusuất chiết tăng rất ít. Do đó, để tiết kiệm chi phí dung môi, tỉ lệ
dung môi/nguyên liệu thích hợp nhất để chiết là 40/1 (v/w).
2.1.1.4. Xác định điều kiện chiết
Trong phòng thí nghiệm thường chiết bằng bộ Soklet để chiết liên tục.
Chất rắn định chiết đã nghiền nhỏ được gói trong giấy lọc (túi vải) đặt vào
phần hình trụ trên bình cầu của bộ chiết. Cho dung môi vào bình cầu (tùy
lượng chất chiết mà cho lượng dung môi, khoảng ½ thể tích bình cầu), lắp ống
sinh hàn hồi lưu ở trên rồi đun cho sôi dung môi (ở 800C). Hơi dung môi bay
lên và hòa tan chất rắn trong bọc giấy lọc rơi xuống bình cầu trong ống dẫn hơi
ngưng tụ. Cứ như vậy nồng độ của chất tan trong dung môi tăng dần theo thời
gian đun hồi lưu.Chiết cho đến khi dịch chiết trút xuống bình cầu hết màu.
Theo dõi quá trình chiết và ghi lại thời gian của một lần chiết và số lần
chiếttổng cộng.
Trang 28
Sau khi kết thúc quá trình chiết, lọc lấy dịch chiết. Tráng rửa bình cầu và
gộp nướcrửa vào dịch chiết.
Kết quả theo dõi các thông số khi tiến hành chiết curcuminoid từ nghệ bột
ở 800Cbằng hệ thống Soxhlet như sau [2]:
– Thời gian chiết: 1h/lần chiết.
– Số lần chiết : 9 lần.
– Lượng curcuminoid chiết được: 51.424 mg/kg, đạt hiệu suất 90.56%.
2.1.2. Phương pháp kết tinh lại
2.2.2.1. Mục đích
Làm sạch cur, loại bỏ một số tạp chất, các chất nhựa còn tồn tại trong
nguyên liệu.
Thu bột cur đã kết tinh có hàm lượng cur cao và nước cái dưới lọc có
hàm lượng BMC, BDMC cao.
2.2.2.2. Nguyên tắc
Đây là phương pháp quan trọng nhất để tinh chế các chất rắn. Cơ sở lý
thuyết của phương pháp là dựa vào sự khác nhau về độ tan của các chất trong
một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_de_tai_tong_hop_nano_curcumin_tu_cu_nghe_vang.pdf